Pi Network hay tiền ảo Pi là gì?

Đào Pi Network là gì mà lại thu hút hàng triệu người tham gia trên khắp thế giới? Đây là một trong những câu hỏi phổ biến nhất khi nhắc đến loại tiền ảo này. Vậy Pi Network là cái gì và nó có thật sự mang lại giá trị không? Trong bài viết này, […]

Đào Pi Network là gì mà lại thu hút hàng triệu người tham gia trên khắp thế giới? Đây là một trong những câu hỏi phổ biến nhất khi nhắc đến loại tiền ảo này. Vậy Pi Network là cái gì và nó có thật sự mang lại giá trị không? Cùng học tin sẽ cùng bạn khám phá chi tiết về dự án này, từ cách khai thác đến lộ trình phát triển và tiềm năng của nó.

Pi Network là gì?

Pi Network là một dự án tiền điện tử phát triển bởi nhóm các nhà nghiên cứu đến từ Đại học Stanford. Nó cho phép người dùng khai thác Pi (PI) – token riêng của hệ sinh thái – thông qua ứng dụng di động mà không cần phần cứng chuyên dụng hay không gây tốn kém về năng lượng. Pi Network được xây dựng với tầm nhìn mang tiền ảo đến gần hơn với mọi người, bất kể hoàn cảnh kinh tế hay trình độ công nghệ.

Dự án đặt nền móng cho một hệ sinh thái phi tập trung, nơi mà Pi sẽ được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau say này. Bên cạnh Pi Network là gì, nhiều người thắc mắc rằng Pi Network có giá trị không. Vì Pi chưa được liệt kê trên các nền tảng giao dịch chính thức, nên giá trị của nó hiện tại vẫn chưa được định giá một cách rõ ràng. Tuy nhiên, giá trị tiềm năng của Pi phụ thuộc vào khả năng mở rộng hệ sinh thái và sự chấp nhận từ cộng đồng trong tthời gian tới.

Đặc điểm của Pi Network là gì?

Điểm độc đáo của Pi Network là gì sẽ nằm ở việc áp dụng cơ chế đồng thuận Stellar Consensus Protocol (SCP), một giải pháp hiệu quả hơn so với cơ chế Proof of Work (PoW) truyền thống. Nhờ đó, Pi Network vừa đảm bảo tính bảo mật cho giao dịch, vừa tiết kiệm đáng kể năng lượng.

  • Khai thác dễ dàng: Không yêu cầu thiết bị mạnh như máy tính đào Bitcoin. Thay vào đó, bạn chỉ cần đào Pi Network là gì thông qua ứng dụng di động, có thể bật mỗi ngày và thu thập Pi mà không cần online liên tục.
  • Bảo mật được đặt lên hàng đầu: Dự án không ngừng nỗ lực để đảm bảo thông tin của người dùng luôn được bảo vệ an toàn. Hệ thống xác thực danh tính Know Your Customer (KYC) sẽ đảm bảo rằng chỉ những người thực sự là con người mới có thể thu thập và sử dụng Pi.
  • Hệ sinh thái mở: Pi Network hướng tới xây dựng một hệ sinh thái phi tập trung với nhiều ứng dụng phi tập trung (dApps) được phát triển trong tương lai.

Lộ trình phát triển của Pi Network là gì?

Pi Network đã trải qua một hành trình phát triển đầy ấn tượng, từ những bước đi đầu tiên cho đến khi trở thành một trong những dự án tiền điện tử được quan tâm nhất hiện nay. Hãy cùng điểm qua lộ trình phát triển và những dấu mốc quan trọng đã tạo nên Pi Network là gì?

Khởi đầu

Pi Network được phát triển vào năm 2019 bởi Nicolas Kokkalis, Chengdiao Fan và Vincent McPhillip, mở ra một chương mới cho thị trường tiền điện tử. Ban đầu, nhóm nghiên cứu chỉ muốn tạo ra một dự án thử nghiệm để giúp mọi người có thể dễ dàng tiếp cận với tiền ảo mà không phải đối mặt với các rào cản như chi phí phần cứng hay kiến thức phức tạp.

Testnet

Giai đoạn thử nghiệm của Pi Network diễn ra trong suốt năm 2020-2021. Trong thời gian này, người dùng có thể tải ứng dụng và tích luỹ Pi, nhưng chưa thể thực hiện chuyển nhượng token Pi ra bên ngoài. Vậy cụ thể Testnet trong Pi Network là gì? Giai đoạn thử nghiệm toàn diện Testnet cũng là nơi hệ thống được vận hành trong một môi trường mô phỏng để phát hiện và khắc phục các lỗi kỹ thuật.

Mainnet

Pi Network đã bước vào giai đoạn Mainnet, một cột mốc quan trọng cho dự án. Tuy nhiên, hệ thống hiện tại vẫn là “closed mainnet”, có nghĩa là người dùng chỉ có thể chuyển nhượng trong nội bộ mạng lưới Pi Network và không thể chuyển Pi ra các sàn giao dịch khác. Việc này nhằm tăng cường khả năng bảo vệ hệ thống khỏi các mối đe dọa an ninh mạng trước khi ra mắt phiên bản hoàn chỉnh.

Thông tin cơ bản về token PI

Pi (PI) là đơn vị tiền điện tử chính thức của Pi Network. Tính đến thời điểm hiện tại, việc niêm yết Pi trên các sàn giao dịch lớn vẫn chưa được thực hiện. Do đó, nhiều người thắc mắc rằng Pi Network có giá trị không. Hiện tại, giá trị của Pi vẫn chưa được xác định rõ ràng, và phụ thuộc vào việc liệu nó có được các sàn giao dịch công nhận hay không trong thời gian tới.

Một số thông tin cơ bản về token PI:

  • Ký hiệu: PI
  • Tổng cung: Hiện tại chưa có giới hạn cụ thể do Pi Network vẫn đang trong giai đoạn phát triển và khai thác.
  • Khai thác: Thông qua ứng dụng Pi Network trên thiết bị di động.

Microsoft hiển thị thông báo nhắc người dùng mua máy tính Windows 11 mới

Khi việc hỗ trợ Windows 10 sẽ kết thúc vào năm sau, Microsoft đang nỗ lực thuyết phục người dùng mua máy tính mới để được tận hưởng luôn Windows 11. Trước thời điểm ngừng hỗ trợ Windows 10 vào tháng 10/2025, Microsoft đang gia tăng nỗ lực thuyết phục người dùng chuyển sang Windows […]

Khi việc hỗ trợ Windows 10 sẽ kết thúc vào năm sau, Microsoft đang nỗ lực thuyết phục người dùng mua máy tính mới để được tận hưởng luôn Windows 11.

Trước thời điểm ngừng hỗ trợ Windows 10 vào tháng 10/2025, Microsoft đang gia tăng nỗ lực thuyết phục người dùng chuyển sang Windows 11. Động thái mới nhất của gã khổng lồ phần mềm là hiển thị các thông báo quảng cáo chiếm toàn màn hình, khuyến khích người dùng mua máy tính mới có cài đặt sẵn Windows 11.

Trong những ngày qua, nhiều người dùng Windows 10 đã bắt gặp những thông báo toàn màn hình với nội dung “Trải nghiệm nhiều tính năng hơn với PC Windows 11 mới” hoặc “Nâng cấp lên PC tích hợp Copilot để có trải nghiệm Windows 11 tối ưu”. Khi người dùng nhấp vào liên kết “Tìm hiểu thêm”, họ sẽ được dẫn đến trang web quảng cáo các máy tính Windows 11.

Điều đáng chú ý là trong các thông báo này, Microsoft không đề cập đến việc người dùng Windows 10 vẫn có thể tiếp tục sử dụng hệ điều hành một cách an toàn sau ngày 14/10/2025. Lần đầu tiên trong lịch sử, Microsoft sẽ cung cấp gói Cập nhật Bảo mật Mở rộng (Extended Security Updates) cho người dùng cá nhân với mức phí 30 USD/năm. Đối với khách hàng doanh nghiệp, họ có thể mua gói cập nhật kéo dài tối đa 3 năm.

Chiến thuật này không phải là mới. Microsoft từng áp dụng cách tiếp cận tương tự để thúc đẩy người dùng Windows 7 và Windows 8.1 nâng cấp lên Windows 10. Tuy nhiên, do Windows 11 chỉ tương thích với các CPU từ năm 2018 trở đi, những thông báo gần đây chủ yếu tập trung vào việc khuyến khích người dùng mua máy tính mới thay vì nâng cấp hệ điều hành, bởi hàng triệu thiết bị hiện tại không đáp ứng được yêu cầu cấu hình chính thức.

Tỷ lệ người dùng Windows 11 vẫn thấp hơn Windows 10, mặc dù đã từng vượt lên thành hệ điều hành phổ biến nhất cho game PC trên nền tảng Steam vào đầu mùa hè năm nay. Thông điệp của Microsoft về việc ngừng hỗ trợ Windows 10 càng trở nên mơ hồ khi hãng vẫn tiếp tục bổ sung tính năng mới cho hệ điều hành này.

Sau khi tuyên bố đã hoàn tất các bản cập nhật lớn cho Windows 10 vào năm 2023, Microsoft bất ngờ mở lại chương trình thử nghiệm beta cho người dùng Windows 10 vào tháng 6 để thử nghiệm các tính năng mới – một động thái khá kỳ lạ với một hệ điều hành mà Microsoft muốn người dùng từ bỏ vào năm sau.

Ngày hội trí tuệ nhân tạo Việt Nam 2024

Hà NộiVới chủ đề “Mở khóa sức mạnh trí tuệ nhân tạo tạo sinh”, AI4VN 2024 khai mạc ngày 23/8 thu hút hàng nghìn lượt đăng ký tham gia. Ngày hội Trí tuệ nhân tạo Việt Nam (AI4VN) 2024 diễn ra tại Trung tâm hội nghị Quốc gia Hà Nội, với 4 hoạt động chính: […]

Với chủ đề “Mở khóa sức mạnh trí tuệ nhân tạo tạo sinh”, AI4VN 2024 khai mạc ngày 23/8 thu hút hàng nghìn lượt đăng ký tham gia.

Ngày hội Trí tuệ nhân tạo Việt Nam (AI4VN) 2024 diễn ra tại Trung tâm hội nghị Quốc gia Hà Nội, với 4 hoạt động chính: AI Summit, AI Workshop, AI Expo, AI Awards.

Sự kiện mở màn với 4 phiên hội thảo (AI Workshop) vào buổi sáng, gồm các chủ đề: Tự động hóa và AI; Ứng dụng trí tuệ nhân tạo tạo sinh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam; Data center và AI Cloud; Ứng dụng AI trong lĩnh vực Y tế.

Mở màn là phần dẫn đề từ ông Phinith Chanthalangsy, Cố vấn cấp cao và Quản lý Chương trình Khoa học Xã hội và Nhân văn, Văn phòng khu vực UNESCO tại Bangkok với tham luận “Đối thoại toàn cầu về đạo đức trong trí tuệ nhân tạo: Mối đe dọa hiện nay là gì”.

Với các chủ đề chuyên sâu sau đó, các diễn giả và chuyên gia AI trình bày lần lượt các tham luận và phần tọa đàm. Tại đây, xu hướng phát triển và ứng dụng AI tạo sinh, câu chuyện về dữ liệu và hạ tầng điện toán đám mây cùng kỷ nguyên ung thư chính xác sẽ được cập nhật. Các bàn thảo xoay quanh “mở khóa” thúc đẩy giải pháp cho những thách thức hiện tại và khai thác thế mạnh của công nghệ này cho Việt Nam.

Khép lại phiên hội thảo là bài trình bày “Phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm ở Việt Nam” đến từ đại diện Trường Đại học Luật (Đại học Quốc gia Hà Nội). Chủ đề phân tích xu hướng toàn cầu trong quản lý và phát triển AI có trách nhiệm, từ đó nêu thực trạng khung chính sách về AI có trách nhiệm cùng khuyến nghị cho Việt Nam.

AI Summit sẽ khai mạc lúc 14h cùng ngày, được tường thuật trực tuyến trên VnExpress. Sự kiện này có sự tham gia của lãnh đạo Chính phủ, các bộ ngành, tập đoàn lớn, nhà khoa học, cộng đồng quan tâm đến phát triển, ứng dụng AI trong nước và quốc tế, trường đại học, doanh nghiệp.

Tại diễn đàn, bức tranh thực tế cùng những cơ hội và thách thức khi ứng dụng trí tuệ nhân tạo tạo sinh (GenAI) trong các lĩnh vực và tiềm năng của công nghệ này trong tương lai sẽ được tái hiện.

AI Summit bắt đầu bằng chào mừng từ lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, Đại sứ Australia, Đại sứ Mỹ, Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Hàn Quốc và Đại sứ Vương quốc Anh tại Việt Nam, sau đó là các tham luận của các diễn giả đến từ tập đoàn công nghệ trong nước và quốc tế.

“Xu hướng phát triển trí tuệ nhân tạo thế giới” là điểm nhấn mở màn. 4 chuyên gia đến từ Google, Meta và trường đại học từ Australia, Hàn Quốc chia sẻ các vấn đề tổng quan xu hướng phát triển trí tuệ nhân tạo trên thế giới cũng như cách các quốc gia đang thích ứng, tận dụng thế mạnh từ công nghệ AI.

Bức tranh trong nước sẽ được các diễn giả là lãnh đạo tập đoàn “ông lớn” công nghệ đến từ VinBigdata, FPT và VNPT mô tả bằng câu chuyện thực tế trong phát triển công nghệ AI tại đơn vị mình. Các phần trình bày xoay quanh chủ đề tự chủ AI, phát triển AI “Make in Vietnam” hay tìm kiếm cơ hội bứt phá từ GenAI, từ đó làm rõ thuận lợi và thách thức trong việc ứng dụng AI tại Việt Nam.

Trong ngày hội cũng diễn ra lễ trao giải Sản phẩm, giải pháp ứng dụng trí tuệ nhân tạo xuất sắc (AI Awards 2024), vinh danh Top 5 dự án có tính sáng tạo trong việc ứng dụng AI trong doanh nghiệp và cuộc sống con người.

Hàng nghìn người tham quan các gian hàng triển lãm tại AI4VN 2023. Ảnh: Quỳnh Trần

Xuyên suốt cả ngày là không gian triển lãm AI Expo gồm các gian hàng trình diễn các sản phẩm AI tiêu biểu của các doanh nghiệp, viện, trường… Khách tham dự có cơ hội trải nghiệm các sản phẩm mới ứng dụng AI đang có trên thị trường Việt Nam.

Ngày hội AI4VN do Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo, Báo VnExpress, Công ty Cổ phần Dịch vụ trực tuyến FPT (FPT Online) tổ chức với sự phối hợp của Câu lạc bộ Các Khoa – Viện – Trường Công nghệ thông tin -Truyền thông (FISU), bắt đầu từ năm 2018.

Sau 6 năm tổ chức, AI4VN trở thành diễn đàn quốc gia quan trọng, tập hợp nguồn lực thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, triển khai và ứng dụng trí tuệ nhân tạo của Việt Nam giai đoạn 2020-2030.

GS.TS Nguyễn Thanh Thủy, Chủ tịch FISU Việt Nam đánh giá, sự phát triển của AI4VN đã mang đến nhiều điểm sáng trong hỗ trợ gặp gỡ và kết nối trong định hướng, tìm kiếm giải pháp hợp tác phát triển ứng dụng AI trong cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Bên cạnh việc tạo ra thị trường công nghệ và kết nối cung cầu, tìm kiếm nguồn đầu tư, ba hệ sinh thái AI được mở ra và phát triển liên quan đến đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng.

Microsoft thay thế Windows bằng một hệ điều hành đám mây là Midori

​ Video về cuộc họp bí mật của Microsoft từ năm 2013 đã bị rò rỉ bởi người dùng X WalkingCat, tiết lộ nhiều chi tiết chưa từng được biết đến về dự án Midori đã khai tử từ lâu. Bắt đầu từ năm 2008 và chính thức kết thúc vào năm 2015, dự án […]

Microsoft từ năm 2013 đã bị rò rỉ bởi người dùng X WalkingCat, tiết lộ nhiều chi tiết chưa từng được biết đến về dự án Midori đã khai tử từ lâu. Bắt đầu từ năm 2008 và chính thức kết thúc vào năm 2015, dự án Midori được giao nhiệm vụ phát triển các cải tiến mới trong toàn bộ phần mềm của Microsoft. Điều này bao gồm ngôn ngữ lập trình, hệ điều hành, trình duyệt, ứng dụng, v.v.

Trong các video, thành viên nhóm Joe Duffy (hiện là CEO của Pulumi) nói về cách dự án bắt đầu, mục tiêu của dự án là gì và những cách chính mà dự án dự định thực hiện để đạt được mục tiêu. Theo blog của Duffy, ba trọng tâm chính của dự án là đám mây, tính đồng thời và an toàn, cùng với khả năng tương tác với Windows. Đám mây sẽ cung cấp hiệu suất và khả năng mở rộng cao nhất, đồng thời sẽ cải thiện hiệu quả và đầu ra, và các biện pháp an toàn mạnh mẽ sẽ đảm bảo rằng hệ điều hành có thể cô lập các vấn đề và ngăn ngừa sự cố. Một sự thật thú vị khác về dự án là toàn bộ nhóm đều là các kỹ sư — ngay cả những người có vai trò quản lý vẫn có khả năng lập trình.

https://twitter.com/i/web/status/1819724702555988282

Một tính năng được thảo luận trong các video đặc biệt liên quan đến các sự kiện gần đây — mô hình driver thiết bị. Duffy nói về một hệ thống không có mã của bên thứ ba nào chạy trong nhân, thay vào đó, mỗi driver chạy như một quy trình.

Cách tiếp cận này sẽ cho phép hệ điều hành cô lập các lỗi và bỏ qua mã gây ra sự cố, do đó, nó luôn có thể khởi động thành công. Đây là điều mà Windows hiện không làm, thay vào đó, cho phép phần mềm của bên thứ ba chạy ở chế độ hạt nhân, nơi nó có quyền truy cập đầy đủ vào hệ thống. Thật không may, điều này có nghĩa là một lỗi trong mã của bên thứ ba có thể khiến toàn bộ hệ thống bị sập, đó chính xác là những gì đã xảy ra với sự cố của CrowdStrike vào tháng 7. Nói cách khác, nếu thế giới chạy Midori thay vì Windows, sự cố ngừng hoạt động sẽ không xảy ra.

Mặc dù dự án đã bị hủy bỏ, nhưng lập trường chính thức của Microsoft về chủ đề này là công ty đang kết hợp các bài học kinh nghiệm từ Midori vào các dự án trong tương lai, như Windows 11. Bây giờ khi những chi tiết này về Midori đã được công khai, Microsoft có thể nhận được ý kiến đóng góp từ khách hàng về các tính năng mà họ nên bắt đầu triển khai. Tuy nhiên, với kiến trúc hiện tại của Windows, điều đó có lẽ dễ nói hơn làm.

Các công ty đang che giấu về hiểm họa AI

Nhóm nhân viên OpenAI, Google: ‘Các công ty đang che giấu về hiểm họa AI’ Một nhóm nhân viên OpenAI và Google nói các công ty trong ngành đang giấu thông tin về hiểm họa từ AI, trong đó có nguy cơ con người bị xóa sổ. Trong thư ngỏ công bố tuần này, nhóm […]

Nhóm nhân viên OpenAI, Google: ‘Các công ty đang che giấu về hiểm họa AI’

Một nhóm nhân viên OpenAI và Google nói các công ty trong ngành đang giấu thông tin về hiểm họa từ AI, trong đó có nguy cơ con người bị xóa sổ.

Trong thư ngỏ công bố tuần này, nhóm gồm 13 nhân viên và cựu nhân viên của OpenAI, Google DeepMind nói các công ty AI “đang nắm giữ lượng lớn thông tin không được công khai về năng lực và hạn chế của những hệ thống do các doanh nghiệp này phát triển”.

Thư đề cập hàng loạt “hiểm họa nghiêm trọng” đi kèm với AI, như gia tăng bất bình đẳng, phát tán thông tin giả, mất kiểm soát AI tự động dẫn tới nguy cơ con người tuyệt chủng. Họ chỉ trích tình trạng thiếu biện pháp giám sát hiệu quả và kêu gọi tăng cường bảo vệ cho những người sẵn sàng lên tiếng, còn gọi là người thổi còi, trong ngành.

Nhóm nhân viên tin AI có thể mang đến những lợi ích chưa từng thấy cho xã hội và hiểm họa trên có thể được hạn chế nhờ sự tham gia của các nhà khoa học, giới quản lý và công chúng. Dù vậy, họ cho rằng các công ty AI có nhiều động lực để né tránh những biện pháp giám sát hiệu quả.Bức thư cho biết nhiều công ty AI hiểu rõ mối đe dọa và những biện pháp bảo vệ cần thiết, nhưng gần như không có nghĩa vụ phải chia sẻ thông tin cho các chính phủ và cộng đồng xã hội.

“Thỏa thuận bảo mật khiến nhiều người không thể công khai về những mối lo ngại của mình. Các biện pháp bảo vệ người thổi còi là không đủ vì họ thường tập trung vào những hoạt động phi pháp, trong khi nhiều hiểm họa nằm trong diện chưa được quản lý”, thư ngỏ có đoạn.

Nhóm tác giả kêu gọi các công ty hàng đầu không trả đũa những lời chỉ trích liên quan đến mối đe dọa của AI, đồng thời thiết lập hệ thống góp ý ẩn danh để nhân viên có thể bày tỏ quan điểm riêng.

Phát ngôn viên OpenAI khẳng định công ty tự hào với thành tích liên tục công bố các hệ thống AI có hiệu năng cao và an toàn nhất, bày tỏ tin tưởng vào cách tiếp cận khoa học của hãng khi giải quyết các mối đe dọa.

Google từ chối bình luận về thông tin.

Vox hồi tháng trước nói các cựu nhân viên OpenAI bị cấm chỉ trích công ty. Nếu không ký thỏa thuận giữ kín thông tin, họ có thể mất toàn bộ cổ phần được nhận trong thời gian làm việc. CEO OpenAI Sam Altman sau đó khẳng định giấy tờ chấm dứt công việc tại đây sẽ được điều chỉnh.

JAVA – Ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất thế giới

Bài này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lịch sử của Java, tại sao JAVA lại có tên là JAVA và JAVA đã có những phiên bản nào nhé. 1. Lịch sử của JAVA Lịch sử hình thành của Ngôn ngữ Lập trình Java rất thú vị.

Bài này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lịch sử của Java, tại sao JAVA lại có tên là JAVA và JAVA đã có những phiên bản nào nhé.

1. Lịch sử của JAVA

Lịch sử hình thành của Ngôn ngữ Lập trình Java rất thú vị. Java ban đầu được thiết kế cho tivi tương tác, nhưng nó là công nghệ quá tiên tiến cho ngành công nghiệp truyền hình cáp kỹ thuật số vào thời điểm đó.

Lịch sử của Java bắt đầu với Green Team. Các thành viên nhóm Java (còn được gọi là Green Team), đã khởi xướng dự án này để phát triển ngôn ngữ cho các thiết bị kỹ thuật số như hộp set-top box, tivi, v.v.

Tuy nhiên, nó lại phù hợp với lập trình internet. Sau đó, Java technology được hợp thành Netscape.

Các nguyên tắc để tạo ra ngôn ngữ lập trình Java là: Đơn giản, mạnh mẽ, di động, không phụ thuộc vào nền tảng, bảo mật, hiệu suất cao, đa luồng, kiến ​​trúc trung lập, hướng đối tượng, thông dịch và động’.

Hiện tại, ngôn ngữ Java được sử dụng trong lập trình web, internet, thiết bị di động, trò chơi, giải pháp e-business, v.v …

Những điểm quan trọng trong lịch sử của Java:

  1. James Gosling, Mike Sheridan và Patrick Naughton đã khởi xướng dự án ngôn ngữ lập trình Java vào tháng 6 năm 1991. Nhóm các kỹ sư của Sun được gọi là Green Team.
  2. Được thiết kế ban đầu dành cho các hệ thống nhỏ, hệ thống nhúng trong các thiết bị điện tử như set-top box.
  3. Ban đầu James Gosling đặt tên là ‘Greentalk’ và phần mở rộng tập tin là .gt.
  4. Sau đó, nó được gọi là Oak và được phát triển như một phần của dự án Green.

Tại sao Java lại có tên là Oak?

Tại sao lại là Oak? Oak có nghĩa là Gỗ sồi, là biểu tượng của sức mạnh và được chọn làm cây quốc gia của nhiều quốc gia như Mỹ, Pháp, Đức, Romania, v.v.

Năm 1995, Oak được đổi tên thành ‘Java’ vì nó đã là thương hiệu của Oak Technologies.

Tại sao Ngôn ngữ Lập trình Java lại được đổi từ Oak thành JAVA?

Tại sao họ lại chọn tên Java cho ngôn ngữ lập trình Java? Các thành viên trong nhóm đã tập hợp để chọn một tên mới. Các từ gợi ý là ‘Dynamic’, ‘revolutionary ‘, ‘Silk’, ‘jolt’, ‘DNA’, v.v. Họ muốn một cái gì đó phản ánh bản chất của công nghệ: Cách mạng, Năng động, Sống động, Độc đáo, và dễ dàng Đánh vần và vui vẻ khi phát âm.

Theo James Gosling, “Java” là một trong những lựa chọn hàng đầu cùng với “Silk”. Nhưng vì Java rất độc đáo nên hầu hết các thành viên trong nhóm ưa thích Java hơn các tên khác.

Java cũng là một hòn đảo của Indonesia nơi sản xuất cà phê đầu tiên trên thế giới (được gọi là Java Coffee).

Có thể lần đầu tiên đọc JAVA bạn nghĩ rằng đây là từ viết tắt, nhưng thực sự không phải như vậy, Java chỉ đơn giản là Java.

Java ban đầu được phát triển bởi James Gosling tại Sun Microsytems (Đã được Oracle mua lại vào khoảng năm 2010), phát hành lần đầu tiên vào năm 1995.

Trong năm 1995, tạp chí Time chọn Java là 1 trong Mười sản Phẩm tốt Nhất của năm.

Phiên bản JDK 1.0 released vào 23 tháng 1 năm 1996

2. Lịch sử các phiên bản của Java

Cho đến này Java đã phát hành tổng cộng 12 phiên bản:

  1. JDK Alpha and Beta (1995)
  2. JDK 1.0 (23rd Jan 1996)
  3. JDK 1.1 (19th Feb 1997)
  4. J2SE 1.2 (8th Dec 1998)
  5. J2SE 1.3 (8th May 2000)
  6. J2SE 1.4 (6th Feb 2002)
  7. J2SE 5.0 (30th Sep 2004)
  8. Java SE 6 (11th Dec 2006)
  9. Java SE 7 (28th July 2011)
  10. Java SE 8 (18th March 2014)
  11. Java SE 9 (21st Sep 2017)
  12. Java SE 10 (20th March 2018)
  13. Java SE 11 (Phiên bản hỗ trợ dài hạn)
  14. Java SE 12 (Vẫn đang được mở để sửa lỗi)

Lời kết

Java đã đi qua gần 25 năm lịch sử hình thành và phát triển. Theo chỉ số TOIBE Index thì Java hiện tại vẫn đang là ngôn ngữ Lập trình phổ biến nhất thế giới.

Java cũng đã có 12 phiên bản với vô vàn cập nhật thay đổi để phù hợp hơn. Hiện tại Java thuộc sở hữu của Oracle, tập đoàn hàng đầu thế giới nên bạn yên tâm. Java sẽ sống rất lâu và ổn định.

Và điều quan trọng nhất, qua gần 25 năm, Java có hàng chục triệu lập trình viên trên toàn thế giới, cộng đồng Lập trình viên Java là vô cùng lớn.

Hãy bắt đầu Tự học Lập trình Java ngay hôm nay!

Microsoft hỗ trợ nén file 7z và TAR cho File Explorer trên Windows 11

Microsoft đã trải qua một tuần sôi động với Snapdragon X Elite và một số tính năng năng suất mới được hỗ trợ bởi AI dành cho Windows. Tại sự kiện Build bắt đầu vào thứ Ba, Microsoft cho biết họ đang tăng cường cho File Explorer một tính năng sẽ hữu ích cho các […]

Microsoft đã trải qua một tuần sôi động với Snapdragon X Elite và một số tính năng năng suất mới được hỗ trợ bởi AI dành cho Windows. Tại sự kiện Build bắt đầu vào thứ Ba, Microsoft cho biết họ đang tăng cường cho File Explorer một tính năng sẽ hữu ích cho các lập trình viên với khả năng nén và kiểm soát phiên bản mới.
File Explorer đang bổ sung thêm tính năng hỗ trợ kiểm soát phiên bản. Bản cập nhật sắp tới sẽ tích hợp các hệ thống như Git ngay vào giao diện của trình quản lý tệp. Điều đó có nghĩa là bạn có thể theo dõi các thay đổi, xem nhận xét cam kết và theo dõi trạng thái kho lưu trữ của mình mà không cần rời khỏi Explorer.
Tuy nhiên, cũng có thể có những lợi ích tiềm năng cho những người không phải là lập trình viên. Về lý thuyết, khả năng đồng bộ hóa trực tiếp các tệp dự án mới nhất vào ổ đĩa cục bộ có thể hỗ trợ những người cộng tác trong các dự án như mô hình thiết kế.
Microsoft cũng đang mở rộng khả năng nén của File Explorer. Tùy chọn “Compress to ZIP” hiện tại sẽ có thêm tính năng. Với bản cập nhật, bạn cũng có thể nén các tệp nguyên bản thành các định dạng 7z và TAR hiện đại hơn.
7z cung cấp độ nén cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn ZIP đồng thời hỗ trợ mã hóa AES-256 mạnh mẽ để tăng cường bảo mật. Trong khi đó, TAR (thường kết hợp với Gzip hoặc Bzip2 để nén) là lựa chọn phổ biến trên hệ thống Unix và tỏa sáng khi làm việc với các tập dữ liệu lớn. Việc hỗ trợ các định dạng này sẽ giúp giảm sự phụ thuộc vào các tiện ích nén của bên thứ ba.
Bản cập nhật này dường như được xây dựng trên phiên bản KB5031455 được tung ra vào cuối năm ngoái, giúp mở rộng đáng kể các định dạng lưu trữ được hỗ trợ nguyên bản trong File Explorer của Windows 11. Mặc dù HĐH đã tích hợp hỗ trợ ZIP kể từ thời Windows 98, nhưng bản phát hành này bao gồm nhiều định dạng như RAR, 7Z, TAR và thậm chí cả những định dạng ít phổ biến hơn như TZST và TXZ.

“Vũ khí” giúp Microsoft quyết đấu Apple

Microsoft vừa giới thiệu loạt máy tính Surface mới được trang bị bộ xử lý Snapdragon X Elite của Qualcomm. Công ty cũng so sánh trực tiếp các sản phẩm của mình với đối thủ Apple. Qua các bài thử nghiệm chấm điểm hiệu năng với một số phần mềm như Geekbench

Microsoft vừa giới thiệu loạt máy tính Surface mới được trang bị bộ xử lý Snapdragon X Elite của Qualcomm. Công ty cũng so sánh trực tiếp các sản phẩm của mình với đối thủ Apple.

Qua các bài thử nghiệm chấm điểm hiệu năng với một số phần mềm như Geekbench và Cinebench, những chiếc máy tính mới của Microsoft cho hiệu suất vượt trội hơn so với sản phẩm từ Apple. Điều này cho thấy tham vọng lớn của Microsoft trong việc chinh phục thị trường máy tính xách tay.
Trong 2 năm qua, Microsoft đã bí mật làm việc với các đối tác sản xuất máy tính xách tay để đưa bộ xử lý Arm lên máy tính chạy hệ điều hành Windows. Thế hệ máy tính mới được biết đến với tên gọi Copilot Plus, sở hữu hiệu năng mạnh mẽ, tiết kiệm pin và hỗ trợ AI.

“Người dùng sẽ có một chiếc máy tính mạnh nhất từ trước đến nay. Hiệu suất của dòng sản phẩm này tốt hơn bất cứ thiết bị nào hiện có, bao gồm cả MacBook Air M3”, Yusuf Mehdi, phó chủ tịch điều hành kiêm giám đốc tiếp thị người tiêu dùng của Microsoft, cho biết.

Máy tính xách tay Windows đã tỏ ra thua kém so với MacBook về hiệu suất và thời lượng sử dụng pin kể từ khi Apple chuyển sang sử dụng chip M Series của riêng mình vào năm 2020. Theo The Verge, kết quả hiện tại là một sự nỗ lực đáng ngạc nhiên từ Microsoft.

Microsoft đã từng cố gắng chuyển đổi máy tính chạy Windows sang chip Arm với mẫu Surface RT ra mắt vào năm 2012. Tuy nhiên, hiệu suất và khả năng tương thích ứng dụng kém đã khiến cho sản phẩm này không nhận được sự quan tâm của người dùng.

Năm 2019, hãng tiếp tục cho ra mắt mẫu Surface Pro X kết hợp với hệ điều hành Windows mới tối ưu hơn. Dù vậy, thiết bị này chưa đủ để cạnh tranh với MacBook M1. Thời điểm này cũng được xem là sự khởi đầu cho mối quan hệ đối tác chặt chẽ giữa Microsoft và Qualcomm.

“Trong hơn 2 thập kỷ qua, chúng tôi chưa thể tạo ra một thiết bị với hiệu suất tốt nhất. Hiện tại, điều đó đã không còn là trở ngại”, Mehdi chia sẻ.

Một trong những cải tiến quan trọng nhất là trình biên dịch Prism. Microsoft cho biết Prism có hiệu suất tương đương với trình biên dịch Rosetta 2 của Apple và có thể hỗ trợ xử lý ứng dụng nhanh gấp 2 lần so với phiên bản trên thiết bị Windows Arm trước đó.

“Chúng tôi đã dành rất nhiều thời gian cho công việc này. Đối với các ứng dụng không hỗ trợ trực tiếp trên Arm, Prism có thể hỗ trợ xử lý hiệu quả và tối ưu năng lượng hơn trước nhiều lần”, Pavan Davuluri, giám đốc Windows và Surface, cho biết.

Theo The Verge, thành công của Apple với chip M1 đến từ việc các nhà phát triển đã nhanh chóng chuyển đổi ứng dụng tương thích trực tiếp với bộ xử lý. Windows cũng sẽ cần sự hỗ trợ tương tự từ cộng đồng nhà phát triển.
Dòng sản phẩm Copilot Plus được trang bị bộ xử lý thần kinh (NPU) của Qualcomm, có khả năng xử lý nhiều tác vụ AI hơn so với MacBook Air M3 và card đồ họa RTX 4060 của Nvidia.

Bên cạnh đó, Microsoft cũng tích hợp trực tiếp hơn 40 mô hình AI vào nền tảng Windows on Arm để mang lại những trải nghiệm mới bên trong hệ điều hành Windows và cho các nhà phát triển ứng dụng.

Khoảng 10 trong số này là các mô hình ngôn ngữ nhỏ sẽ chạy ở chế độ nền. Những mô hình này sẽ cho phép các nhà phát triển đưa trải nghiệm AI trực tiếp vào ứng dụng của họ.

Hiện tại, các nhà sản xuất khác như Acer, Asus, Dell, HP, Lenovo và Samsung cũng đang lên kế hoạch giới thiệu những mẫu máy tính Copilot Plus mới với bộ xử lý Qualcomm. Theo The Verge, đây là một sự thay đổi quan trọng đối với máy tính xách tay Windows.

Cách thay đổi DNS để truy cập vào Steam trên Windows 10, 11

Có một số báo cáo từ cộng đồng game thủ Việt cho biết họ không thể truy cập Steam khi sử dụng mạng của FPT, Viettel, VNPT từ chiều ngày mùng 7 tháng 5 vừa qua. Một số giả định rằng có thể đây là một phần của chiến dịch

Có một số báo cáo từ cộng đồng game thủ Việt cho biết họ không thể truy cập Steam khi sử dụng mạng của FPT, Viettel, VNPT từ chiều ngày mùng 7 tháng 5 vừa qua. Một số giả định rằng có thể đây là một phần của chiến dịch chống hàng giả mạo và thu thuế từ các sản phẩm kỹ thuật số của chính phủ. Tuy nhiên, thông tin chính thức từ các nhà mạng và Steam vẫn chưa được công bố, nên nguyên nhân chính xác vẫn còn là một dấu hỏi.

Cụ thể, các nhà mạng tại Việt Nam, như Viettel và FPT, đã bất ngờ chặn nền tảng phân phối game bản quyền Steam tại Việt Nam. Hành động này đã khiến cho cộng đồng game thủ tức giận và đặt ra nhiều câu hỏi về nguyên nhân và tính hợp lệ của việc chặn này. Điều này có thể gây ra sự bất tiện lớn cho cộng đồng game thủ, khiến họ không thể truy cập vào tài khoản và thư viện game của mình.

May mắn thay, game thủ Việt vẫn có thể sử dụng một số thủ thuật nhỏ như đổi DNS hoặc sử dụng phần mềm VPN để có thể truy cập được vào Steam.

Những địa chỉ DNS miễn phí và an toàn

Cloudflare 1.1.1.1 1.0.0.1
Google Public DNS 8.8.8.8 8.8.4.4
OpenDNS 208.67.222.222 208.67.220.220
NordVPN 103.86.96.100 103.86.99.100

Cách thay đổi DNS trên máy tính Windows 10, Windows 11 bằng ứng dụng Settings

B1: Mở ứng dụng Settings bằng icon răng cưa trong Start Menu hoặc sử dụng tổ hợp phím Windows + I.

B2: Tìm và chọn mục Network & Internet.

B3: Chọn Ethernet ở cột danh sách bên trái, sau đó click chọn vào Network xuất hiện trên cửa sổ.

B4: Kéo xuống và tìm chọn nút Edit ở phần IP settings.

B5: Chọn Automatic (DHCP) thành Manual, sau đó tick vào IPv4 sang trạng thái On.

B6: Bạn nhập thông tin DNS thay đổi vào 2 dòng thông tin là Preferred DNS và Alternate DNS lần lượt theo những địa chỉ DNS được cung cấp ở trên.

B7: Nhấn Save để lưu cài đặt và restart máy tính.

Nếu không được, bạn có thể thay đổi địa chỉ DNS khác và làm theo hướng dẫn

Chúc bạn thành công!

Hướng dẫn resize phân vùng ổ đĩa chuẩn GPT trên Linux

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách tăng dung lượng đĩa ở chuẩn GPT trên hệ điều hành Linux Lưu ý: Bài viết này chỉ thực hiện trên phân vùng chuẩn GPT   TRƯỚC TIÊN CẦN XÁC ĐỊNH XEM PHÂN VÙNG Ổ ĐĨA LÀ CHUẨN GPT HAY MBR Sử dụng lệnh parted để xác […]

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách tăng dung lượng đĩa ở chuẩn GPT trên hệ điều hành Linux

TRƯỚC TIÊN CẦN XÁC ĐỊNH XEM PHÂN VÙNG Ổ ĐĨA LÀ CHUẨN GPT HAY MBR

Sử dụng lệnh parted để xác định xem phân vùng được tạo là chuẩn GPT hay MBR

MBR partition

Sau khi gõ lệnh parted và bấm Enter,  bảng phân vùng ổ đĩa sẽ xuất hiện như dưới đây và cho chúng ta biết nếu phân vùng đang là MBR
[user@myvm ~]# parted -l /dev/sda Model: Msft Virtual Disk (scsi) Disk /dev/sda: 107GB Sector size (logical/physical): 512B/512B Partition Table: msdos Number Start End Size Type File system Flags 1 1049kB 525MB 524MB primary ext4 boot 2 525MB 34.4GB 33.8GB primary ext4 [user@myvm ~]#

GPT partition

Sau khi gõ lệnh parted và bấm Enter,  bảng phân vùng ổ đĩa sẽ xuất hiện như dưới đây và cho chúng ta biết nếu phân vùng đang là GPT
[user@myvm ~]# parted -l /dev/sda Model: Msft Virtual Disk (scsi) Disk /dev/sda: 68.7GB Sector size (logical/physical): 512B/512B Partition Table: gpt Disk Flags: Number Start End Size File system Name Flags 1 1049kB 525MB 524MB fat16 EFI System Partition boot 2 525MB 1050MB 524MB xfs 3 1050MB 1052MB 2097kB bios_grub 4 1052MB 68.7GB 67.7GB lvm
Nếu phân vùng máy là GPT, chúng ta có thể tiến hành resize ổ đĩa máy ảo. Resize ổ đĩa phân vùng

Resize ổ đĩa phân vùng

Lưu ý: Backup toàn bộ data, VM hoặc tạo snapshot trước khi thực hiện resize

UBUNTU

Để tăng dung lượng đĩa trên hệ điều hành Ubuntu:

  1. Shutdown VM
  2. tăng dung lượng qua trình quản lý server như esxi, proxmox.vcenter ….
  3. Restart VM, đăng nhập bằng quyền root
  4. Check lại thông số dung lượng đĩa đã được tăng hay chưa

Như ví dụ dưới đây, phân vùng ổ đã được tăng lên 100GB ở /dev/sda1
user@myvm:~# df -Th Filesystem Type Size Used Avail Use% Mounted on udev devtmpfs 314M 0 314M 0% /dev tmpfs tmpfs 65M 2.3M 63M 4% /run /dev/sda1 ext4 97G 1.8G 95G 2% / tmpfs tmpfs 324M 0 324M 0% /dev/shm tmpfs tmpfs 5.0M 0 5.0M 0% /run/lock tmpfs tmpfs 324M 0 324M 0% /sys/fs/cgroup /dev/sda15 vfat 105M 3.6M 101M 4% /boot/efi /dev/sdb1 ext4 20G 44M 19G 1% /mnt tmpfs tmpfs 65M 0 65M 0% /run/user/1000 user@myvm:~#
SUSE

Để tăng dung lượng đĩa trên SUSE 12 SP4, SUSE SLES 12 cho SAP,  SUSE SLES 15, và SUSE SLES 15 cho SAP:

  1. Shutdown VM
  2. tăng dung lượng qua trình quản lý server
  3. Restart VM

Khi VM đã được restart, thao tác theo các bước sau:

  • Truy cập vào VM bằng quyền root bằng lệnh sau:

# sudo -i

  • Sử dụng lệnh sau để cài đặt gói growpart, thứ sẽ cần để resize phân vùng:

# zypper install growpart

  • Sử dụng lệnh lsblk để tìm phân vùng được gắn trên thư mục gốc của hệ thống tệp, trong trường hợp này là phân vùng sda4 đang được mount với :/

# lsblk NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda 8:0 0 48G 0 disk ├─sda1 8:1 0 2M 0 part ├─sda2 8:2 0 512M 0 part /boot/efi ├─sda3 8:3 0 1G 0 part /boot └─sda4 8:4 0 28.5G 0 part / sdb 8:16 0 4G 0 disk └─sdb1 8:17 0 4G 0 part /mnt/resource

  • Resize phân vùng được xác định ở bước trước bằng lệnh growpart:

# growpart /dev/sda 4 CHANGED: partition=4 start=3151872 old: size=59762655 end=62914527 new: size=97511391 end=100663263

  • Chạy lệnh lsblk để kiểm tra xem phân vùng đã được tăng hay chưa. Như ví dụ dưới đây, phân vùng /dev/sda4 đã được tăng lên 46.5 GB:

linux:~ # lsblk NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda 8:0 0 48G 0 disk ├─sda1 8:1 0 2M 0 part ├─sda2 8:2 0 512M 0 part /boot/efi ├─sda3 8:3 0 1G 0 part /boot └─sda4 8:4 0 46.5G 0 part / sdb 8:16 0 4G 0 disk └─sdb1 8:17 0 4G 0 part /mnt/resource

  • Xác định loại định dạng đĩa bằng cách dùng lệnh lsblk với tùy chọn -f

linux:~ # lsblk -f NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT sda ├─sda1 ├─sda2 vfat EFI AC67-D22D /boot/efi ├─sda3 xfs BOOT 5731a128-db36-4899-b3d2-eb5ae8126188 /boot └─sda4 xfs ROOT 70f83359-c7f2-4409-bba5-37b07534af96 / sdb └─sdb1 ext4 8c4ca904-cd93-4939-b240-fb45401e2ec6 /mnt/resource
Dựa theo định dạng đĩa, sử dụng lệnh thích hợp để resize phân vùng hệ thống:

#xfs_growfs /

linux:~ # xfs_growfs / meta-data=/dev/sda4 isize=512 agcount=4, agsize=1867583 blks = sectsz=512 attr=2, projid32bit=1 = crc=1 finobt=0 spinodes=0 rmapbt=0 = reflink=0 data = bsize=4096 blocks=7470331, imaxpct=25 = sunit=0 swidth=0 blks naming =version 2 bsize=4096 ascii-ci=0 ftype=1 log =internal bsize=4096 blocks=3647, version=2 = sectsz=512 sunit=0 blks, lazy-count=1 realtime =none extsz=4096 blocks=0, rtextents=0 data blocks changed from 7470331 to 12188923

#resize2fs /dev/sda4

  • Check lại thông số dung lượng đĩa đã được tăng bằng lệnh df -Th

#df -Thl

linux:~ # df -Thl Filesystem Type Size Used Avail Use% Mounted on devtmpfs devtmpfs 445M 4.0K 445M 1% /dev tmpfs tmpfs 458M 0 458M 0% /dev/shm tmpfs tmpfs 458M 14M 445M 3% /run tmpfs tmpfs 458M 0 458M 0% /sys/fs/cgroup /dev/sda4 xfs 47G 2.2G 45G 5% / /dev/sda3 xfs 1014M 86M 929M 9% /boot /dev/sda2 vfat 512M 1.1M 511M 1% /boot/efi /dev/sdb1 ext4 3.9G 16M 3.7G 1% /mnt/resource tmpfs tmpfs 92M 0 92M 0% /run/user/1000 tmpfs tmpfs 92M 0 92M 0% /run/user/490
RHEL với LVM

  1. Truy cập VM bằng root với lệnh sau:

[root@dd-rhel7vm ~]# sudo -i

  1. Sử dụng lệnh lsblk để xác định phân vùng nào đang được gắn với root (/) trong hệ thống. Trong trường hợp này, ta có thể thấy rootvg-rootlv đang đang được mount với /. Nếu muốn gắn với tệp khác, các bạn có thể thay thế phân vùng và mount point khác theo cách dưới đây:

[root@dd-rhel7vm ~]# lsblk -f NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT fd0 sda ├─sda1 vfat C13D-C339 /boot/efi ├─sda2 xfs 8cc4c23c-fa7b-4a4d-bba8-4108b7ac0135 /boot ├─sda3 └─sda4 LVM2_member zx0Lio-2YsN-ukmz-BvAY-LCKb-kRU0-ReRBzh ├─rootvg-tmplv xfs 174c3c3a-9e65-409a-af59-5204a5c00550 /tmp ├─rootvg-usrlv xfs a48dbaac-75d4-4cf6-a5e6-dcd3ffed9af1 /usr ├─rootvg-optlv xfs 85fe8660-9acb-48b8-98aa-bf16f14b9587 /opt ├─rootvg-homelv xfs b22432b1-c905-492b-a27f-199c1a6497e7 /home ├─rootvg-varlv xfs 24ad0b4e-1b6b-45e7-9605-8aca02d20d22 /var └─rootvg-rootlv xfs 4f3e6f40-61bf-4866-a7ae-5c6a94675193 /

  1. Kiểm tra xem có phân vùng trống trong nhóm LVM chứa phân vùng root hay không. Nếu có thì các bạn có thể skip tới bước 12.

[root@dd-rhel7vm ~]# vgdisplay rootvg — Volume group — VG Name rootvg System ID Format lvm2 Metadata Areas 1 Metadata Sequence No 7 VG Access read/write VG Status resizable MAX LV 0 Cur LV 6 Open LV 6 Max PV 0 Cur PV 1 Act PV 1 VG Size <63.02 GiB PE Size 4.00 MiB Total PE 16132 Alloc PE / Size 6400 / 25.00 GiB Free PE / Size 9732 / <38.02 GiB VG UUID lPUfnV-3aYT-zDJJ-JaPX-L2d7-n8sL-A9AgJb
Trong trường hợp này, dòng Free PE / Size hiển thị trống 38.02GB trong phân vùng. Bạn không cần phải thay đổi kích thước đĩa trước khi thêm dung lượng vào phân vùng

  • Để thêm dung lượng disk trên RHEL 7.x với LVM:
  • shutdown VM
  • Tăng dung lượng disk qua trình quản lý server
  • Bật lại VM
  • Khi VM đã được bật lên, thao tác tiếp như sau

Cài đặt gói cloud-utils-growpart để chạy được lệnh growpart. Lệnh này được dùng để tăng kích thước đĩa OS và trình xử lý gdisk cho GPT.
[root@dd-rhel7vm ~]# yum install cloud-utils-growpart gdisk
 

  • Xác định xem phân vùng nào chứa LVM vật lý hay phân vùng (PV) nằm trong nhóm rootvg bằng cách sử dụng lệnh pvscan. Lưu ý rằng kích thước đĩa và đĩa trống được đặt trong dấu [ ]

 
[root@dd-rhel7vm ~]# pvscan PV /dev/sda4 VG rootvg lvm2 [<63.02 GiB / <38.02 GiB free]
 

  • Xác định  dung lượng phân vùng bằng lệnh lsblk

 
[root@dd-rhel7vm ~]# lsblk /dev/sda4 NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda4 8:4 0 63G 0 part ├─rootvg-tmplv 253:1 0 2G 0 lvm /tmp ├─rootvg-usrlv 253:2 0 10G 0 lvm /usr ├─rootvg-optlv 253:3 0 2G 0 lvm /opt ├─rootvg-homelv 253:4 0 1G 0 lvm /home ├─rootvg-varlv 253:5 0 8G 0 lvm /var └─rootvg-rootlv 253:6 0 2G 0 lvm /
 

  • Mở rộng phân vùng chứa PV bằng lệnh growpart, tên thiết bị và số phân vùng. Làm như vậy sẽ mở rộng phân vùng chỉ định và sử dụng toàn bộ dung lượng trên ổ.

 
[root@dd-rhel7vm ~]# growpart /dev/sda 4 CHANGED: partition=4 start=2054144 old: size=132161536 end=134215680 new: size=199272414 end=201326558
 

  • Chạy lệnh lsblk để kiểm tra xem phân vùng đã được tăng hay chưa. Như ví dụ dưới đây, phân vùng sda4 đã được tăng lên từ 63GB lên 95GB:

 
[root@dd-rhel7vm ~]# lsblk /dev/sda4 NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda4 8:4 0 95G 0 part ├─rootvg-tmplv 253:1 0 2G 0 lvm /tmp ├─rootvg-usrlv 253:2 0 10G 0 lvm /usr ├─rootvg-optlv 253:3 0 2G 0 lvm /opt ├─rootvg-homelv 253:4 0 1G 0 lvm /home ├─rootvg-varlv 253:5 0 8G 0 lvm /var └─rootvg-rootlv 253:6 0 2G 0 lvm /
 

  • Mở rộng PV để sử dụng phần còn lại của phân vùng mới được mở rộng:

 
[root@dd-rhel7vm ~]# pvresize /dev/sda4 Physical volume “/dev/sda4” changed 1 physical volume(s) resized or updated / 0 physical volume(s) not resized
 

  • Xác minh rằng dung lượng của PV mới được thêm bằng với dung lượng bạn muốn tạo, sau đó so sánh với thông số ban đầu

 
[root@dd-rhel7vm ~]# pvscan PV /dev/sda4 VG rootvg lvm2 [<95.02 GiB / <70.02 GiB free]
 

  • Mở rộng phân vùng (LV) bạn cần. Dung lượng không nhất thiết phải là toàn bộ dung lượng trống trong phân vùng. Như ví dụ dưới đây, phân vùng /dev/mapper/rootvg-rootlv được thay đổi kích thước từ 2GB thành 12GB (tăng 10GB). Lệnh này cũng sẽ thay đổi kích thước tệp hệ thống.

 
[root@dd-rhel7vm ~]# lvresize -r -L +10G /dev/mapper/rootvg-rootlv
Ví dụ:
[root@dd-rhel7vm ~]# lvresize -r -L +10G /dev/mapper/rootvg-rootlv Size of logical volume rootvg/rootlv changed from 2.00 GiB (512 extents) to 12.00 GiB (3072 extents). Logical volume rootvg/rootlv successfully resized. meta-data=/dev/mapper/rootvg-rootlv isize=512 agcount=4, agsize=131072 blks = sectsz=4096 attr=2, projid32bit=1 = crc=1 finobt=0 spinodes=0 data = bsize=4096 blocks=524288, imaxpct=25 = sunit=0 swidth=0 blks naming =version 2 bsize=4096 ascii-ci=0 ftype=1 log =internal bsize=4096 blocks=2560, version=2 = sectsz=4096 sunit=1 blks, lazy-count=1 realtime =none extsz=4096 blocks=0, rtextents=0 data blocks changed from 524288 to 3145728
 

  • Lệnh lvresize sẽ tự động gọi lệnh thay đổi kích thước thích hợp cho tệp hệ thống trong phân vùng (LV). Kiểm tra xem /dev/mapper/rootvg-rootlv được gắn trên / có tăng kích thước tệp hệ thống hay không bằng lệnh sau:

 
[root@dd-rhel7vm ~]# df -Th /
Ví dụ:
[root@dd-rhel7vm ~]# df -Th / Filesystem Type Size Used Avail Use% Mounted on /dev/mapper/rootvg-rootlv xfs 12G 71M 12G 1% / [root@dd-rhel7vm ~]#
RHEL RAW
Để tăng dung lượng đĩa trên RHEL RAW:

  • shutdown VM
  • Tăng dung lượng disk qua trình quản lý server
  • Bật lại VM

Khi VM đã được bật lên, thao tác tiếp như sau:

  1. Truy cập VM bằng quyền root bằng lệnh dưới đây:

[root@dd-rhel7vm ~]# sudo -i

  1. Khi VM khởi động lại xong, làm theo các bước dưới đây:
    • Cài đặt gói cloud-utils-growpart để chạy được lệnh growpart. Lệnh này được dùng để tăng kích thước đĩa OS và trình xử lý gdisk cho GPT.

[root@dd-rhel7vm ~]# yum install cloud-utils-growpart gdisk

  1. Sử dụng lệnh lsblk -f để xác định phân vùng và loại phân vùng đang gắn với root (/)

[root@vm-dd-cent7 ~]# lsblk -f NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT sda ├─sda1 xfs 2a7bb59d-6a71-4841-a3c6-cba23413a5d2 /boot ├─sda2 xfs 148be922-e3ec-43b5-8705-69786b522b05 / ├─sda14 └─sda15 vfat 788D-DC65 /boot/efi sdb └─sdb1 ext4 923f51ff-acbd-4b91-b01b-c56140920098 /mnt/resource

  1. Để xác định, hãy bắt đầu bằng cách list bảng phân vùng sda bằng gdisk. Trong ví dụ này, ta thấy 1 đĩa 48GB với phân vùng 2 29GB. Đĩa đã được nâng lên từ 30 tới 48GB bằng trình quản lý Azure

[root@vm-dd-cent7 ~]# gdisk -l /dev/sda GPT fdisk (gdisk) version 0.8.10 Partition table scan: MBR: protective BSD: not present APM: not present GPT: present Found valid GPT with protective MBR; using GPT. Disk /dev/sda: 100663296 sectors, 48.0 GiB Logical sector size: 512 bytes Disk identifier (GUID): 78CDF84D-9C8E-4B9F-8978-8C496A1BEC83 Partition table holds up to 128 entries First usable sector is 34, last usable sector is 62914526 Partitions will be aligned on 2048-sector boundaries Total free space is 6076 sectors (3.0 MiB) Number Start (sector) End (sector) Size Code Name 1 1026048 2050047 500.0 MiB 0700 2 2050048 62912511 29.0 GiB 0700 14 2048 10239 4.0 MiB EF02 15 10240 1024000 495.0 MiB EF00 EFI System Partition

  1. Mở rộng phân vùng root, trong trường hợp này là sda2 bằng lệnh growpart. Làm như vậy sẽ mở rộng phân vùng chỉ định và sử dụng toàn bộ dung lượng trên ổ.

[root@vm-dd-cent7 ~]# growpart /dev/sda 2 CHANGED: partition=2 start=2050048 old: size=60862464 end=62912512 new: size=98613214 end=100663262

  1. Kiểm tra lại bảng phân vùng mới bằng lệnh gdisk, ta có thể thấy phân vùng 2 đã được nâng lên 47GB

[root@vm-dd-cent7 ~]# gdisk -l /dev/sda GPT fdisk (gdisk) version 0.8.10 Partition table scan: MBR: protective BSD: not present APM: not present GPT: present Found valid GPT with protective MBR; using GPT. Disk /dev/sda: 100663296 sectors, 48.0 GiB Logical sector size: 512 bytes Disk identifier (GUID): 78CDF84D-9C8E-4B9F-8978-8C496A1BEC83 Partition table holds up to 128 entries First usable sector is 34, last usable sector is 100663262 Partitions will be aligned on 2048-sector boundaries Total free space is 4062 sectors (2.0 MiB) Number Start (sector) End (sector) Size Code Name 1 1026048 2050047 500.0 MiB 0700 2 2050048 100663261 47.0 GiB 0700 14 2048 10239 4.0 MiB EF02 15 10240 1024000 495.0 MiB EF00 EFI System Partition

  1. Mở rộng filesystem trên phân vùng bằng xfs_growfs

[root@vm-dd-cent7 ~]# xfs_growfs / meta-data=/dev/sda2 isize=512 agcount=4, agsize=1901952 blks = sectsz=4096 attr=2, projid32bit=1 = crc=1 finobt=0 spinodes=0 data = bsize=4096 blocks=7607808, imaxpct=25 = sunit=0 swidth=0 blks naming =version 2 bsize=4096 ascii-ci=0 ftype=1 log =internal bsize=4096 blocks=3714, version=2 = sectsz=4096 sunit=1 blks, lazy-count=1 realtime =none extsz=4096 blocks=0, rtextents=0 data blocks changed from 7607808 to 12326651

  1. kiểm tra lại dung lượng mới bằng lệnh df

[root@vm-dd-cent7 ~]# df -hl Filesystem Size Used Avail Use% Mounted on devtmpfs 452M 0 452M 0% /dev tmpfs 464M 0 464M 0% /dev/shm tmpfs 464M 6.8M 457M 2% /run tmpfs 464M 0 464M 0% /sys/fs/cgroup /dev/sda2 48G 2.1G 46G 5% / /dev/sda1 494M 65M 430M 13% /boot /dev/sda15 495M 12M 484M 3% /boot/efi /dev/sdb1 3.9G 16M 3.7G 1% /mnt/resource tmpfs 93M 0 93M 0% /run/user/1000

Kiểm tra PC của bạn có “hỗ trợ AI” hay không?

​ Nếu gần đây bạn mua một PC Windows mới và hiện đang tự hỏi liệu nó có đủ tiêu chuẩn là máy tính “AI PC” hay không, Dell có câu trả lời mà bạn cần. Công ty đã xuất bản một trang hỗ trợ với những giải thích chi tiết về điều gì khiến […]

Nếu gần đây bạn mua một PC Windows mới và hiện đang tự hỏi liệu nó có đủ tiêu chuẩn là máy tính “AI PC” hay không, Dell có câu trả lời mà bạn cần. Công ty đã xuất bản một trang hỗ trợ với những giải thích chi tiết về điều gì khiến máy tính Windows “hỗ trợ AI”.

Theo Dell, phần cứng và phần mềm chuyên dụng để xử lý các tác vụ dựa trên AI hiệu quả hơn sẽ giúp máy tính của bạn “hỗ trợ AI”. Mặc dù máy tính truyền thống cũng có thể hoạt động với AI, nhưng các bộ tăng tốc phần cứng chuyên dụng sẽ tối ưu hóa quy trình và khiến nó tiêu thụ ít năng lượng hơn. “Phần cứng chuyên dụng” đó được gọi là NPU hoặc bộ xử lý thần kinh (Neural Processing Unit):

“NPU được tối ưu hóa để xử lý các phép tính phức tạp theo yêu cầu của thuật toán học sâu. Sự tối ưu hóa này giúp NPU xử lý các tác vụ AI cực kỳ hiệu quả, chẳng hạn như xử lý ngôn ngữ tự nhiên, phân tích hình ảnh, v.v. NPU được tích hợp vào CPU và một thước đo hiệu suất của NPU là Tera Operations per Second (TOP).”

Windows 11 yêu cầu NPU chuyên dụng để xử lý các hiệu ứng Windows Studio, bao gồm làm mờ nền, chỉnh sửa giao tiếp bằng mắt, tự động lấy khung hình và lấy nét bằng giọng nói. Tuy nhiên, nhờ những cải tiến gần đây của Windows 11, tính năng lấy nét bằng giọng nói sẽ sớm có sẵn trên tất cả các hệ thống . Bạn cũng sẽ cần NPU cho các tính năng Windows 11 thế hệ tiếp theo sắp ra mắt, chẳng hạn như AI Explorer được đồn đại.

Về hiệu quả, Dell cho biết các máy tính được trang bị bộ xử lý Core Ultra mới nhất của Intel sẽ tiết kiệm pin hơn tới 38% trong các video call Zoom bằng cách giảm tải tính năng làm mờ nền và theo dõi bằng mắt từ CPU sang NPU.

Ngoài ra, nếu bạn muốn kiểm tra xem máy tính của mình “hỗ trợ AI” hay không, hãy đi tới Device Manager và xem có Intel AI Boost (trên máy tính sử dụng CPU Intel) hoặc AMD IPU Device (trên máy tính sử dụng CPU AMD). Nếu không thấy những thành phần đó, bạn có thể cần tải xuống driver từ trang web của nhà sản xuất. Máy tính có chip Qualcomm được cài đặt sẵn trình điều khiển NPU và có sẵn thông qua Windows Update.

JavaScript là gì

Có thể nói trong những năm gần đây thì ngôn ngữ JavaScript đã trở nên rất thông dụng. Có rất nhiều framework ra đời được viết bằng ngôn ngữ lập trình Javascript, từ frontend cho tới backend thì ở đâu cũng có mặt nó.
Vì có nhiều thông tin cơ bản về Javascript mà các bạn mới tìm hiểu nên trong bài này Tenten sẽ tóm tắt khái niệm một cách tông quát nhất, qua đó sẽ giúp bạn hiểu công dụng thực sự của JavaScript.

JavaScript là gì?

JavaScript là ngôn ngữ lập trình website phổ biến hiện nay, nó được tích hợp và nhúng vào HTML giúp website trở nên sống động hơn. JavaScript đóng vai trò như là một phần của trang web, thực thi cho phép Client-side script từ phía người dùng cũng như phía máy chủ (Nodejs) tạo ra các trang web động.

JavaScript là một ngôn ngữ lập trình thông dịch với khả năng hướng đến đối tượng. Là một trong 3 ngôn ngữ chính trong lập trình web và có mối liên hệ lẫn nhau để xây dựng một website sống động, chuyên nghiệp:

  • HTML: Hỗ trợ trong việc xây dựng layout, thêm nội dung dễ dàng trên website.
  • CSS: Hỗ trợ việc định dạng thiết kế, bố cục, style, màu sắc,…
  • JavaScript: Tạo nên những nội dung “động” trên website. Cùng tìm hiểu rõ hơn ở phần dưới đây.

JS là viết tắt của JavaScript, khi có JS bạn sẽ hiểu đó đang nói đến JavaScript.

Nhiệm vụ của Javascript là xử lý những đối tượng HTML trên trình duyệt. Nó có thể can thiệp với các hành động như thêm / xóa / sửa các thuộc tính CSS và các thẻ HTML một cách dễ dàng. Hay nói cách khác, Javascript là một ngôn ngữ lập trình trên trình duyệt ở phía client. Tuy nhiên, hiện nay với sự xuất hiện của NodeJS đã giúp cho Javascript có thể làm việc ở backend.
Bạn thử truy cập vào một số website trên internet thì sẽ thấy có những hiệu ứng slidemenu xổ xuống, các hình ảnh chạy qua chạy lại rất đẹp. tất cả các chức năng này đều được xử lý bằng Javascript đấy các bạn ạ.
Trong những năm gần đây, sự xuất hiện của các framework như NodeJS (chuyên code backend), ExpressJS (NodeJS framework), và nhiều thư viện frontend khác như Angular, jQuery, RactJS ra đời, giúp tạo ra một cơn sốt với từ khóa Javascript Fullstack.

Lịch sử phát triển của Javascript

  • Brendan Eich chính là người đã phát triển JS tại Netscape với tiền thân là Mocha. Sau đó, Mocha được đổi thành LiveScript và cuối cùng mới đổi thành JavaScript.
  • Năm 1998, JavaScript với phiên bản mới nhất là ECMAScript 2 phát hành và đến năm 1999 thì ECMAScript 3 được ra mắt. 
  • Năm 2016, ứng dụng JavaScript đã đạt kỷ lục lên tới 92% website sử dụng, đồng thời cũng được đánh giá là một công cụ cực kỳ quan trọng đối với lập trình viên.

Các khái niệm liên quan đến JavaScript

Dưới đây là một số khái niệm về một số thuật ngữ liên quan đến JS để bạn có thể nắm được và hiểu hơn khi tìm hiểu về JS là gì?

JavaScript Framework là gì?

Là thư viện được xây dựng dựa trên JS phục vụ cho từng mục đích và lĩnh vực khác nhau
JavaScript Framework là thư viện được xây dựng dựa vào ngôn ngữ lập trình JavaScript. Từ đó, mỗi framework được tạo ra để phục cho từng lĩnh vực khác nhau. Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn về framework là gì, sẽ giúp bạn có thêm nhiều thông tin rõ ràng hơn. Hiện nay, có rất nhiều JavaScript Framework thông dụng như:

  • Reactjs: Thư viện dùng cho ứng dụng mobile.
  • Node.js: Dùng để xây dựng và phát triển ứng dụng realtime từ phía máy chủ.
  • Angular: Dùng để xây dựng ứng dụng Single Page….

Client-side JavaScript là gì?

Client-side JavaScript là form phổ biến được sử dụng phổ biến hiện nay. Một trang web không cần một HTML tĩnh, nhưng có thể bao gồm các chương trình có thể tương tác với người dùng hay điều khiển trình duyệt và tạo nội dung HTML động.

Javascript hoạt động trên trang web như thế nào?

  • Thông thường, JavaScript sẽ được nhúng trực tiếp vào một website hoặc chúng được tham chiếu qua file .js hoặc .JavaScript. 
  • Đây là một ngôn ngữ đến từ phía Client nên Script sẽ được download về máy client khi truy cập. 
  • Tại đây, chúng sẽ được hệ thống xử ý. Vì vậy, bạn không cần phải tải về máy server rồi chờ cho chúng xử lý xong mới phản hồi được kết quả đến client. 

Javascript dùng để làm gì?

Bên cạnh việc tìm hiểu javascript là ngôn ngữ gì thì chúng được sử dụng để làm gì cũng rất quan trọng. Việc nắm bắt được mục đích của ngôn ngữ đặc biệt này sẽ giúp bạn dễ dàng sử dụng chúng hơn trong công việc. Cụ thể như sau:

  • Thay đổi nội dung HTML: Một trong số nhiều phương thức HTML JavaScript chính là getElementById (). Chúng được sử dụng để tìm một phần tử của HTML với id =”demo” và dùng để thay đổi nội dung của phần từ (Internal HTML) sang thành “Hello JavaScript”

Thay đổi giá trị thuộc tính HTML: Tổng quan về javascript còn có thể sử dụng để thay đổi các giá trị của thuộc tính. Ví dụ: thay đổi thuộc tính src (source) của tag<img>. 

  • Thay đổi kiểu HTML: Đây chính là một hoạt động biến thể của việc thay đổi thuộc tính của HTML ở trên. Ví dụ: document.getElementById(‘demo’).style.fontSize = ’35px;
  • Ẩn các phần tử HTML: Một hoạt động tiếp theo là Javascript có thể ẩn được các phần tử HTML. Chúng có thể được thực hiện thông qua hoạt động thay đổi kiểu hiển thị các phần tử HTML.
  • Hiển thị các phần tử HTML: Một điểm đặc biệt là JavaScript có thể hiển thị được các yếu tố HTML ẩn. Đồng thời, cũng có thể thực hiện được thông qua cách thay đổi kiểu hiển thị phần tử. 

Ưu nhược điểm của ngôn ngữ lập trình Javascript 

Là một ngôn ngữ lập trình rất phổ biến hiện nay, Javascript có cho mình rất nhiều ưu điểm nổi bật. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó thì nhược điểm của ngôn ngữ lập trình này cũng cần được lưu ý.

Ưu điểm

Một số ưu điểm nổi bật của ngôn ngữ lập trình JS như sau:

  • Chương trình rất dễ học.
  • Những lỗi Javascript rất dễ để phát hiện, từ đó giúp bạn sửa lỗi một cách nhanh chóng hơn. 
  • Những trình duyệt web có thể dịch thông qua HTML mà không cần sử dụng đến một compiler.
  • JS có thể hoạt động ở trên nhiều nền tảng và các trình duyệt web khác nhau.
  • Được các chuyên gia đánh giá là một loại ngôn ngữ lập trình nhẹ và nhanh hơn nhiều so với các ngôn ngữ lập trình khác. 
  • JS còn có thể được gắn trên một số các element hoặc những events của các trang web. 
  • Những website có sử dụng JS thì chúng sẽ giúp cho trang web đó có sự tương tác cũng như tăng thêm nhiều trải nghiệm mới cho người dùng. 
  • Người dùng cũng có thể tận dụng JS với mục đích là để kiểm tra những input thay vì cách kiểm tra thủ công thông qua hoạt động truy xuất database. 
  • Giao diện của ứng dụng phong phú với nhiều thành phần như Drag and Drop, Slider để cung cấp đến cho người dùng một Rich Interface (giao diện giàu tính năng). 
  • Giúp thao tác với người dùng phía Client và tách biệt giữa các Client với nhau. 

Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì JS vẫn có những nhược điểm riêng tương tự như các ngôn ngữ lập trình khác hiện nay. Cụ thể: 

  • JS Code Snippet khá lớn. 
  • JS dễ bị các hacker và scammer khai thác hơn. 
  • JS cũng không có khả năng đa luồng hoặc đa dạng xử lý. 
  • Có thể được dùng để thực thi những mã độc ở trên máy tính của người sử dụng. 
  • Những thiết bị khác nhau có thể sẽ thực hiện JS khác nhau, từ đó dẫn đến sự không đồng nhất. 
  • Vì tính bảo mật và an toàn nên các Client-Side Javascript sẽ không cho phép đọc hoặc ghi các file. 
  • JS không được hỗ trợ khi bạn sử dụng ở trong tình trạng thiết bị được kết nối mạng. 

Hướng dẫn cách viết chương trình Javascript

Đối với dân lập trình, thì việc viết một chương trình JavaScript tương đối dễ dàng. Thế nhưng, đối với người mới thì việc viết một chương trình ở trên JS còn khá lạ.
Vậy nên, bạn có thể viết chương trình với các bước hướng dẫn như sau:

Cặp thẻ mở và thẻ đóng

Tất cả những đoạn mã JS đều sẽ được đặt ở trong cặp thẻ đóng và mở <script></script>. Một ví dụ cụ thể dễ hiểu như sau:

<script language=”javascript”>
    alert(“Hello World!”);
</script>

Đặt thẻ Script ở đâu

Trong JS, chúng ta có 3 cách để đặt thẻ Script phổ biến như:

  • Internal: Viết ở trong file HTML hiện tại;
  • External: Viết ra một file JS khác và tiếp tục import vào;
  • Inline: Viết trực tiếp ở trong các thẻ HTML;

Có 3 cách đặt thẻ script thường được sử dụng như dưới đây:
Với Internal, thông thường thẻ Script sẽ được đặt ở trong thẻ <head>, tuy nhiên bạn cũng có thể đặt ở bất kỳ chỗ nào. Yêu cầu duy nhất là phải có chứa đầy đủ mở và đóng thẻ <script></script>. Bằng cách này, bạn có thể đặt phần head ở trong file HTML hiện có của mình. 
Đối với External, bạn sẽ viết được các đoạn mã Javascript ra trong một file mới. Sau đó, bạn lưu phần mở rộng này với đuôi .js. Kế đến, bán ẽ sử dụng thẻ Script để import file vào. Bạn không cần đến thẻ đóng </script> vì trong file test.js đã có sự hiện diện của đuôi js. Vì vậy, trình duyệt sẽ tự động nhận dạng được đây là một file có chứa những mã Javascript. 
Đối với Inline, cách sẽ sẽ cho phép bạn viết trực tiếp các đoạn mã JS vào bên trong thẻ HTML một cách nhanh chóng.

Viết chương trình JavaScript

Thực ra, để viết một chương trình JS cũng tương đối đơn giản. Khi bạn đã tìm hiểu về JS và biết được JS là ngôn ngữ gì thì tiếp theo chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách viết chương trình đơn giản như sau:
Bước 1: Bạn tạo 1 file index.html vào bất cứ vị trí nào ở trên máy tính, miễn là chúng có phần mở rộng .html. Sau đó, bạn viết một đoạn mã như hình sau: 

Đoạn mã viết chương trình

Bước 2: Bạn có thể viết mã chương trình Javascript khi click chuột vào button với id=“clickme”.

Đoạn mã minh họa

Chỉ với những bước đơn giản trên là bạn đã có thể hoàn tất viết một chương trình JS đầu tiên của mình. 

Hướng dẫn cách nhúng JS lên website

Để có thể nhúng một chuỗi code JS lên trang web thì bạn chỉ cần gắn tag <script> là được. Cụ thể: 

<script type=”text/javascript”>
Your JavaScript code
</script>

Một quy tắc cơ bản là bạn nên gắn JS ở trong tà <header> cho website. Trừ khi mà bạn muốn JS thực thi ở một thời điểm nhất định nào đó hoặc một yếu tố cụ thể của trang web. 
Ngoài ra, bạn cũng có thể lưu lại code JS ở dưới dạng một file riêng. Và mỗi khi bạn cần khi sử dụng web thì bạn có thể mở file này lên. Cụ thể, bạn có thể thêm JS vào HTML một cách trực tiếp hoặc chèn JS trong HTML thông qua một file độc lập khác. 

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến JavaScript

Trước khi sử dụng JS chắc chắn bạn sẽ có cho mình rất nhiều câu hỏi và thắc mắc. Để giúp bạn giải đáp những vấn đề này, chúng tôi đã tổng hợp một số vấn đề sau đây: 

Thẻ script là gì?

Thẻ Script là một công cụ được sử dụng để khai báo cho trình duyệt web biết được nội dung ở bên trong file chính là một đoạn mà JS. 

Type = text/javascript là gì?

Khi mà bạn khai báo thẻ Script thì sẽ có xuất hiện thuộc tính gọi là type=”text/javascript. Đây chính là một tham số được sử dụng với mục đích chính là khai báo media type cho các dữ liệu nằm ở bên trong của thẻ script. Hệ thống sẽ tự mặc định là text/javascript nếu như bạn không khai báo. 

JS có làm được backend không?

Trên lý thuyết thì JS chính là một dạng ngôn ngữ Client nên bạn không thể thao tác được ở phía server. Tuy nhiên, khi mà server của bạn được cài NodeJS thì ở phía server có thể sử dụng được ngôn ngữ lập trình JS để code. Bởi lẽ, NodeJS chính là sử dụng Javascript. 

Có nên học JS không?

Nếu bạn có mong muốn đi theo lĩnh vực lập trình web, lập trình app mobile thì bạn nên học thêm các kiến thức về Javascript. Tất nhiên, bạn không chỉ học mỗi JS thôi mà cần phải bổ sung thêm các kiến thức về FW JS khác để hỗ trợ cho công việc của mình.Giải đáp những câu hỏi về JS

Lời kết

Trên đây là toàn bộ thông tin về Javascript và cả cách viết chương trình JS một cách đơn giản nhất. Tuy nhiên, những thông tin trên đây của Tenten chỉ cho bạn cái nhìn tổng quan nhất về ngôn ngữ lập trình này. Nếu bạn muốn phát triển tốt hơn trong lĩnh vực này thì nên tìm hiểu sâu hơn và học kỹ hơn về ngôn ngữ lập trình. 

Lộ diện Intel Lunar Lake đầu tiên – Core Ultra 5 234V với 8 nhân, 8 luồng

Tài khoản miktdt chia sẻ trên mạng xã hội X vài thông tin tiết lộ đầu tiên về dòng vi xử lý sắp ra mắt của Intel – Core Ultra 5 234V – thuộc gia đình Lunar Lake, đương nhiên vẫn là các CPU dành cho thiết bị di động. Những dữ liệu này được […]

Tài khoản miktdt chia sẻ trên mạng xã hội X vài thông tin tiết lộ đầu tiên về dòng vi xử lý sắp ra mắt của Intel – Core Ultra 5 234V – thuộc gia đình Lunar Lake, đương nhiên vẫn là các CPU dành cho thiết bị di động. Những dữ liệu này được lấy từ website 01.org – vốn là Trung tâm Công nghệ Nguồn Mở (Open Source Technology Center) của “đội xanh”, vì vậy chúng ta có lý do để tin về mức độ chính xác.

Intel Corporation Lunar Lake Client Platform/LNL-M LP5
Detected 3100.000 MHz processor
Intel(R) Core(TM) Ultra 5 234V 2.10GHz (family: 0x6, model: 0xbd, stepping: 0x1)
cores per package: 8
threads per package: 8https://t.co/eDZ71yTO2o

— Michael (@miktdt) April 4, 2024

Intel Core Ultra 5 234V sở hữu 8 nhân, 8 luồng xử lý, nếu những tin đồn trước đây là đúng thì nó sẽ bao gồm 4 nhân Performance và 4 nhân Efficient. Con chip có family 0x6, model 0xbd và stepping 0x1, trong khi mức xung 2.1 GHz thì chưa hẳn đúng vì gần như chắc chắn đây là mẫu thử nghiệm. Điểm lạ là con chip mang mã với tiếp vị ngữ V chưa từng thấy trước đây. Theo lộ trình thì Lunar Lake (LNL) sẽ tồn tại song song với Arrow Lake (ARL), trong khi ARL cung cấp tùy chọn thuộc H Series và HX Series hiệu năng cao thì LNL hướng tới các thiết bị nhỏ gọn, mỏng nhẹ và siêu tiết kiệm năng lượng. Có thể những sản phẩm laptop dạng ultrabook cao cấp sẽ trang bị LNL.

Intel Lunar Lake đầu tiên – Core Ultra 5 234V với 8 nhân, 8 luồng

Core Ultra 200 Series sẽ tiếp bước Core Ultra 100 Series – hiện tại đang cung cấp ra thị trường gồm cả dòng cao (H Series) và dòng thấp (U Series), với những gaming laptop hạng nặng sẽ sử dụng Raptor Lake Refresh HX. Một số tin đồn khác thì nói là Arrow Lake cũng sẽ có lựa chọn U Series, nằm ngay bên dưới Lunar Lake, hướng tới các laptop rẻ hay phân khúc phổ thông hơn. Riêng mặt AI hay NPU tích hợp, có khả năng nó sẽ được nâng cấp thêm sức mạnh, đồng thời phần mềm ứng dụng tại thời điểm ra mắt cũng đa dạng hơn.

Nhận biết thế hệ CPU và các ký tự trên các dòng chip Intel

Chip Intel là gì? Đây được xem là bộ vi xử lý được dùng trong máy tính bàn, PC, laptop, có khả năng đáp ứng tất cả những gì mà người dùng mong muốn. Trong bài viết này, mời bạn cùng tìm hiểu các dòng chip Intel mới nhất cũng như hiểu được các ký […]

Chip Intel là gì? Đây được xem là bộ vi xử lý được dùng trong máy tính bàn, PC, laptop, có khả năng đáp ứng tất cả những gì mà người dùng mong muốn. Trong bài viết này, mời bạn cùng tìm hiểu các dòng chip Intel mới nhất cũng như hiểu được các ký tự trên dòng chip này nhé!

1. Intel là gì?

Chip Intel là cái tên quen thuộc với những người dùng công nghệ khi nhắc đến bộ vi xử lý (CPU). Con chip được phát minh bởi tập đoàn Intel, được thành lập vào những năm 1968 và có trụ sở tại Santa Clara, (California, Hoa Kỳ). 

Có thể nói Intel rất mạnh về sản xuất chip, cùng với đó hãng còn được đánh giá cao khi cung cấp các linh kiện điện tử, card đồ họa,… 

2. Điểm danh các dòng chip Intel phổ biến trên thị trường

  2.1. Intel Core

Đầu tiên là CPU Intel Core được dùng cho laptop, máy PC và trở thành dòng chip được sử dụng phổ biến nhất của Intel. Cho đến thời điểm hiện tại, hãng đã phân phối nhiều dòng chip khác nhau. Các chip Core i có hiệu năng tăng dần được xếp theo thứ tự: Core i3, Core i5, Core i7, Core i9, thêm vào đó là dòng Core X-series cho PC.

Chip Intel Core

    2.1.1. Sản phẩm nổi bật của dòng CPU Intel Core

Như đã đề cập ở trên, CPU Intel Core i gồm 4 dòng riêng biệt: 

  • Chip Intel Core i3: Đây là dòng chip dành thiết bị laptop, PC có phân khúc phổ thông, thường sử dụng cho các tác vụ thông thường, đơn giản, Microsoft Office, văn phòng,… Song, qua nhiều lần cải tiến, Core i3 (thế hệ thứ 11) được cải tiến nhiều hơn với tốc độ xử lý nhanh hơn, giúp tiết kiệm năng lượng tối đa.
  • Chip Intel Core i5: Thuộc dòng sản phẩm trung cấp, có khả năng xử lý mạnh, nhanh chóng hơn so với Core i3. Khi thực hiện các tác vụ trên Core i5, bạn sẽ thấy quá trình thực thi trở nên nhanh nhạy, trơn tru hơn gấp nhiều lần. Gần đây nhất, Core i5 được ra mắt đã tích hợp thêm phần nhân đồ hoạ thế hệ mới có tên Intel Iris Xe, giúp hiệu suất công việc tăng lên đáng kể. 
  • Chip Intel Core i7: Dòng chip cao cấp và là lựa chọn tối ưu cho các thiết bị laptop gaming khi nó sở hữu hiệu năng mạnh mẽ, tích hợp công nghệ hiện đại . Người dùng có thể thực hiện cùng lúc nhiều tác vụ, hiệu suất tăng lên 20% cho các tác vụ văn phòng. Cùng với đó Core i7 có thể chạy mượt mà khi thực hiện các chỉnh sửa video, thiết kế đồ họa, 3D,…
  • Chip Intel Core i9: “Ông trùm” mạnh mẽ nhất của hãng Intel, bộ xử lý dành riêng cho gaming với khả năng đồ họa cao. Ngoài ra, sức mạnh của Core i9 còn đáp ứng 100% các công việc của nhà sáng tạo nội dung, chỉnh sửa video,…

     2.1.2. Các thế hệ CPU Intel Core từ mới đến cũ

Dưới đây là tổng hợp về các thế hệ của CPU Intel Core từ mới đến cũ: 

Thế hệ Intel CoreNăm ra mắtTên gọi 
Thế hệ thứ 12 2021Alder Lake
Thế hệ thứ 112020Tiger Lake
Thế hệ thứ 102019Ice Lake (Laptop) Comet Lake (PC) Amber Lake
Thế hệ thứ 92018Coffee Lake Refresh Cannon Lake Whiskey Lake
Thế hệ thứ 82017Coffee Lake
Thế hệ thứ 72017Kaby Lake
Thế hệ thứ 62015Skylake
Thế hệ thứ 52015Broadwell
Thế hệ thứ 42013Haswell
Thế hệ thứ 32012Ivy Bridge
Thế hệ thứ 22011Sandy Bridge
Thế hệ thứ 12009Nehalem

  2.2. Intel Pentium

Tiếp đến là dòng chip tầm trung dành cho cả PC, laptop có tên chip Intel Pentium. Con chip được ra đời vào những năm 1993 và mãi cho đến 1994 thì hãng mới tung ra thị trường. Dòng chip mang đến hiệu năng tương đối ổn định, có khả năng tiết kiệm pin, các thao tác được thực hiện mượt mà. Với những thiết bị sở hữu chip Intel Pentium sẽ phù hợp với những người dùng có yêu cầu nhẹ nhàng như chỉnh sửa văn bản, số liệu, lướt web, nghe nhạc,… 

Càng về sau chip Intel Pentium được cải tiến về cả hiệu năng xử lý và khả năng tiết kiệm pin. Tuy nhiên, dòng chip này đã bị Intel “khai tử” vào năm 2015.

Chip Intel Pentium

  2.3. Intel Xeon

Dòng chip Intel Xeon hướng đến đối tượng khách hàng là những doanh nghiệp cần cấu hình máy ổn định để làm server hay máy trạm. Con chip này sở hữu số lõi CPU tối đa lên đến 56 lõi, bộ nhớ đệm L3 cache cao và bền bỉ. Chip Intel Xeon có sẵn bộ phân luồng, các phát hiện lỗi và sửa chữa sẽ được hỗ trợ từ RAM ECC. 

Bạn có thể chạy nhiều CPU cùng một lúc với Intel Xeon, vậy nên giá thành cho những chiếc CPU này là tương đối cao. Hiện nay, Intel Xeon được phát triển với 3 dòng: Xeon E, Xeon W và Xeon D, Xeon Mở rộng.

Intel Xeon

  2.4. Intel Celeron

Được ra mắt vào năm 1998, chip Intel Celeron được xem như bộ xử lý rút gọn của Intel Pentium II với giá thành “hạ nhiệt” hơn một chút. Vì là bản rút gọn nên Intel Celeron mang đến hiệu năng khá thấp, số bóng dẫn cũng như bộ nhớ Cache đều thấp hơn Pentium. Bên cạnh đó sẽ không được tích hợp các công nghệ hiện đại như Hyper Threading, Turbo Boost,…

Người dùng sẽ dễ nhận thấy chip Intel Celeron được tích hợp trên các dòng máy tính học tập, văn phòng có mức giá rẻ, phù hợp cho học sinh, sinh viên.

Intel Celeron

3. Ý nghĩa và giải mã ký tự trên các dòng chip Intel

Tất cả các dòng chip của hãng Intel đều có chung quy ước đặt tên, chúng mang ý nghĩa và nói đến các thông số sản phẩm.Công thức đặt tên chip Intel như sau: 

“Tên thương hiệu – Dòng sản phẩm – Con số thứ tự thế hệ CPU – SKU (Số hiệu sản phẩm) – Các hậu tố (hay còn gọi là đặc tính của sản phẩm)”

Trong đó:  

  • Tên Thương hiệu: Tên của bộ xử lý (ví dụ như: Intel Core, Intel Xeon,…)
  • Dòng sản phẩm: Được hiểu là mỗi loại chip hãng Intel sẽ phân thành các dòng sản phẩm khác nhau. Ví dụ dòng chip Intel Core i sẽ có: Core i3, i4, i7, i9
  • Số thứ tự thế hệ CPU: Nghĩa là con chip sẽ trải qua từng thế hệ và có những nâng cấp và cải tiến hơn so với thế hệ trước đó.
  • SKU: Số hiệu sản phẩm nó đại diện cho hiệu năng của con chip khi được so sánh với con chip khác có cùng dòng và thế hệ. Ví dụ chip Core i5-8565 sẽ yếu hơn Core i5-8700 khi so sánh cùng thế hệ.
  • Hậu tố: hay còn gọi là đặc tính của dòng chip đó.

4. Các hậu tố CPU Intel phổ biến

  4.1. Hậu tố trên máy tính bàn (PC)

Tham khảo các hậu tố trên máy tính bàn: 

Hậu tốTên gọiÝ nghĩa hậu tố
FRequires discrete graphicsCần dùng đến VGA để xuất hình vì nó không trang bị GPU (card đồ họa)
KUnlockedSử dụng xung nhịp để mở khóa, hỗ trợ ép xung và làm tăng hiệu suất
HKHigh performance optimized for mobile, unlockedCho hiệu năng cao, có thể mở khóa bằng xung nhịp, giúp hỗ trợ ép xung và tăng hiệu suất
MMobileCon chip được dùng cho điện thoại hay laptop business mỏng nhẹ
QQuad-CoreLõi tứ
HQHigh performance optimized for mobile, quad coreCó hiệu năng cao và 4 nhân thực
MQMobile, Quad-CoreCon chip có tính di động lõi tứ
EEmbeddedLõi kép giúp tiết kiệm điện
SSpecial (Performance-optimized lifestyle)Phiên bản đặc biệt (Tối ưu hóa hiệu suất)
TPower-optimized lifestyleĐiện năng tiêu thị sẽ được tối ưu hết mức có thể 
X/XEExtreme edition (Unlocked, High End)Bao gồm nhiều nhân, có nhiều xung nhịp cao, siêu phân luồng và hỗ trợ ép xung

  4.2. Hậu tố trên laptop

Hậu tốTên gọi Ý nghĩa hậu tố 
G1-G7Graphics levelĐược tích hợp bộ xử lý đồ họa thế hệ mới
GGraphics on packageĐính kèm card đồ họa rời
HHigh performance graphicsCho hiệu năng cao
QQuad-CoreLõi tứ
UUltra-low powerGiúp tiết kiệm pin, ít tỏa nhiệt

5. Câu hỏi thường gặp

  • Chip Intel thế hệ mới nhất là thế hệ nào?

CPU thế hệ thứ 13 Raptor Lake mới nhất được nhận xét có tốc độ nhanh hơn 15% khi xử lý đơn luồng và 41% tác vụ đa luồng so với thế hệ trước đó Alder Lake. Dòng chip này được sản xuất dựa trên một phiên bản tinh chỉnh của node Alder Lake 10nm, nó có 24 lõi (8 lõi hiệu xuất và 16 lõi hiệu quả) và 32 luồng.

Làm thế nào để kiểm tra CPU máy tính chạy bao nhiêu phần trăm?

Bạn có thể vào công cụ Task Manager để kiểm tra CPU chạy bao nhiêu phần trăm, sau đó theo dõi số liệu ở hai cột Processes và Performance nhé!

6. Tổng kết

Trên đây là những chia sẻ về chip Intel qua các thế hệ, sản phẩm nổi bật. Bên cạnh đó, bài viết còn giúp bạn hiểu được ý nghĩa của những ký hiệu trên chip Intel. Hy vọng những thông tin tin tức trên sẽ hữu ích với bạn, hãy liên hệ với Fanpage chúng tôi khi gặp bất kỳ thắc mắc nào và cập nhật khuyến mãi hấp dẫn nhé!

So sánh về thông số, hiệu năng Xeon vs Core I

CPU là một trong những bộ phận quan trọng nhất đem đến trải nghiệm cao cho người dùng khi sử dụng laptop, PC. Hiện nay trên thị trường thương hiệu nổi tiếng nhất là Intel. Hãy cùng bài viết so sánh chip Xeon và Core I hai dòng chip nổi tiếng nhà Intel một cách […]

CPU là một trong những bộ phận quan trọng nhất đem đến trải nghiệm cao cho người dùng khi sử dụng laptop, PC. Hiện nay trên thị trường thương hiệu nổi tiếng nhất là Intel. Hãy cùng bài viết so sánh chip Xeon và Core I hai dòng chip nổi tiếng nhà Intel một cách tổng quan nhé.

1. So sánh chip Xeon và Core i

Hãy cùng bài viết so sánh chip Xeon và Core I với từng chi tiết cụ thể dưới đây, để có một cái nhìn tổng quan hơn về hai loại chip này nhé.

1.1. Số nhân, luồng

Đầu tiên sẽ là so sánh chip Xeon và Core I về số nhân, luồng. Đối với dòng chip Core I thì có nhiều loại khác nhau cho người dùng lựa chọn. Các loại phổ biến nhất là Core i3, i5, i7, i9. Tương ứng cho từng hệ chip thì sẽ có số nhân luồng khác nhau. Đối với dòng i3 thì sẽ thường có hai nhân 4 luồng sẽ tương ứng với 4 nhân 4 luồng khi nâng cấp thêm. Còn dòng i5 thì sẽ là 6 nhân và 6 luồng khi đã nâng cấp. Dòng i7 sẽ là 6 nhân 12 luồng và dòng i9 sẽ là 8 nhân và 16 luồng.

Đối với dòng chip Xeon thì số nhân và số luồng của con chip này rất lớn khi được hỗ trợ mức 28 nhân và 56 luồng với thế hệ chip Xeon Platinum 8176.

1.2. Siêu phân luồng

Tiếp đến sẽ là so sánh Xeon và Core I về siêu nhân luồng hay còn gọi là Hyper Threading (HT). HT sẽ thể hiện được khả năng mà chip có thể thực hiện được đa tác vụ với số lượng lớn cùng một lúc. Một lõi thường sẽ có thể chứa được 1 luồng, nhưng trên một số dòng cao cấp thì có thể tăng lên thành hai.

Về mặt lý thuyết thì sẽ làm tăng hiệu suất, một lõi vật lý sẽ có thể sinh ra được hai lõi ảo, nhưng nó lại giống với đa lõi. Còn tùy thuộc vào ứng dụng, tác vụ mà người dùng sử dụng. Tất cả các bộ vi xử lý Core i7 và Xeon đều sẽ được bật HT theo mặc định.

1.3. Hiệu năng chip

So sánh Xeon với Core I về hiệu năng chip, thì dòng Xeon sẽ có công năng nhỉnh hơn so với dòng Core i. Đối với các dòng máy dành cho các doanh nghiệp hay cá nhân cần có sức mạnh hiệu năng lớn, ổn định thì sẽ thường sử dụng Xeon.

Còn đối với những dòng laptop, máy tính xách tay dành cho các cá nhân với nhu cầu sử dụng khá cơ bản. Xử lý các tác vụ nhẹ, đơn giản thì tùy vào từng nhu cầu sử dụng thì người dùng sẽ lựa chọn Core i3, i5, i7, i9. Dòng chip này sẽ có giá thành rẻ hơn so với Xeon.

1.4. Clock Speed

So sánh chip Xeon và Core I về tốc độ thì thông số so sánh này cũng không có nhiều khác biệt. Nhà Intel đã giới thiệu công nghệ Turbo Boost cho phép tăng tốc độ xung nhịp CPU tự điều chỉnh tùy thuộc vào khối lượng công việc.

Tốc độ xung nhịp cùng với tăng Turbo thường gắn liền với việc sẽ tiêu hao năng lượng. Công suất tản nhiệt càng thấp đi thì tốc độ xung nhịp sẽ càng thấp. Các mô hình TDP cao hơn sẽ thường có xu hướng tăng áp cao hơn.

1.5. Bo mạch chủ

So sánh chip Xeon và Core I về bo mạch chủ,đây là điểm bạn có thể dễ dàng nhận biết được giữa hai dòng chip này. Bo mạch chủ của dòng Xeon sẽ cho phép người dùng lắp nhiều CPU, tối ưu hóa được hiệu suất hoạt động. Nhưng cần có tản nhiệt để kèm theo đảm bảo hoạt động của máy.

Còn với dòng CPU Intel Core I thì sẽ cho phép người dùng được lắp 1 CPU vào bo mạch chủ của máy mà thôi. Người dung có thể sử dụng bộ tản nhiệt hoặc không dùng cũng không có vấn đề gì. Những CPU có hậu tố K, X sẽ đều có bộ tản nhiệt rời, còn với các dòng không hậu tốt K, X thì sẽ được trang bị sẵn tản nhiệt.

1.6. Hỗ trợ bộ nhớ

Tiếp đến sẽ là hỗ trợ bộ nhớ, đây là một câu hỏi được nhiều người dùng quan tâm, khi muốn chọn mua giữa CPU Xeon và Core i7. Cả hai bộ vi xử lý này đều rất tốt, hiệu năng mạnh mẽ, ổn định.

Đối với CPU Xeon thì bộ nhớ đệm L3, dung lượng sẽ khoảng tầm 15-30Mb, thông số gấp đôi với con chip i7. Vì vậy tốc độ xử lý dữ liệu của nó sẽ nhanh hơn, cho phép sử dụng hiệu suất tối đa tốt hơn. Nếu người dùng không ngại về vấn đề đầu tư tài chính, nhu cầu sử dụng hiệu năng cao thì nên chọn Xeon sẽ tốt hơn.

1.7. Đồ họa tích hợp

Khi tiến hành so sánh chip Xeon và Core I về đồ họa tích hợp thì sẽ có một số điểm khác nhau. Với dòng Core I thì người dùng sẽ có sẵn card đồ họa được tích hợp sẵn. Nên bạn không cần phải mua thêm card rời  nữa nếu không có nhu cầu cao.

Còn với dòng Xeon thì không đi kèm theo card đồ họa tích hợp, nên người dùng cần phải mua thêm card rời khi dùng máy tính loại này.

1.8. Tiêu tốn năng lượng

Tất cả các dòng chip Core của phiên bản Extreme đều sẽ đạt TDP dưới mức 100W, trong khi đó thì chip Xeon sẽ lên đến 165W. Nhìn vào đây cũng có thể thấy được mức tiêu hao điện năng của con chip Xeon sẽ cao hơn dòng Core.

Điều này có nghĩa là sẽ cho phép máy ép xung CPU dễ dàng hơn đặc biệt là khi đảm bảo được đầy đủ các giải pháp làm mát cho máy.

1.9. Giá bán

Tiếp đến sẽ là so sánh chip Xeon và Core I về mức giá bán, thì dòng nào sở hữu cấu hình càng cao thì giá sẽ càng đắt. So sánh về giá thì chắc chắn có thể thấy được chip Xeon sẽ có mức giá bán cao hơn Core I do nó có dung lượng lớn hơn. Độ ổn định của dòng CPU này cũng có sự ổn định hơn, hoạt động với công suất cao gần như là 100%.

2. Xeon và Core I: Nên chọn CPU nào?

Sau khi đã so sánh chip Xeon và Core I tổng quan thì chắc chắn người dùng sẽ thắc mắc rằng nên chọn sử dụng con chip nào. Việc sử dụng con chip nào còn phụ thuộc vào nhu cầu và mức ngân sách của người dùng.

Bạn sẽ có thể nhận được nhiều lõi hơn khi lựa chọn Xeon nhưng mức giá đi theo cũng sẽ cao hơn. Dòng Xeon không phải lúc nào cũng sẽ có giá đắt hơn Core I, dòng Xeon E5 với 8 lõi về một bo mạch chủ sẽ có giá thấp hơn dòng Core i7 10 lõi.

Nếu bạn là một người chuyên thực hiện những công việc sử dụng nhiều ứng dụng, phần mềm, chuyên nghiệp thì nên chọn dòng chip Xeo. Vì chúng có tính năng tự kiểm tra lỗi cho người sử dụng tiện lợi.

3. Bảng so sánh Xeon và Core i

Điểm khác biệt so sánhDòng chip XeonDòng chip Core I
Thời gian ra mắtDòng Xeon được sản xuất chậm hơn so với dòng Core I. Có 3 dòng chip được nhiều doanh nghiệp lựa chọn là E3, E5, E7. Những dòng chip phía sau ngày càng được nâng cấp, hiện đại hơn so với dòng trước.Dòng Core I thì được ra mắt sớm hơn. Dòng Core I có tính nâng cấp đồng bộ xử lý của cả máy tính bàn, điện thoại, laptop. Tính năng của dòng chip này là tiết kiệm điện năng.
Đối tượng ứng dụng của từng dòngDòng chip Xeon sẽ hướng tới đối tượng khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ yêu cầu hiệu năng ổn định ở mức cao.Dòng Core I thì đa dạng phân khúc khách hàng hơn. Thường hướng đến các khách hàng sử dụng máy tính bàn, laptop. Có nhiều lựa chọn về nhu cầu sử dụng với mức hiệu năng khác nhau.
Đặc tính riêng của từng dòngCon chip Xeon sẽ cho phép người dùng chạy nhiều CPU cùng một lúc. Loại Xeon này còn được dùng 2 CPU có thiết kế 2 QPI, có thể giao tiếp được với server của RAM và Mainboard để dùng chéo với nhau.Đối với dòng CPU Core I thì sẽ không chạy nhiều CPU cùng một lúc mà người dùng phải tắt đi một QPI.
Card đồ họa được tích hợpChip Xeon không có kèm theo card đồ họa tích hợp. Nếu máy tính yêu cầu cấu hình cao thì có thể mua thêm card rời. Bo mạch chủ hỗ trợ CPU cũng không thể xuất hình được.Còn với dòng Core I thì card đồ họa đã được tích hợp trên máy. Những máy có cấu hình thấp cũng có thể sử dụng được dòng CPU này.
Lựa chọn phù hợpNếu sử dụng các công việc nặng thường xuyên với nhiều tác vụ, thì bạn nên chọn Xeon.Nếu bạn sử dụng công việc văn phòng gọn nhẹ, sử dụng máy cá nhân thì dòng Core I là một lựa chọn phù hợp.

4. Xem thêm clip Xeon với Core I

Để so sánh chip Xeon và Core I cụ thể hơn, các bạn đọc có thể tham khảo qua video so sánh chi tiết dưới đây để hiểu hơn về hai loại chip này nhé.

5. Tổng kết lại

Bài viết So sánh chip Xeon và Core I: CPU nào là lựa chọn tối ưu nhất? Đã cập nhật những so sánh tổng quan nhất về hai dòng chip này. Mong rằng những thông tin trong bài viết sẽ hữu ích và đem đến cái nhìn tổng quát cho các bạn đọc.

Exit mobile version