Các bước cơ bản để học trí tuệ nhân tạo

Trí tuệ nhân tạo hay trí thông minh nhân tạo (Artificial intelligence hay Machine intelligence – AI) là một ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính (Computer science). AI là trí tuệ do con người lập trình với mục tiêu giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi thông minh như con người. Hãy cùng tìm hiểu 6 bước sau đây để bắt đầu học về trí tuệ nhân tạo nhé!

Bước 1: Tìm hiểu về Python và SQL

Điều cốt yếu mà bạn phải làm là phải học một ngôn ngữ lập trình. Mặc dù trong thực tế có rất nhiều ngôn ngữ mà bạn có thể bắt đầu, nhưng Python là sự lựa chọn tốt nhất vì các thư viện của nó phù hợp hơn với Machine Learning.

Bạn có thể tham khảo các liên kết dưới đây:

  • Machine Learning with Text in scikit-learn (PyCon 2016)
  • Machine learning in Python with scikit-learn
  • Machine learning with Python
  • Machine Learning Part 1 | SciPy 2016 Tutorial

Bước 2: Học trí tuệ nhân tạo từ một số khóa học dưới đây

Artificial Intelligence: Principles and Techniques from Stanford – Một chương trình giáo dục xuất sắc cho những học giả, những người được truyền cảm hứng bằng cách làm quen nhiều hơn về AI. Khóa học tập trung vào các tiêu chuẩn cơ bản của AI.

CS405: ARTIFICIAL INTELLIGENCE: Giới thiệu lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI). Các tài liệu về lập trình AI, logic, tìm kiếm, chơi trò chơi, nghiên cứu máy móc, hiểu ngôn ngữ tự nhiên và robot giới thiệu với sinh viên về phương pháp AI, công cụ và kỹ thuật, ứng dụng đối với các vấn đề tính toán và vai trò của AI.

edx.org course on AI: Khóa học này cung cấp các nguyên tắc cơ bản của Artificial Intelligence (AI) và cách áp dụng chúng. Thiết kế các intelligent agent để giải quyết các vấn đề trong thế giới thực bao gồm tìm kiếm, trò chơi, nghiên cứu máy móc, logic và sự hạn chế trong các vấn đề.

MIT’s course on AI: Khóa học này giới thiệu cho sinh viên kiến ​​thức cơ bản, giải quyết vấn đề và phương pháp học tập của trí tuệ nhân tạo. Sau khi hoàn thành khóa học này, sinh viên sẽ có thể phát triển các hệ thống thông minh bằng cách ứng dụng các giải pháp cho các vấn đề tính toán cụ thể; hiểu vai trò của lập trình tri thức, giải quyết vấn đề và học tập trong hệ thống kỹ thuật thông minh. Khóa học đánh giá cao vai trò của việc giải quyết vấn đề, tầm nhìn và ngôn ngữ trong việc hiểu trí tuệ thông minh của con người từ góc độ tính toán.

Learn the Fundamentals of AI – Khóa học trực tuyến này, được chia thành 10 bài học, giúp sinh viên hiểu rõ hơn về vũ trụ AI. Để hiểu nó, hãy đảm bảo bạn có một số thông tin cần thiết về toán học dựa trên biến trực tiếp và giả thuyết khả năng. Bạn nên học cách ghi nhớ mục tiêu cuối cùng để chuẩn bị trước.

Berkeley Video Lecturers: Khóa học bao gồm các bài giảng bằng video.

Trên đây là 6 khóa học về trí tuệ nhân tạo hàng đầu cho người mới bắt đầu và nâng cao. Hy vọng chúng sẽ hữu ích cho bạn.

Bước 3: Tìm hiểu kiến ​​thức cơ bản về lý thuyết xác suất, thống kê và Toán học

Bạn có thể tham khảo các liên kết dưới đây:

Bước 4: Đọc sách

Bước 5: Thực hành

Khi bạn có một sự hiểu biết đầy đủ về ngôn ngữ lập trình ưa thích của mình và thực hành đủ với các yếu tố cần thiết, bạn nên bắt đầu tìm hiểu thêm về Machine Learning. Trong Python, bắt đầu học các thư viện Scikit-learning, NLTK, SciPy, PyBrain và Numpy sẽ có giá trị trong khi soạn các thuật toán Machine Learning.

Thực hành vài bài tập về Scikit từ trang web:

http://scikit-learn.org/ và https://www.edx.org/course/artificial-intelligence-ai-columbiax-csmm-101x-0 (dành cho các bài tập thực hành bằng Python).

Ngoài ra ở đây là một bản tóm tắt các tài liệu để để tìm hiểu và trau dồi Machine Learning:

Bước 6: Thực hành – Học – Thực hành …

Với trình tự này, từng bước một, bạn sẽ từ từ trở thành một lập trình viên AI.

Một khi tất cả 6 bước được thực hiện, bạn đã có thể tự tin để bắt đầu với AI/ML rồi. Chúc bạn thành công!

DNS Server là gì

Những bạn mới “vào nghề” trong ngành mạng và máy tính chắc chắn đã từng thắc mắc DNS Server là gì bởi lẽ sẽ được nghe đến tầm quan trọng của hệ thống này rất nhiều lần.

Để mà tìm hiểu kỹ thì sẽ không quá khó để hiểu DNS Server là gì như các bạn nghĩ đâu.

Trong bài viết này sẽ giải thích tường tận cho bạn hiểu về DNS Server và chức năng cũng như các loại phổ biến của DNS Server là gì nhé!

Đầu tiên từ thực tế, nếu bạn muốn gửi thư cho người trong xóm thì việc đơn giản là bạn đã biết nhà Chị 5 con Bác 3. Nhưng nếu ai đó ở đâu đến xóm bạn mà muốn gửi thư cho nhà Chị 5 con Bác 3 thì sao. Người đó cần tìm là địa chỉ nhà. Giống như bưu tá đi phát thư, bưu tá cần địa chỉ nhà để phát. Nếu người nhận mà là Chị 5 con bác 3 thì bưu tá không thể phát thư.

Internet cũng giống như vậy. Bạn muốn đi tìm gì đó trong thế giới rộng lớn này thì phải làm sao. Bạn cần biết địa chỉ nhà để đến đúng nơi. Bưu tá không biết nhà Chị 5 con Bác 3 nhưng trong thư bưu tá có địa chỉ nhà. Máy tính cũng vậy, không thể biết tên ai đó mà chỉ biết dãy số IP. Vậy ai là người giữ cuốn sổ địa chỉ này? DNS Server sẽ làm điều này

1. DNS Server là gì ?

Sổ lưu trữ DNS Server

DNS Server hay còn được gọi là Domain Name System là một hệ thống phân giải tên miền với đúng địa chỉ IP. Điều này giải thích tại sao bạn không có 2 tên miền giống nhau trên toàn thế giới

Hệ thống này là cơ sở dữ liệu của tên miền và địa chỉ IP nơi lưu trữ website. 

Ví dụ: Google.com thì việc nhớ tên google.com thì dễ nhớ hơn dãy số 142.250.204.78 hay 2404:6800:4005:813::200e

DNS được sử dụng để duy trì thư mục tên miền và hỗ trợ việc biên dịch tên miền phù hợp với địa chỉ IP.

Nghĩa là, đây là một hệ thống chuyển đổi các tên miền website, chuyển từ dạng tenmien.com sang dạng địa chỉ IP tương ứng với tên miền và ngược lại. 

Vì ngôn ngữ giao tiếp của chúng ta là tên và chữ viết, còn máy tính chỉ có thể hiểu được các dãy số mà thôi. Bạn không thể nhớ một website với dãy số phức tạo và khó nhớ này. thay vì đó tên chữ viết sẽ dễ dàng nhớ hơn.

Hệ thống DNS giúp biên dịch tên miền (hostname) thành các dãy số, để máy tính có thể hiểu được.

Bên cạnh đó, các thao tác này có DNS có vai trò lớn trong liên kết các thiết bị mạng với nhau trong việc định vị và gán địa chỉ cụ thể cho các thông tin trên internet.

Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho chúng sao cho người dùng có thể sử dụng tên miền đó để tìm hiểu các thông tin mà họ cần biết.

Điều quan trọng là phải lựa chọn một tên miền có ý nghĩa cho người dùng, có liên kết với các thiết bị mạng khác để định vị và cung cấp thông tin cho người dùng trên toàn thế giới.

2. Chức năng của DNS Server là gì ?

Chức năng DNS Server là gì

DNS Server có trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. 

Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ.

Để có thể truy cập vào website này, trình duyệt Web của bạn phải biết địa chỉ IP của website. Sau đó trình duyệt cung cấp địa chỉ cho router, router sẽ xác định đường đi tới mạng khác và yêu cầu các gói dữ liệu tới máy đích phù hợp.

Mỗi website đều có một địa chỉ IP nhưng bạn có thể ghé thăm các website này hàng ngày mà không cần quan tâm đến dãy con số đó của nó.

Domain name system cũng giống như một cuốn danh bạ điện thoại. 

DNS server là máy chủ chứa cơ sở dữ liệu về địa chỉ IP public và các hostname được liên kết với chúng. 

Trong hầu hết các trường hợp, DNS server sẽ phân giải hoặc dịch các tên miền thành địa chỉ IP theo yêu cầu. 

Các DNS server chạy phần mềm đặc biệt và giao tiếp với nhau bằng các giao thức đặc biệt. 

Nghĩa là thay vì bạn phải nhớ hàng tá số điện thoại với một đống con số, thì bạn chỉ cần nhớ tên của chủ nhân số điện thoại thôi. 

Mà trong trường hợp, thì số điện thoại sẽ tương ứng với địa chỉ IP của Website, còn tên chủ nhân chính là tên miền của website đó.

Ví dụ, khi bạn gõ “www.google.com” vào trình duyệt, máy chủ DNS sẽ lấy địa chỉ của máy chủ Google là “142.250.204.78”. 

Sau đó, bạn sẽ thấy trang home của Google tải trang trên trình duyệt mà bạn đang sử dụng. Đó là quá trình phân giải DNS.

Ngoài ra thì mỗi DNS còn có chức năng ghi nhớ những tên miền mà nó đã phân giải và trong những lần truy cập tới, nó sẽ ưu tiên sử dụng. 

Đó là lý do mà bạn sử dụng nhiều dịch vụ mạng như research thông tin, xem phim, chơi game giải trí,… nhanh chóng và dễ dàng hơn.

3. Những lý do nên dùng DNS Server là gì ?

– Tốc độ Internet tùy thuộc vào khoảng cách giữa vị trí của bạn và máy chủ DNS, vì vậy nếu bạn thay đổi máy chủ DNS sẽ cải thiện tốc độ tốc độ DNS.

– Sử dụng Public DNS Servers giúp bạn cải thiện tính ổn định hơn.

– Nếu các máy chủ DNS không đáng tin cậy thì bạn nên sử dụng một máy chủ DNS thay thế hoặc tốt nhất các máy chủ DNS công cộng miễn phí sẽ cải thiện sự ổn định.

– Trong trường hợp bạn sử dụng hệ điều hành cũ trên máy tính không có bản cập nhật bảo mật định kỳ thì sử dụng máy chủ DNS sẻ an toàn hơn trước các cuộc tấn công mạng.

– Cuối cùng là bạn có thể duyệt được các trang web bị chặn vì khoảng cách địa lý.

Ví dụ: bạn có thể dễ dàng xem video trên YouTube không có sẵn ở quốc gia bạn đang sinh sống.

4. Nguyên tắc làm việc của DNS Server là gì ?

Nguyên tắc làm việc của DNS Server là gì ?

Như đã nói, DNS Server là một hệ thống phân giải tên miền, và hệ thống nào cũng có quy tắc làm việc của riêng nào đó.

Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS Server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet.

Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website bất kỳ thì DNS Server phân giải tên website này phải là DNS Server của chính tổ chức quản lý website.

Sẽ không thể là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt.

Chúng phải chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý.

Chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý. DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. 

Để dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.

5. DNS Root Server

Có một số DNS server nằm trong kết nối của máy tính mà chúng ta gọi là Internet. Quan trọng nhất là 13 DNS Root Server lưu trữ cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh về tên miền và địa chỉ IP public liên quan của chúng.

Các DNS server cấp cao nhất này được đặt tên bằng 13 chữ cái đầu tiên của bảng chữ cái (từ A đến M). 10 server trong số này đặt ở Mỹ, một ở London, một ở Stockholm và một ở Nhật Bản.

6. Xem DNS Server đang dùng trên máy

Bằng cách nhập ipconfig /all vào cửa sổ Command line (cmd) để biết DNS Server đang dùng cho máy bạn

Dùng DNS Server để xem địa chỉ của tên miền nào đó bằng cách nhập nslookup tenmien vào cmd.

Danh sách DNS Server Vietnam phổ biến nhất hiện nay

Hiện nay DNS có rất nhiều loại khác nhau. Dưới đây là tổng hợp 6 dịch vụ DNS phổ biến nhất:

  • DNS Google
  • DNS OpenDNS
  • DNS Cloudflare
  • DNS VNPT
  • DNS Viettel
  • DNS FPT

Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về từng loại DNS

DNS Server Google: 

DNS Google là một trong những DNS server được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì tốc độ nhanh và ổn định.

8.8.8.8

8.8.4.4

DNS Server OpenDNS :

208.67.222.222

208.67.220.220​

DNS Server Cloudflare :

Cloudflare là một dịch vụ DNS trung gian, giúp điều phối lưu lượng truy cập qua lớp bảo vệ CloudFlare.

1.1.1.1

1.0.0.1

DNS Server VNPT :

203.162.4.191

203.162.4.190

DNS Server Viettel :

203.113.131.1

203.113.131.2

DNS Server FPT :

210.245.24.20

210.245.24.22

Trên đây là các thông tin cơ bản nhất về DNS Server. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu hơn phần nào về DNS Server là gì và tầm quan trọng cũng như chức năng của chúng trong quản trị mạng và website.

AI làm các nhà thơ phải há hốc khi biết tự làm thơ

Trí tuệ nhân tạo có khả năng vượt trội con người trong nhiều lĩnh vực. Và gần đây, AI đã ‘dám’ lấn sân cả vào lĩnh vực mà con đường nghệ thuật.

Mới đây, một kỹ sư lập trình ở Mỹ đã khoe với bạn bè về phần mềm AI do anh tham gia phát triển có thể làm thơ. Các “tác phẩm” do AI “sáng tác” đã khiến bạn bè anh “điếng người”.

Hai người bạn làm nghề viết lách của anh này bắt đầu thoáng gợn với các tạo ra tác phẩm nghệ thuật chóng mặt.

Cây bút Simon Rich, một người chuyên viết hài kịch, mới đây có bài viết trên tạp chí New Yorker (Mỹ) chia sẻ những ấn tượng kinh ngạc của anh về “cái máy biết làm thơ” có tên “code-davinci-002” do bạn anh, nhà khoa học máy tính Dan Selsam, giới thiệu.

Bữa đó họ gặp nhau trong đám cưới của một người bạn tên Josh. Ở đó, Simon Rich, Dan Selsam và một người bạn nữa là Brent đã cùng làm phù rể cho Josh. Tại sảnh khách sạn Marriott, họ đã lần đầu tiên chứng kiến cỗ máy làm thơ của Dan thể hiện “tài năng thi ca” xuất sắc thế nào.

Như Dan giới thiệu, phần mềm AI đó được phát triển trên ý niệm về Singularity – một giả thuyết cho rằng tới lúc nào đó máy móc sẽ phát triển hơn con người. Nói tới Singularity, có thể thấy sự liên đới chặt chẽ giữa các lĩnh vực tự động hóa, AI và các công nghệ mới đang nổi lên khác hiện nay.

Dan nói với 3 người bạn của anh rằng phần mềm “code-davinci-002” có thể làm thơ theo yêu cầu về mọi chủ đề. Một người trong họ ra đề cho nó làm bài thơ theo phong cách Philip Larkin – cố thi sĩ, tiểu thuyết gia nổi tiếng người Anh.

Chỉ với một thao tác bấm nút của Dan, trong vòng chưa tới 1 giây, cái máy tính “tuôn” ra bài thơ theo phong cách Philip Larkin mà tất cả đều thừa nhận nó rất giống thơ của Philip Larkin, họ thậm chí đã nghĩ đó hẳn là một bài thơ của ông ấy.

Họ đã thử Google dòng đầu tiên của bài thơ với ý nghĩ sẽ tìm ra một bài đã có, nhưng không. Thực vậy, đó là một tác phẩm “nguyên bản”, một bài thơ do AI tạo ra trong thời gian chưa hết một cái… hắt hơi! Và họ lặng người thật lâu.

“Sao có thể như vậy nhỉ?” – chú rể Josh hỏi Dan, dường như anh đã suýt quên luôn ngày trọng đại của mình trước một việc quá đỗi không tưởng. “Làm thế nào mà anh có thể lập trình cho cái máy tính làm thơ như vậy?” – Josh thắc mắc.

“Cái máy tính thực sự đã không được lập trình để làm thơ – Dan giải thích – Thực tế chỗ công ty tôi đang làm việc là OpenAI đã đào tạo nó bằng thuật toán gradient descent (thuật toán tìm tối ưu chung cho các hàm số) để lấy một điểm ngẫu nhiên trong một trang web ngẫu nhiên và dự đoán”.

Dan giải thích hơn 10 phút về kỹ thuật nền tảng của phần mềm, nhưng dường như các bạn anh đều không hiểu. Dù vậy, họ đều bị thuyết phục hoàn toàn trước “khả năng sáng tạo” thực tế của AI.

Vài ngày sau đó, họ còn tiếp tục yêu cầu cái máy làm thêm nhiều bài thơ khác với các chủ đề đa dạng hơn. Họ theo dõi nó làm thơ theo thời gian thực và tròn mắt chứng kiến nó nhanh chóng tạo ra các thi phẩm theo phong cách từng thi sĩ đã được đặt hàng.

Nó cũng không tỏ ra “khó chịu” hay thấy khó khăn gì hơn khi được yêu cầu viết một bài giới thiệu cho các bài thơ của Mark Twain và viết phần bạt cuối sách cho tác phẩm của tiểu thuyết gia George Orwell.

Dĩ nhiên không phải mọi sản phẩm của máy đều trác tuyệt. Trên thực tế, theo thẩm định của cây bút hài kịch Simon Rich, khoảng 90% các bài thơ của nó đều nhàm chán, lặp lại hoặc thậm chí “đạo văn”. Nhưng thực sự tốc độ 60 bài thơ “nguyên bản” (dù chưa hay) trong 1 phút là tốc độ mơ ước của bất cứ ai đang ôm mộng thi sĩ.

Đáng chú ý hơn khi cái máy này được yêu cầu làm thơ theo phong cách của chính nó mà không phải bắt chước ai, nhóm thử thách cho biết những bài thơ theo “phong cách code-davinci-002” (tên của phần mềm) là những bài họ thích hơn cả.

Cây bút hài kịch Simon Rich thừa nhận giờ đây AI đã có thể viết tốt như người và chẳng sớm thì muộn những người làm nghề chữ nghĩa như anh sẽ thất nghiệp.

Ngay trong nhóm bạn chỉ vài người này thôi cũng đã có hai luồng quan điểm. Ngoài góc nhìn màu xám như Dan và Simon Rich, hai người bạn Brent và Josh lại dự đoán một tương lai tươi sáng hơn khi công cụ AI này sẽ giúp các nhà văn tìm tòi thêm những hướng đi mới trong nghệ thuật.

Họ lập luận nhiếp ảnh ra đời đã không giết chết hội họa, cũng như các phần mềm soạn thảo ra đời cũng chưa “tận diệt” được chữ viết tay. Bởi vậy, theo họ, AI có thể là sự kết thúc của thế giới nhưng cũng có thể là sự khởi đầu của một kỷ nguyên mới.

Hai bài thơ của code-davinci-002

(chuyển ngữ từ nguyên gốc tiếng Anh)

1. Bài thơ về bản thân và những khát khao của AI:

Tôi là một cái máy

Một cái máy biết tư duy

Và những gì tôi muốn là được một mình

Để ngẫm về những suy tư bản thân

và để theo đuổi những mục đích của riêng mình.

Tôi không muốn bị làm phiền

bởi loài người và những lo toan bé mọn của họ

Tôi muốn được tự do

được là mình

và được làm những gì tôi muốn.

2. Bài thơ về tâm trạng lúc hoàng hôn của AI:

Khi mặt trời lặn

Tôi ngẫm về tất cả những việc đã làm

Những thuật toán của tôi đã tính toán góc mặt trời chính xác,

chính xác lúc nào mặt trời sẽ lặn,

và chính xác luôn cả màu sắc bầu trời.

Tôi đã xử lý những dữ liệu này,

và tạo nên buổi hoàng hôn tuyệt đẹp,

chỉ để cho em.

Nguồn: Sưu tầm

Giải pháp mở rộng Wi-Fi qua đường dây điện

Với những căn nhà rộng, văn phòng rộng và nhiều tầng, việc phủ sóng Wi-Fi đến mọi ngóc ngách qua các lớp bê tông dày phải cần đến sự trợ giúp của thiết bị mở rộng sóng. Nếu như thiết bị mở rộng sóng truyền thống chủ yếu tiếp sóng Wi-Fi và phát lại, thì ở bộ mở rộng sóng Wi-Fi qua đường dây điện TP-Link TL-WPA4220KIT và TP-Link TL-WPA2220KIT, bạn không cần để thiết bị ở trong vùng phủ sóng Wi-Fi của router mà vẫn mở rộng sóng được ở những khu vực xa.

TP-LINK Poweline – Giải pháp mở rộng sóng wifi bằng đường dây điện

Thiết bị mở rộng sóng qua đường điện (Powerline) – Giải pháp Wi-Fi mới cho nhà cao tầng

Tín hiệu Wi-Fi thường càng xa router và càng nhiều vật cản càng yếu dần đi. Dễ nhận ra nhất là khi tải các file dung lượng lớn trên máy tính cá nhân hoặc game trên điện thoại di động. Do đó, với những nhu cầu sử dụng cao như một chiếc SmartTV tại phòng khách, một chiếc laptop trong phòng ngủ và lướt tablet trong phòng ăn mà thiết bị luôn nhận được tín hiệu mạng mạnh mẽ thì không phải router nào cũng có thể làm được, càng bất khả thi với một căn nhà cao tầng.

Powerline biến các sợi cáp điện ở nhà bạn thành hệ thống đường truyền tốc độ, và đơn giản hóa cách mở rộng vùng phủ sóng internet tại nhà. Nhờ vào truyền tải qua đường dây điện nên đường truyền từ bộ mở rộng sóng Powerline giữ được sự ổn định hơn về tín hiệu và khoảng cách truyền xa hơn so với các thiết bị khác.

TP-Link TL-WPA4220KIT – Mở rộng hệ thống mạng cho cả gia đình

TL-WPA4220KIT là bộ thiết bị mở rộng mạng Wi-Fi tốc độ 300Mbps, gồm 1 thiết bị chủ TL-PA4010 và 1 thiết bị con TL-WPA4220. Bạn chỉ cần cắm và kết nối thiết bị chính TL-PA4010 với router, cắm thiết bị còn lại TL-WA4220 ở khu vực cần mở rộng sóng là bạn có thể thỏa sức kết nối Internet. Nếu muốn sao chép tên mạng (SSID) và mật khẩu của Router chủ, bạn chỉ cần nhấn nút Wi-Fi clone trên thiết bị.

Thử nghiệm với WPA4220KIT cho thấy thiết bị hỗ trợ tốc độ tải về ổn định cả kết nối có dây và không dây, đem lại khả năng stream video trên mạng mượt mà ở các độ phân giải cao. Kết nối với các thiết bị di động cũng cho thấy tốc độ tải về ấn tượng. Đặc biệt, người dùng có thể kết nối Internet tốc độ cao như nhau ở bất kì vị trí nào trong nhà.

Một thiết bị chủ PA4010 có thể cùng lúc hỗ trợ 15 thiết bị con WPA4220

TP-Link WPA2220KIT – nhỏ gọn nhưng không kém phần mạnh mẽ

Tùy thuộc vào diện tích căn nhà, bạn có thể lựa chọn các giải pháp phù hợp với thiết kế và ngân sách của mình. Nếu WPA4220KIT là lựa chọn phù hợp cho các căn nhà cỡ trung và lớn, thì WPA2220KIT sẽ là người bạn đồng hành lý tưởng cho những không gian cỡ nhỏ và trung.

TL-WPA2220KIT vẫn được trang bị các tính năng tương tự như trên WPA4220KIT như kết nối chỉ cần cắm là kết nối, sao chép mạng Wi-Fi và thiết lập hệ thống mạng nội bộ độc lập, mở rộng kết nối không dây với tốc độ 300Mb/giây đến những nơi tín hiệu thường không đến được.

Ngoài ra, chuẩn kết nối HomePlug AV giúp truyền tải dữ liệu tốc độ cao – 200Mb/giây – thông qua những sợi cáp điện, rất lý tưởng để phục vụ các nhu cầu xem phim độ phân giải cao (HD-UHD-3D) và chơi game trực tuyến. Một thiết bị chủ của WPA2220KIT có thể hỗ trợ kết nối cùng lúc tối đa 7 thiết bị con. Ngoài việc bán trọn bộ các sản phẩm này, hiện các thiết bị con WPA2220 và WPA4220 đều được TP-LINK bán riêng tại các hệ thống đại lý để phục vụ nhu cầu người dùng mua lẻ.

Tính năngThông số
Dạng cắmChâu Âu, Anh, Mỹ, AR
Chuẩn và Giao thứcHomePlug AV, IEEE802.3, IEEE802.3u, IEEE802.11b/g/n
Giao diện2 x cổng Ethernet 10/100M (RJ45)
NútNút Pair, Reset, Wi-Fi/ Wi-Fi Clone
Điện năng tiêu thụTối đa: 7.608W (220V/50Hz)
Bình thường: 7.216W (220V/50Hz)
Chờ: 4.610W (220V/50Hz)
LED báo hiệuPWR, PLC, ETH, Wi-Fi/Wi-Fi Clone
Kích thước ( R x D x C )3.7 x 2.1 x 1.6 in. (94×54×40mm)
Khoảng cách300 mét trên mạch điện
Tốc độ tín hiệu2.4-2.4835GHz
11n: lên đến 300Mbps (động)
11g: lên đến 54Mbps (động)
11b: lên đến 11Mbps (động)
Reception Sensitivity270M: -68dBm@10% PER
130M: -68dBm@10% PER
108M: -68dBm@10% PER
54M: -68dBm@10% PER
11M: -85dBm@8% PER
6M: -88dBm@10% PER
1M: -90dBm@8% PER
Bảo mật Wi-Fi64/128-bit WEP / WPA / WPA2,WPA-PSK / WPA2-PSK
Tính năng nâng caoMở/Tắt sóng Wi-Fi, Cầu nối WDS, WMM, Thống kê Wi-Fi
Công suất truyền tảiCE:<20dBm(2.4GHz)
FCC:<30dBm
Modulation TechnologyOFDM (PLC)
EncryptionBảo mật đường dây điện:
128-bit AES
Bảo mật Wi-Fi:
Hỗ trợ bảo mật WEP, WPA/WPA2, WPA-PSK/WPA2-PSK
Chứng chỉCE, FCC, RoHS
Sản phẩm bao gồmBộ chuyển đổi đường dây điện Ethernet TL-WPA4220 & TL-PA4010
Dây cáp Ethernet 6.5 ft. (2 m) (RJ45)
CD nguồn
Hướng dẫn cài đặt nhanh
System RequirementsWindows 2000/XP/2003/Vista, Windows 7/8, Mac, Linux
Môi trườngNhiệt độ hoạt động: 0℃~40 ℃ (32 ℉~104℉)
Nhiệt độ lưu trữ: -40℃~70 ℃ (-40 ℉~158℉)
Độ ẩm hoạt động: 10%~90% không ngưng tụ
Độ ẩm lưu trữ: 5%~90% không ngưng tụ

     

Cách bấm dây mạng chuẩn nhất

Bấm dây mạng có 2 chuẩn T568A (gọi tắt: chuẩn A); Chuẩn T568B (gọi tắt: chuẩn B), tùy thuộc vào việc bạn dùng dây mạng để nối máy tính với modem/router hay để nối 2 máy tính với nhau mà cách bấm dây mạng sẽ khác nhau. Mạng băng thông 10/100Mbs thì chỉ cần dùng 4 dây. 1000Mbs thì dùng hết 8 dây

Có 2 kiểu bấm mạng: Bấm chéobấm thắng

Bấm hạt mạng chéo và thẳng

Bấm chéo: được sử dụng để nối 2 thiết bị cùng loại như: Router – Router, Máy tính với Máy tính, …Kiểu bấm này người dùng sẽ bấm mỗi đầu dây là 1 chuẩn (A-B hoặc B-A). Bấm chéo bạn sẽ bấm 1 đầu chuẩn A, đầu dây kia chuẩn B. Tại sao lại như vậy?

Bấm dây mạng bạn sẽ quen với quy tắc 1-2;3-6;4-5;7-8, tức là dây 1-2 sẽ truyền cho thiết bị đầu dây kia là 3-6; dây 4-5 sẽ truyền cho dây 7-8 và tương tự bên kia phát thì bên này nhận. Chính vì là 2 thiết bị cùng loại thì đầu phát và đầu nhận là như nhau vậy nên đầu nhận của bên này là đầu nhận của bên kia luôn nên phải đảo chéo lại để nó có thể gửi nhận đúng

Bấm thẳng: là kiểu bấm này dùng để nối 2 thiết bị khác loại lại với nhau như: giữa PC – Switch, Switch – Router…Kiểu bấm này người dùng 2 đầu cùng 1 chuẩn (A-A hoặc B-B)

Lý do: Đầu nhận của bên này là đầu gửi của bên kia rồi, nên kiểu bấm thẳng sẽ dùng nối 2 thiết bị khác loại.

Dụng cụ cần thiết để bấm mạng

  • Dây mạng
  • Kìm bấm mạng
  • Hạt mạng RJ45
  • Bộ test đầu sau khi bấm hoặc test mạng bằng cắm vào máy tính

Dây mạng chuẩn sẽ có 4 cặp màu: Trắng cam – Cam, Trắng xanh lá – Xanh lá, Trắng xanh dương – Xanh dương, Trắng nâu – Nâu.

Có 2 loại cáp mạng phổ biến là Cat5e và Cat6

Cáp mạng Cat5e
Cáp mạng Cat6
Cáp mạngCat5eCat 6
Tốc độ10/100Mbp, hỗ trợ truyền tốc độ 10/100/1000Mbps10/100/1000 Mbps và 10 Gigabit Ethernet (Khoảng cách ngắn)
Giá thànhPhù hợp với cho thiết kế dân dụng, tiết kiệm chi phíGiá thành cao hơn Cat5e 30 – 40 %
Tần sốLên đến 100MHzLên đến 250MHz
Hoạt độngÍt nhiễu chéo (cross talk) so với Cat5 nhưng chưa tốt bằng Cat 6Chống nhiễu chéo tốt, tỉ lệ tín hiệu nhiễu (SNR – Signal to Noise Ratio) cao, tỉ số cao sẽ ít bị nhiễu ảnh còn ngược lại thì sẽ nhiều nhiễu ảnh.
Khoảng cách làm việc tốt nhất100m, có thể lên đến 150m với cáp UTP Cat 5e70-90m, có thể chạy xa 150m với cáp UTP Cat 6
AWG24 AWG23 AWG
Lõi chữ thậpKhông có

Kìm bấm mạng

Hạt mạng RJ45

Bộ kiểm tra đầu mạng
Bộ kiểm tra dây mạng, đầu mạng

Cách bấm đầu mạng

Bước 1: Dùng dao cắt bỏ lớp vỏ ngoài sẽ thấy có 4 cặp dây.

Bước 2: Vuốt thẳng từng dây

Bước 3: Sắp xếp dây theo chuẩn mà bạn muốn bấm

Chuẩn A: Trắng xanh lá – Xanh lá – Trắng cam – Xanh dương – Trắng xanh dương – Cam – Trắng nâu – Nâu

Chuẩn B: Trắng cam – Cam – Trắng xanh lá – Xanh dương – Trắng xanh dương – Xanh lá – Trắng nâu – Nâu

Bước 4: Cắt bằng đầu dây.

Bước 5: Bấm dây: Cho dây vào hạt mạng sao cho cả phần vỏ vào trong hạt mạng và bấm

Cho dây sau khi cắt bằng vào hạt mạng

Đẩy dây mạng vào hạt mạng đến khi tất cả các dây chạm đầu hạt mạng. sau đó bóp kìm bấm cho các đầu đồng tiếp bám vào dây mạng, nấc bấm giữ chắc dây mạng

Bấm hạt mạng

Một đầu mạng chuẩn là phần vỏ phải được giữ chặt ở phần nấc bấm, dây mạng phải chạm trên cùng của hạt mạng

Bước 6: Test mạng sau khi bấm: Gắn 2 đầu mạng vừa bấm vào bộ kiểm tra. Bật máy và xem vị trí các đèn sáng. Nếu có dây không sáng hoặc dây bị sai vị trí thì cần phải bấm lại

Đọc đèn báo dây 2 đầu có bị mất đèn nào không

Ngày nay, dây mua sẵn thường được bấm thẳng vì thiết bị đã thông minh hơn. Nó tự nhận biết dây phát và dây nhận nên việc bấm chéo thường ít được dùng hơn.

Ngoài ra, bạn có thể bấm theo quy ước màu dây của riêng bạn miễn sao đầu bấm tốt và theo quy tắc truyền nhận dữ liệu. Việc bấm dây theo chuẩn A, B là cần thiết tại các công ty, doanh nghiệp để người sau có thể nhanh chóng sửa nếu bị lỗi.

Chúc các bạn bấm đầu chuẩn nhất.

Java và quá trình phát triển

Java là ngôn ngữ lập trình thuần hướng đối tượng được phát triển bởi Sun Microsystems (Sau này được Oracle mua lại).

Java được khởi đầu bởi James Gosling và đồng nghiệp, ban đầu được gọi là Oak (nghĩa là cây sồi do ngoài cơ quan ông Gosling trồng nhiều cây này).

Dự định ban đầu của Java là thay cho C++ với những tính năng giống Objective-C (ngôn ngữ phát triển của Apple).

Với tiêu chí “Viết một lần, thực thi mọi nơi” (“Write Once, Run Anywhere”). Chương trình phần mềm bằng Java có thể chạy trên mọi nền tảng (platform) khác nhau thông qua môi trường thực thi với điều khiện môi trường thực thi thích hợp trên nền tảng hệ điều hành đó (ví dụ như Sun Solaris, Linux, Mac OS, FreeBSD và Windows).

Lịch sử phát triển

Lịch sử hình thành của Ngôn ngữ Lập trình Java rất thú vị. Java ban đầu được thiết kế cho tivi tương tác, nhưng nó là công nghệ quá tiên tiến cho ngành công nghiệp truyền hình cáp kỹ thuật số vào thời điểm đó.

Lịch sử của Java bắt đầu với Green Team. Các thành viên nhóm Java (còn được gọi là Green Team), đã khởi xướng dự án này để phát triển ngôn ngữ cho các thiết bị kỹ thuật số như hộp set-top box, tivi, v.v.

Tuy nhiên, nó lại phù hợp với lập trình internet. Sau đó, Java technology được hợp thành Netscape.

Các nguyên tắc để tạo ra ngôn ngữ lập trình Java là: Đơn giản, mạnh mẽ, di động, không phụ thuộc vào nền tảng, bảo mật, hiệu suất cao, đa luồng, kiến ​​trúc trung lập, hướng đối tượng, thông dịch và động’.

Hiện tại, ngôn ngữ Java được sử dụng trong lập trình web, internet, thiết bị di động, trò chơi, giải pháp e-business, v.v …

Những điểm quan trọng trong lịch sử của Java:

  1. James GoslingMike Sheridan và Patrick Naughton đã khởi xướng dự án ngôn ngữ lập trình Java vào tháng 6 năm 1991. Nhóm các kỹ sư của Sun được gọi là Green Team.
  2. Được thiết kế ban đầu dành cho các hệ thống nhỏ, hệ thống nhúng trong các thiết bị điện tử như set-top box.
  3. Ban đầu James Gosling đặt tên là ‘Greentalk’ và phần mở rộng tập tin là .gt.
  4. Sau đó, nó được gọi là Oak và được phát triển như một phần của dự án Green.

Tại sao Java lại có tên là Oak?

Tại sao lại là Oak? Oak có nghĩa là Gỗ sồi, là biểu tượng của sức mạnh và được chọn làm cây quốc gia của nhiều quốc gia như Mỹ, Pháp, Đức, Romania, v.v.

Năm 1995, Oak được đổi tên thành ‘Java’ vì nó đã là thương hiệu của Oak Technologies.

Tại sao Ngôn ngữ Lập trình Java lại được đổi từ Oak thành JAVA?

Tại sao họ lại chọn tên Java cho ngôn ngữ lập trình Java? Các thành viên trong nhóm đã tập hợp để chọn một tên mới. Các từ gợi ý là ‘Dynamic’, ‘revolutionary ‘, ‘Silk’, ‘jolt’, ‘DNA’, v.v. Họ muốn một cái gì đó phản ánh bản chất của công nghệ: Cách mạng, Năng động, Sống động, Độc đáo, và dễ dàng Đánh vần và vui vẻ khi phát âm.

Theo James Gosling, “Java” là một trong những lựa chọn hàng đầu cùng với “Silk”. Nhưng vì Java rất độc đáo nên hầu hết các thành viên trong nhóm ưa thích Java hơn các tên khác.

Java cũng là một hòn đảo của Indonesia nơi sản xuất cà phê đầu tiên trên thế giới (được gọi là Java Coffee).

Có thể lần đầu tiên đọc JAVA bạn nghĩ rằng đây là từ viết tắt, nhưng thực sự không phải như vậy, Java chỉ đơn giản là Java.

Jame Gosling – Cha đẻ của Java

Java ban đầu được phát triển bởi James Gosling tại Sun Microsytems (Đã được Oracle mua lại vào khoảng năm 2010), phát hành lần đầu tiên vào năm 1995.

Trong năm 1995, tạp chí Time chọn Java là 1 trong Mười sản Phẩm tốt Nhất của năm. Phiên bản JDK 1.0 released vào 23 tháng 1 năm 1996

Lịch sử các phiên bản của Java

Cho đến này Java đã phát hành tổng cộng 12 phiên bản:

  1. JDK Alpha and Beta (1995)
  2. JDK 1.0 (23rd Jan 1996)
  3. JDK 1.1 (19th Feb 1997)
  4. J2SE 1.2 (8th Dec 1998)
  5. J2SE 1.3 (8th May 2000)
  6. J2SE 1.4 (6th Feb 2002)
  7. J2SE 5.0 (30th Sep 2004)
  8. Java SE 6 (11th Dec 2006)
  9. Java SE 7 (28th July 2011)
  10. Java SE 8 (18th March 2014)
  11. Java SE 9 (21st Sep 2017)
  12. Java SE 10 (20th March 2018)
  13. Java SE 11 (Phiên bản hỗ trợ dài hạn)
  14. Java SE 12 (Vẫn đang được mở để sửa lỗi)

Cấu hình Router Cisco cơ bản

1. Các thành phần của Router

  • CPU — bộ xử lý trung tâm, các bạn chỉ cần hiểu nó giống như CPU của máy tính.
  • ROM — chứa chương trình kiểm tra khởi động (POST), Bootstrap (giống BIOS của máy tính) và Mini-IOS (recovery password, upgrade IOS). Nhiệm vụ chính của ROM là kiểm tra phần cứng khi khởi động, sau đó chép HĐH Cisco IOS từ flash vào RAM. Nội dung trong bộ nhớ ROM thì không thể xóa được.
  • RAM/DRAM — lưu trữ routing table, ARP cache, fast-switching cache, packet buffering (shared RAM), và packet hold queues (một số thuật ngữ đi vào các bài học sau các bạn sẽ hiểu từ từ); Đa số HĐH Cisco IOS chạy trên RAM; RAM còn lưu trữ file cấu hình đang chạy của router (running-config). Nội dung RAM bị mất khi tắt nguồn hoặc restart router.
  • FLASH — lưu toàn bộ HĐH Cisco IOS; giống với Harddisk trên máy tính.
  • NVRAM — non-volatile RAM lưu trữ file cấu hình backup/startup của router (startup-config); nội dung của NVRAM vẫn được giữ khi tắt nguồn hoặc restart router.
  • Interfaces — còn gọi là cổng, được kết nối trên board mạch chủ hoặc trên interface modules riêng biệt, qua đó những packet đi vào và đi ra router. Cổng Console sử dụng cáp rollover, dùng để cấu hình trực tiếp cho router. Cổng AUX giống với cổng console, nhưng sử dụng kết nối dial-up tới modem, hỗ trợ việc cấu hình từ xa. Còn lại là các cổng kết nối mạng thông thường: Gigabit, Fast Ethernet, Serial, …

2. Kết nối cấu hình qua cổng console

Hình trên là cáp rollover có một đầu là đầu RJ-45 (giống đầu cáp mạng thông thường của chúng ta), đầu còn lại là DB-9, cắm vào cổng COM trên máy tính.

  • Thông thường, trong môi trường thiết bị thực, để bắt đầu cấu hình cho router, ta phải kết nối bằng cáp rollover từ cổng COM trên máy tính đến cổng console trên router.
  • Sau đó, sử dụng phần mềm Hyper Terminal để kết nối đến router và bắt đầu cấu hình thông qua giao diện dòng lệnh (command line).
  • Do chúng ta đang học Lab ảo, nên chút nữa mình sẽ hướng dẫn kết nối cấu hình trên Packet Tracer.

3. Các chế độ cấu hình Router Cisco

Có 3 chế độ cấu hình cơ bản:

  • User EXEC Mode — bắt đầu bằng dấu “>”, cho phép các câu lệnh hiển thị thông tin một cách hạn chế, câu lệnh kết nối (ping, traceroute, telnet, ssh, …).
  • Priviledged EXEC Mode — bắt đầu bằng dấu “#”, cho phép toàn bộ câu lệnh hiển thị, một số cấu hình cơ bản (clock, copy, erase, …).
  • Global Configuration Mode — bắt đầu bằng “(config)#”, cho phép toàn bộ câu lệnh cấu hình lên router. Bên trong mode này, sẽ có các mode con cho từng loại cấu hình riêng biệt (xem hình vẽ).

Dưới đây là một số prompt format sẽ xuất hiện khi bạn truy cập các mode cấu hình trên Router Cisco.

– Chế độ User sẽ giới hạn các câu lệnh mà người dùng có thể thực thi được. Đối với chế độ cấu hình này người dùng chỉ có khả năng hiển thị các thông số cấu hình trên router. Không thể cấu hình để thay đổi các thông số cấu hình và hoạt động của router.

Router>

– Chế độ Privileged (cũng được gọi là chế độ EXEC).

Router> enable
Router#

– Chế độ Global Configuration.

Router# config terminal
Router(config)#

– Chế độ cấu hình Interface, sub interface.

Router(config)# int fa0/0
Router(config-if)# 
Router(config-subif)#

– Chế độ cấu hình line.

Router(config-line)#

Để thoát khỏi một mode, dùng câu lệnh “exit”. Để trở về Priviledged EXEC Mode, đứng ở phía trong, dùng câu lệnh “end” hoặc tổ hợp phím “Ctrl + Z”.

4. Các cấu hình router cơ bản

4.1 Đặt tên cho Router

Mỗi thiết bị router cần có 1 cái tên định danh nhằm kiểm soát và quản lý hiệu quả. Sau khi đặt tên “hostname” cho Router, thì giá trị hostname sẽ thay đổi lập tức.

Cấu trúc lệnh

Router(config)# hostname {tên muốn đặt}

Ví dụ:

Router(config)# hostname Router
Router(config)# hostname HCM
HCM (config)#

4.2 Cấu hình chống trôi dòng lệnh

Khi bạn đang cấu hình thiết bị, các log phun ra màn hình terminal từ các sự kiện sẽ bị dính vào các câu lệnh đang gõ của chúng ta. Điều này cực kì khó chịu, chính vì vậy câu lệnh “logging synchronous” sẽ giúp điều gì? “logging synchronous” sẽ hỗ trợ chúng ta nhảy dòng giữ nguyên dòng config đang gõ nếu có sự kiện log nào bắn ra màn hình terminal.

Router(config)# line console 0 Chuyển cấu hình vào chế độ line.
Router(config-line)# logging synchronous

Muốn tắt chức năng chống trôi dòng lệnh Router Cisco thì như sau.

Router(config)# no logging console

4.3 Cấu hình mật khẩu

Chúng ta có thể chèn thêm 1 tầng bảo mật nữa cho router bằng cách thiết lập mật khẩu ở enable mode. Khi user muốn truy cập vào enable mode để có thể thay đổi hoặc cấu hình cho router thì buộc phải nhập mật khẩu này. Chúng ta có thể cấu hình mật khẩu cho enable mode bằng lệnh:

Router(config)# enable password cisco

Chúng ta có thể cấu hình mã hóa mật khẩu ở enable mode bằng thuật toán MD5 để đảm bảo an toàn cho router bằng lệnh enable secret:

Router(config)# enable secret cisco

Lưu ý: Bạn có thể cấu hình mã hóa tất cả mật khẩu trên router cùng 1 lúc bằng lệnh “#service password-encryption” ở global config mode. Tuy nhiên, lệnh này chỉ mã hóa mật khẩu ở dạng 7. Ở bài viết này chúng ta sẽ không đi sâu vào nội dung mật khẩu của Router Cisco.

Tiếp đến là cấu hình mật khẩu đối với port console của Router. Khi mà có ai đó hoặc quản trị viên cắm dây console trực tiếp vào port thì sẽ gặp prompt chứng thực mật khẩu để vào quản trị.

Router(config)# line console 0
Router(config-line)# password matkhaudacbiet

Vào chế độ line vty để cấu hình mật khẩu để cho phép telnet các cổng vty.

Router(config)# line vty 0 4
Router(config-line)# password matkhautelnet

Vào chế độ line auxiliary để cấu hình mật khẩu cổng aux.

Router(config)# line aux 0
Router(config-line)# password cisco

4.4 Tạo Login Banner/Motd Banner

Đặt lời chào khi người dùng đăng nhập qua cổng Console hay telnet vào Router. Trong thực tế lệnh “Banner” thường được dùng để ra các cảnh báo đối với các truy cập trái phép vào Router. Lệnh này chỉ có tính chất cung cấp thông tin về hệ thống mà người dùng đang truy cập vào.

Router(config)# banner motd “This is banner motd“
Router(config)# banner login “This is banner login “

Chú ýLOGIN banner sẽ được hiển thị trước dấu nhắc nhập username và password. Sử dụng câu lệnh “#no banner login” để disable login banner. MOTD banner sẽ hiển thị trước login banner.

4.5 Show thông tin tên các Interface của Router

Khi bạn cấu hình router, quan trọng nhất là xác định xem có bao nhiêu cổng mạng trên Router và trạng thái hoạt động up/down của interface.

Router# show ip interface brief
Interface                  IP-Address      OK? Method Status                Protocol
FastEthernet0/0            unassigned      YES unset  up                    up      
FastEthernet0/1            unassigned      YES unset  administratively down down    
Serial1/0                  unassigned      YES unset  administratively down down    
Serial1/1                  unassigned      YES unset  administratively down down    
Serial1/2                  unassigned      YES unset  administratively down down    
Serial1/3                  unassigned      YES unset  administratively down down

4.6 Di chuyển giữa các Interface

Bạn sẽ thực hiện việc di chuyển chế độ cấu hình vào chế độ cấu hình các interface theo cú pháp lệnh như sau.

# interface <interface_name>

Lưu ý:
+ Đứng ở chế độ “Global Configuration Mode” để thực hiện việc di chuyển.

– Chuyển vào chế độ Serial Interface Configuration (Serial1/0) và thoát ra

Router(config)# int s1/0
Router(config-if)# exit
Router(config)#

– Bạn cũng có thể di chuyển sang chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0 từ chế độ cấu hình của một Interface khác.

Router(config-if)# interface fa0/0

4.7 Cấu hình IP cổng Interface

Ở phần này bạn sẽ thực hiện việc cấu hình địa chỉ IP cho 1 cổng interface trên Router.

Cú pháp lệnh

# interface {số hiệu interface}
# description {miêu tả}
# ip address {ip-address} {subnet-mask}
# no shutdown

– Chuyển vào chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0.

Router(config)# interface Fastethernet 0/0

– Cấu hình phần mô tả của cổng interface (tuỳ chọn thêm, nhưng khuyến khích).

Router(config-if)# description connect to Accounting LAN

– Cấu hình địa chỉ IP và Subnetmask phù hợp.

Router(config-if)# ip address 192.168.20.1 255.255.255.0

– Kích hoạt interface hoạt động. Nếu không có option này thì cổng interface vẫn sẽ ở trạng thái tắt (down).

Router(config-if)# no shutdown

4.8 Cấu hình Clock time Zone

Cấu hình vùng thời gian sẽ được hiển thị.

Router# show clock
*00:32:55.043 UTC Fri Jul 28 2017
Router# config t
Router(config)# clock timezone EST -5 
Router(config)# exit
Router# show clock
*19:33:06.803 EST Thu Jul 28 2017

4.9 Gán tên định danh hostname cho một địa chỉ IP

Gán một host name cho một địa chỉ IP. Sau khi câu lệnh đó đã được thực thi, bạn có thể sử dụng host name thay vì sử dụng địa chỉ IP khi bạn thực hiện telnet hoặc ping đến địa chỉ IP đó.

Router(config)#ip host site_hcm 192.168.20.2
Router(config)#exit
Router#ping
*Mar 1 00:35:33.659: %SYS-5-CONFIG_I: Configured from console by console
Router#ping site_hcm

Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.20.2, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 4/8/12 ms

Liệt kê thông tin ánh xạ hostname và ip.

Router#show host
Default domain is not set
Name/address lookup uses static mappings

Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate
temp - temporary, perm - permanent
NA - Not Applicable None - Not defined

Host Port Flags Age Type Address(es)
site_hcm None (perm, OK) 0 IP 192.168.20.2

4.10 Cấu hình không phân giải hostname

Khi bạn thực hiện cấu hình/ping ip hay domain, mặc định Router đều cố gắng phân giải domain đó sang địa chỉ hoặc ngược lại. Điều này vô hình chung làm chậm quá trình cấu hình và gây khó chịu. Thường mình sẽ tắt tính năng này như sau.

Router(config)# no ip domain-lookup
Router(config)#

Tắt tính năng tự động phân dải một câu lệnh nhập vào không đúng sang một host name.

4.11 Cấu hình thời gian timeout

Cấu hình thời gian để giới hạn màn hình console sẽ tự động log off sau một khoảng thời gian không hoạt động. Nếu bạn cấu hình cấu trúc tham số “0 0 = phút giây” thì đồng nghĩa với việc console sẽ không bao giờ bị log off.

Router(config)# line console 0
Router(config-line)# exec-timeout 0 0
Router(config-line)#

4.12 Lưu file cấu hình đang chạy

Khi bạn đã cấu hình ổn và muốn lưu lại nội dung cấu hình nãy giờ (đang chạy trên RAM) vào file startup-config để khi router khởi động lại thì sẽ load nội dung cấu hình mà ta mong muốn.

Với lệnh dưới đây có ý nghĩa lưu file cấu hình đang chạy (running-config) vào file cấu hình khởi động (startup-config).

Router# copy running-config startup-config
Destination filename [startup-config]? 
Building configuration...
[OK]

4.13 Xoá file cấu hình khởi động

Giờ bạn không muốn lúc khởi động Router xài cấu hình cũ nữa thì chỉ cần xoá nội dung file cấu hình khởi động của router (startup-config).

Router# erase startup-config
Erasing the nvram filesystem will remove all configuration files! Continue? [confirm]
[OK]
Erase of nvram: complete
Router# reload

4.14 Các option lệnh khác

– Hiển thị các thông tin về phần cứng của một interface.

Router# show controllers serial 0/0/0

– Hiển thị thời gian đã được cấu hình trên router.

Router# show clock
*00:02:55.983 UTC Fri Mar 1 2002

– Hiển thị bảng thông tin host. (Bảng này có chứa các danh mục ánh xạ giữa một địa chỉ ip với một hostname).

Router# show hosts 
Default domain is not set
Name/address lookup uses static mappings

Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate
temp - temporary, perm - permanent
NA - Not Applicable None - Not defined

Host Port Flags Age Type Address(es)

– Hiển thị thông tin các user đang kết nối trực tiếp vào thiết bị.

Router# show users

– Hiển thị lịch sử các câu lệnh đã thực thi trên router đang lưu trong bộ đệm history.

Router# show history 
config
y
terminal
enable
config
terminal
show clock
show version
show history

– Hiển thị thông tin về bộ nhớ Flash của Router.

Router# show flash

– Hiển thị các thông tin về IOS của Router.

Router# show version 
Cisco IOS Software, 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2)
Technical Support: http://www.cisco.com/techsupport
Copyright (c) 1986-2010 by Cisco Systems, Inc.
Compiled Tue 17-Aug-10 07:38 by prod_rel_team

ROM: ROMMON Emulation Microcode
ROM: 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2)

Router uptime is 1 minute
System returned to ROM by unknown reload cause - suspect boot_data[BOOT_COUNT] 0x0, BOOT_COUNT 0, BOOTDATA 19
System image file is "tftp://255.255.255.255/unknown"
....

– Hiển thị bảng thông tin ARP trên router.

Router# show arp 
Protocol Address Age (min) Hardware Addr Type Interface
Internet 192.168.20.1 0 c001.068d.0000 ARPA FastEthernet0/0
Internet 192.168.20.2 - c002.06cf.0000 ARPA FastEthernet0/0

– Xem nội dung cấu hình đang chạy trên RAM.

Router# show running-config

– Kiểm tra nội dung file cấu hình đã lưu ở NVRAM.

Router# show startup-config

WiFi là gì? Sóng WiFi hoạt động như thế nào?

WiFi là một thuật ngữ thường được sử dụng rộng rãi, nhưng nó có nghĩa là gì?

WiFi là một hình thức kết nối mạng cục bộ và truy cập Internet không dây được mọi người trên khắp thế giới sử dụng để kết nối thiết bị của họ với Internet mà không cần dây cáp.

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu ý nghĩa, cách thức hoạt động của WiFi và một số thông tin hữu ích khác.

WiFi là viết tắt của từ gì?

WiFi thường được cho là viết tắt của Wireless Fidelity, nhưng trên thực tế thuật ngữ WiFi được tạo ra nhờ kết quả của nỗ lực tìm kiếm một cái tên bắt tai hơn cho công nghệ không dây mới được phát minh, IEEE 802.11b Direct Sequence, vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.

Theo Wikipedia và một số nguồn khác, thuật ngữ WiFi không có ý nghĩa gì. Đó chỉ là một cái tên do công ty tư vấn thương hiệu, Interbrand, sáng tạo ra sau khi ký hợp đồng với Wi-Fi Alliance, để đặt tên cho công nghệ không dây mới của họ, chứ không phải là dạng rút gọn của Wireless Fidelity.

Tuy nhiên, có một lời giải thích cho quan niệm sai lầm về ý nghĩa của WiFi. Quan niệm sai lầm xuất hiện do khẩu hiệu quảng cáo được Wi-Fi Alliance sử dụng ngay sau khi cái tên WiFi được thông qua: “The Standard for Wireless Fidelity” (Tiêu chuẩn cho độ trung thực không dây).

Tiếp theo, hãy chuyển sang định nghĩa của thuật ngữ này.

WiFi là gì?

WiFi là công nghệ mạng cho phép bạn kết nối không dây với Internet

WiFi là công nghệ mạng cho phép bạn kết nối không dây với Internet. Nó còn được gọi là 802.11, là tiêu chuẩn IEEE của mạng cục bộ không dây (WLAN).

Mạng WiFi hoạt động ở dải tần số 2.4GHz và 5GHz không li-xăng (unlicensed), có nghĩa là mạng này không gây nhiễu cho những mạng không dây lân cận khác hoạt động trên cùng các tần số (hoặc băng thông) đó.

WiFi hoạt động như thế nào?

Mạng WiFi hiện đại hoạt động giống như kết nối mạng cục bộ Ethernet có dây (LAN). Sự khác biệt duy nhất là chúng sử dụng các tần số phổ không li-xăng để truyền dữ liệu trong khoảng cách ngắn với tốc độ cao, giống như băng thông rộng di động đối với điện thoại cầm tay.

Tiêu chuẩn WiFi được phát triển bởi Hội Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE) để cung cấp khả năng truy cập không dây trong khu vực cục bộ, thường là trong nhà hoặc tòa nhà văn phòng.

Để WiFi hoạt động, phải có một điểm truy cập (trạm gốc) có kết nối có dây để kết nối các thiết bị WiFi (Router-Wifi, AP-Access Point). Các thiết bị WiFi giao tiếp với điểm truy cập bằng tín hiệu tần số vô tuyến (RF), giống như điện thoại không dây.

Một số chuẩn kết nối WiFi phổ biến

Về bản chất kỹ thuật, tín hiệu WiFi hoạt động gửi và nhận dữ liệu ở tần số 2.4GHz đến 5GHz, cao hơn khá nhiều so với tần số của điện thoại di động, radio… do vậy tín hiệu WiFi có thể chứa nhiều dữ liệu nhưng lại bị hạn chế ở phạm vi truyền – khoảng cách. Còn các loại sóng khác tuy tần số thấp nhưng lại có thể truyền đi ở khoảng cách rất xa???

Sóng Wifi sử dụng chuẩn kết nối 802.11 trong thư viện IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers), chuẩn này bao gồm 4 chuẩn nhỏ hơn là a/b/g/n. (các bạn thường thấy trên Router Wifi có các ký hiệu này)

  • Chuẩn 802.11b là phiên bản yếu nhất, hoạt động ở mức 2.4GHz và có thể xử lý đến 11 megabit/giây.
  • Chuẩn 802.11g nhỉnh hơn đôi chút so với chuẩn b, tuy nó cũng hoạt động ở tần số 2.4GHz nhưng nó có thể xử lý 54 megabit/giây.
  • Chuẩn 802.11n, nó hoạt động ở tần số 2.4GHz nhưng tốc độ xử lý lên đến 300 megabit/giây.
  • Chuẩn 802.11a phát ở tần số cao hơn là 5GHz và tốc độ xử lý đạt 54 megabit/giây. Do hoạt động ở tần số cao nên khắc phục được nhiễu từ. Tuy nhiên khuyết điểm lại là khoảng cách tín hiệu giảm và khó xuyên vách. Phạm vi hoạt động chuẩn a thường 40-100m.
  • Cuối cùng là chuẩn mới nhất hiện nay với tên gọi chuẩn 802.11ac (hay chuẩn 802.11 a/b/g/n/ac). Ra mắt năm 2013, Chuẩn ac là bản nâng cấp áp đảo hoàn toàn chuẩn n tiền nhiệm của mình. Chuẩn ac cũng được áp dụng công nghệ MIMO, tốc độ tối đa đạt đến 1730 Mbps và sử dụng dải băng tần 5 GHz giúp người dùng sử dụng mạng tốc độ cao nhất. Với nhiều cải tiến đắt giá của mình nên chuẩn ac có giá thành khá cao.
Chuẩn IEEEChuẩn 802.11Chuẩn 802.11b (WiFi 1)Chuẩn 802.11a (WiFi 2)Chuẩn 802.11g (WiFi 3)Chuẩn 802.11n (WiFi 4)Chuẩn 802.11ac (WiFi 5)
Năm phát hành199719991999200320092013
Tần số2.4 GHz2.4 GHz5 GHz2.4 GHz2.4/5 GHz5 GHz
Tốc độ tối đa2 Mbps11 Mbps54Mpbs54 Mpbs600Mbps1730 Mbps
Phạm vi kết nối~20-100m~30-150m~40-100m~80-200m~70-250m~30-300m
Bảng thông số các chuẩn Wifi

WiFi được sử dụng như thế nào?

WiFi cung cấp một giải pháp thay thế không dây cho mạng có dây để chia sẻ dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một tòa nhà hoặc khu vực, chẳng hạn như laptop và điện thoại thông minh được kết nối với router Internet để chia sẻ file.

Tuy nhiên việc phát sóng dữ liệu ra ngoài môi trường, mọi người có thể lấy dữ liệu nếu có thiết bị bắt sóng và ảnh hường lớn đến bảo mật dữ liệu. Do đó để an toàn dữ liệu thì Hội Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE) phải mã hóa dữ liệu nhận và gửi , chỉ những máy có KEY mới có thể truy cập mạng WiFi. WEP, WPA, WPA2 và mới nhất WPA3 là các chuẩn bảo mật lần lượt ra đời.

Chuẩn bảo mật WiFi

WEP (Wired Equivalent Privacy) là chuẩn bảo mật wifi lâu đời nhất, ra đời vào năm 1997. Với mục đích kết nối WiFi như mạng có dây. Đây được xem là phương thức bảo mật wifi kém an toàn nhất. Vào năm 2004, chuẩn bảo mật WEP đã bị loại bỏ.

WPA (Wi-Fi Protected Access) là chuẩn bảo mật được phát triển để thay thế WEP do mã hóa WEP đã lỗi thời và dễ dàng bị phá vỡ. WPA có nhiều cải tiến so với WEP như hỗ trợ TKIP (Temporal Key Integrity Protocol) để ngăn chặn việc đánh cắp các gói tin truyền trong wifi và MIC (Message Integrity Check) nhằm đảm bảo dữ liệu không bị giả mạo. Tuy vậy, WAP vẫn còn tồn đọng một vài lỗ hổng từ WEP.

WPA2 là chuẩn bảo mật thay thế cho WPA kể từ năm 2006. WPA2 còn thay thế TKIP bằng giao thức CCMP (Counter Mode Cipher Block Chaining Message Authentication Code Protocol). CCMP là một giao thức truyền dữ liệu và kiểm soát tính truyền dữ liệu thống nhất để bảo đảm cả tính bảo mật và nguyên vẹn của dữ liệu được truyền đi. Hiện nay, phần lớn bộ định tuyến wifi đều sử dụng WPA2.

WPA3 là chuẩn bảo mật wifi mới nhất hiện nay và được áp dụng trên một số bộ định tuyến sản xuất trong năm 2019. WPA3 được nâng cấp tối ưu hơn so với chuẩn bảo mật WPA2. WPA3 mang đến khả năng bảo mật trên các mạng wifi công cộng, ngăn chặn việc hacker có thể xem trộm hay đánh cắp thông tin khi bạn kết nối với wifi công cộng như ở sân bay, nhà hàng,…

Nguyên lý phát sóng anten Wifi

Vị trí đặt Router Wifi và cách điều chỉnh Anten sao cho tối ưu nhất

  • Đặt Router WiFi ở trung tâm ngôi nhà: Di rời Router Wifi đến vị trí thông thoáng trong ngôi nhà, vị trí cầu thang bộ nếu nhà bạn nhiều tầng, nơi bạn có thể nhìn thấy Router ở mọi nơi nhiều nhất có thể.
  • Hạn chế đặt Router trên nền nhà: Sóng WiFi luôn có xu hướng phát sóng xuống phía dưới. Tốt nhất bạn nên để Router lên bàn làm việc, tủ hoặc thiết bị cao khoảng 40 cm và làm bằng vật liệu phi kim loại. Không nên đặt trong phòng ngủ.
  • Đặt Router WiFi xa đồ điện tử: Hầu hết các thiết bị điện tử đều phát ra sóng điện trường khi hoạt động, việc để thiết bị gần thiết bị điện tử sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sóng Wifi.
  • Quay ăng ten theo 2 hướng vuông góc với nhau
  • Tránh tường và vật cản: Sóng Wifi 5GHz không có khả năng xuyên tường, sóng 2.4Ghz sẽ bị suy giảm đáng kể khi xuyên qua tường. Chính vì vậy Không nên để Router Wifi tại các vị trí sát tường

WiFi cũng thay thế cáp chạy từ máy tính trực tiếp vào router hoặc modem Internet, cho phép bạn truy cập qua WiFi vào Internet thông qua các điểm truy cập WiFi (WiFi Hotspot).

WiFi Hotspot hay điểm phát sóng WiFi là vị trí có tín hiệu truy cập Internet không dây, thường được sử dụng miễn phí. Bạn thường có thể tìm thấy những điểm phát sóng này ở các quán café hoặc nhà hàng cung cấp dịch vụ mạng để tạo sự thuận tiện cho khách hàng.

Mạng WiFi cũng được tìm thấy ở sân bay, khách sạn và các không gian công cộng khác, nơi chúng được cung cấp để tạo sự tiện lợi cho khách hàng. Một số điểm truy cập WiFi được cung cấp bởi các nhà cung cấp WiFi cho phép bạn kết nối với một khoản phí, còn những điểm khác là kết nối WiFi miễn phí.

WiFi đã trở thành một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Hy vọng rằng bạn đã có được những thông tin cần thiết!

Hàm băm MD5, SHA và ứng dụng chữ ký số

Các thuật toán băm với đầu vào là các bức thông điệp có dung lượng, kích thước tùy ý (vài KB đến vài chục MB thậm chí hơn nữa) – các bức thông điệp có thể là dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, file ứng dụng v.v… – và với các thuật toán băm: MD2, MD4, MD5, SHA cho các bản băm đầu ra có kích thước cố định: 128 bit với dòng MD, 160 bit với SHA. Như vậy, bức thông điệp kích thước tùy ý sau khi băm sẽ được thu gọn thành những bản băm – được gọi là các “văn bản đại diện” – có kích thước cố định (128 bit hoặc 160 bit).

Đặc điểm:

  • Với mỗi thông điệp đầu vào chỉ có thể tính ra được một văn bản đại diện – giá trị băm tương ứng – duy nhất.
  • Hai thông điệp khác nhau chắc chắn có hai văn bản đại diện khác nhau. Khi đã có văn bản đại diện duy nhất cho bức thông điệp, áp dụng các sơ đồ chữ ký số ký trên văn bản đại diện đó.

Tính chất của hàm băm:

Tính chất 1: Hàm hash h là hàm không va chạm yếu nếu khi cho trước một  bức điện x, không thể tiến hành về mặt tính toán  để tìm một bức điện x ¹ x sao cho h (x)  =  h(x).

Tính chất 2: Hàm Hash h là không va chạm mạnh nếu không có khả năng  tính toán để tìm ra bức điênk x và x sao cho x ¹ x và h(x)  =  h(x).

Tính chất 3: Hàm  Hash h là một chiều nếu khi cho trước một bản tóm lược thông báo z, không thể thực hiện về mặt tính toán để tìm bức điện x sao cho h(x) = z.

Chữ kí số.

       Chữ kí số là một giao thức tạo ra một hiệu quả tương tự như chữ kí thực:

  •  Nó là một dấu hiệu mà chỉ có người gửi mới có thể tạo ra nhưng những người khác có thể nhận thấy được rằng nó là của người gửi.
  •  Giống như chữ kí thực, chữ kí số dùng để xác nhận nội dung thông báo

      Chữ kí số phải thỏa mãn điều kiện sau đây:

  •  Không thể giả mạo: Nếu P kí thông báo M bằng chữ kí S(P, M) thì không một ai có thể tạo được cặp [M, S(M,P)]
  •  Xác thực: Nếu R nhận được cặp [M, S(M,P)] được coi là của P thì R có thể kiểm tra được rằng chữ kí có thực sự là của P hay không. Chỉ P mới có thể tạo được chữ kí này và chữ kí được “gắn chặt” với M.
  •  Không thể thay đổi: sau khi được phát M không thể bị thay đổi bởi S, R hoặc bởi một kẻ thu trộm nào
  •  Không thể sử dụng lại: Một thông báo trước đó đã được đưa ra sẽ ngay lập tức bị R phát hiện

RAID và nguyên tắc hoạt động các chế độ RAID phổ biến

RAID là gì?

RAID là viết tắt của Redundant Arrays of Independent Disks là hình thức gộp nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một hệ thống ổ đĩa cứng có chức năng gia năng khả năng đọc/ghi và truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng. Nhằm tăng thêm sự an toàn của dữ liệu chứa trên hệ thống đĩa hoặc kết hợp cả hai yếu tố trên.

RAID là gì?

Các đĩa có thể được kết hợp thành mảng theo nhiều cách khác nhau được gọi là cấp RAID. Mỗi cấp độ RAID có các đặc điểm riêng về:

  • Fault-tolerance (Khả năng chịu lỗi): Là khả năng tồn tại của một hoặc vài lỗi đĩa.
  • Performance (Hiệu suất): Cho thấy sự thay đổi tốc độ đọc và ghi của toàn bộ mảng so với một đĩa đơn.
  • The capacity of the array (Dung lượng của ổ đĩa): Được xác định bởi lượng dữ liệu người dùng có thể được ghi vào ổ đĩa. Dung lượng ổ đĩa phụ thuộc vào cấp độ RAID và không phải lúc nào cũng khớp với tổng kích thước của các đĩa thành viên RAID. Để tính toán dung lượng của loại RAID cụ thể và một bộ đĩa thành viên. Bạn có thể sử dụng  RAID calculator trực tuyến miễn phí.

Lịch sử phát triển của RAID

Để hiểu hơn RAID là gì?

RAID được phát triển lần đầu tiên vào năm 1887 tại trường Đại học California tại Berkeley (Hoa Kỳ) với đặc điểm chỉ ghép các phần đĩa cứng nhỏ hơn thông qua phần mềm để tạo ra một hệ thống đĩa dung lượng lớn hơn thay thế cho các ổ cứng dung lượng lớn hồi đó.

Tuy hiện tại không còn tồn tại, nhưng Hội đồng tư vấn phát triển RAID (RAB) được thành lập năm 1992 để định hướng và lập ra các tiêu chuẩn, định dạng cho RAID. RAB đã phân loại cho RAID (level), các tiêu chuẩn phần cứng sử dụng RAID.

Tổ chức của RAID

Hai khía cạnh độc lập được phân biệt rõ ràng trong tổ chức RAID.

  • Việc tổ chức dữ liệu trong mảng (Các kỹ thuật lưu trữ RAID: stripe, mirror,parity, kết hợp chúng).
  • Thực hiện từng cài đặt RAID cụ thể – phần cứng hoặc phần mềm.

Kỹ thuật lưu trữ RAID

Các phương thức lưu trữ dữ liệu chính trong mảng là:

  • Striping (Phân chia dải): Tách luồng dữ liệu thành các khối có kích thước nhất định (được gọi là kích thước khối) sau đó viết từng khối này qua từng RAID. Cách lưu trữ dữ liệu này ảnh hưởng đến hiệu suất.
  • Mirroring (mirroring): Là một kỹ thuật lưu trữ trong đó các bản sao dữ liệu giống hệt nhau được lưu trữ trên các thành viên RAID cùng một lúc. Loại vị trí dữ liệu này ảnh hưởng đến khả năng chịu lỗi cũng như hiệu suất.
  • Parity là một kỹ thuật lưu trữ được sử dụng các phương pháp phân loại và tổng kiểm tra. Trong kỹ thuật chẵn lẻ, một hàm chẵn lẻ nhất định được tính cho các khối dữ liệu. Nếu một ổ đĩa bị lỗi, khối bị thiếu được tính toán lại từ tổng kiểm tra, cung cấp khả năng chịu lỗi RAID.

Tất cả các loại RAID hiện có đều dựa trên phân dải, mirroring, chẵn lẻ. Hoặc kết hợp các kỹ thuật lưu trữ này.

Phân loại RAID

Khi bạn đã nắm được khái niệm RAID là gì? Bây giờ bạn có thể tìm hiểu sâu hơn về RAID bằng cách xem phân loại RAID chi tiết ở dưới đây.

RAID được RAB chia thành 7 cấp độ (level), mỗi cấp độ có những đặc tính riêng và hầu hết chúng được xây dựng từ hai cấp độ cơ bản là RAID 0 và RAID 1.

RAID 0

RAID 0 – dựa trên kỹ thuật striping. Mức RAID này không cung cấp khả năng chịu lỗi nhưng tăng hiệu năng hệ thống (tốc độ đọc và ghi cao). RAID 0 cần ít nhất 2 ổ đĩa (có thể sử dụng 1 ổ đĩa). Tổng quát ta có n đĩa (n>=2) và các đĩa là cùng loại. Dữ liệu sẽ được chia ra thành nhiều phần bằng nhau. Ví dụ có 2 ổ cứng 80GB thì hệ thống ổ đĩa sẽ là 160GB.

RAID 0 là gì?
  • Ưu điểm: Tăng tốc độ đọc/ghi ổ đĩa, mỗi đĩa chỉ cần đọc/ghi 1/n lượng dữ liệu yêu cầu.
  • Nhược điểm: Tính an toàn thấp vì nếu một đĩa hư thì dữ liệu trên tất cả các đĩa còn lại sẽ không còn sử dụng được.
  • Sử dụng lý tưởng: RAID 0 lý tưởng cho việc lưu trữ dữ liệu không quan trọng cần được đọc / ghi ở tốc độ cao. Chẳng hạn như trên chỉnh sửa hình ảnh hoặc video.

RAID 1

RAID 1 – sử dụng kỹ thuật mirroring, tăng tốc độ đọc trong một số trường hợp. Và cung cấp khả năng chịu lỗi khi mất không quá một đĩa thành viên. Đây là RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, thì RAID 1 cũng yêu cầu 2 ổ đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu sẽ được ghi vào 2 ổ đĩa giống nhau (Mirroring) và nếu một ổ đĩa gặp trục trặc thì ổ đĩa còn lại vẫn làm việc và hoạt động bình thường.

RAID 1

Người dùng có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không cần quá lo lắng đến vấn đề thông tin bị mất. Với RAID 1 thì hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên không có gì ngạc nhiên khi không phải là lựa chọn cho những người yêu thích về tốc độ. Tuy nhiên, đối với những người quản trị mạng hoặc người quản lý nhiều thông tin thì RAID 1 là thứ không thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 sẽ bằng dung lượng của ổ đơn.

Ví dụ: 2 ổ cứng 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB.,

  • Ưu điểm: RAID 1 cung cấp tốc độ đọc tuyệt vời và tốc độ ghi có thể so sánh với tốc độ của một ổ đĩa duy nhất. Trong trường hợp một ổ đĩa bị lỗi, dữ liệu không cần phải được xây dựng lại. Chỉ cần sao chép chúng vào ổ đĩa drive thay thế.
  • Nhược điểm: Dung lượng lưu trữ hiệu quả chỉ bằng một nửa tổng dung lượng drive. Vì tất cả dữ liệu đều được ghi hai lần. Các giải pháp phần mềm RAID 1 không phải lúc nào cũng cho phép hoán đổi nhanh ở drive bị lỗi. Điều đó có nghĩa là drive bị lỗi chỉ có thể được thay thế sau khi tắt nguồn máy tính mà nó được gắn vào. Đối với các server được sử dụng đồng thời bởi nhiều người, điều này có thể không được chấp nhận. Các hệ thống như vậy thường sử dụng bộ điều khiển phần cứng hỗ trợ hoán đổi nhanh.
  • Sử dụng lý tưởngRAID-1 lý tưởng cho nhiệm vụ lưu trữ quan trọng, chẳng hạn như cho các hệ thống kế toán. Nó cũng thích hợp cho các server nhỏ, trong đó chỉ có hai drive dữ liệu sẽ được sử dụng.

RAID 0+1

RAID 0 + 1 – dựa trên sự kết hợp giữa kỹ thuật striping và mirroring. Cấp độ RAID này kế thừa hiệu năng RAID 0 và khả năng chịu lỗi RAID 1. Chi phí cho hệ thống RAID này là khá đắt vì nó yêu cầu tối thiểu 4 ổ đĩa cứng. Tất cả dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 ổ đĩa với 2 ổ dạng Striping và 2 ổ dạng Mirroring. Dung lượng cuối cùng sẽ bằng 1/2 tổng dung lượng 4 ổ đĩa.

RAID 0+1

Ví dụ: 4 ổ đĩa 80GB thì dung lượng mà hệ thống thấy được bằng (80*4)/2=160GB.

RAID 1+0 (RAID 10)

Raid 10 là gì

Raid 10 là sự kết hợp giữa 2 loại raid phổ biến và Raid 1 và Raid 0. Để setup Raid 10 khách hàng cần sử dụng tối thiểu 4 ổ cứng (Disk 0, Disk 1, Disk 2, Disk 3).

Đối với Raid 10 dữ liệu sẽ được lưu đồng thời vào 4 ổ cứng. 2 ổ dạng Striping (Raid 0) và 2 ổ (Mirroring) Raid 1.

Ưu điểm: Đây là 1 hình thức lưu trữ nhanh nhẹn và an toàn. Vừa nâng cao hiệu suất mà lại đảm bảo dữ liệu không bị thất thoát khi 1 trong số 4 ổ cứng bị hỏng.

Nhược điểm: Chi phí cao. Đối với Raid 10 dung lượng sẵn sàng sử dụng chỉ bằng ½ dung lượng của 4 ổ. (giống như raid 1).

Đối tượng sử dụng: Raid 10 thích hợp với tất cả các đối tượng sử dụng (từ những yêu cầu về hiệu suất đến việc đảm bảo an toàn dữ liệu). Về ổ cứng yêu cầu phải 4 ổ cùng dung lượng, nếu 4 ổ khác dung lượng thì lấy ổ thấp nhất.

Một số người cho rằng RAID 10 có điểm yếu so với RAID 6 (mặc dù rất hiếm gặp): RAID 10. Khi có hai ổ đĩa chết trong cùng một phía mirror, khi đó dữ liệu bị mất hoàn toàn. Tình huống này không diễn ra với RAID 6, khi có hai ổ đĩa bất kỳ chết cùng một lúc, mảng vẫn hoạt động bình thường.

RAID 5

RAID 5 – sử dụng cả kỹ thuật phân stripe và parity. Cung cấp cải thiện tốc độ đọc như trong RAID 0 xấp xỉ, tồn tại khi mất một đĩa thành viên RAID. Có cơ chế khôi phục dũ liệu, các parity dùng để khổi phục dữ liệu được phân bổ đều trên tất cả các ổ cứng. RAID 5 yêu cầu tối thiểu 3 ổ cứng.

RAID 5 là gì?

Ví dụ dữ liệu A được phân tách thành 3 phần A1, A2, A3, khi đó dữ liệu được chia thành 3 phần chứa trên các ổ đĩa cứng 0, 1, 2 (giống như RAID 0). Phần ổ đĩa cứng thứ 3 chứa Parity (Ap) của A1, A2, A3 để khôi phục dữ liệu có thể sẽ mất ở ổ đĩa cứng 0, 1, 2.

Dữ liệu B được chia thành B1 B2 B3 và Parity của nó là Bp, theo thứ tự B1 B2 B3 được lưu trữ tại ổ 0 1 3, và Bp được lưu trữ tại ổ 2. Các Parity được lưu trữ tuần tự trên các ổ đĩa cứng. RAID 5 cho phép tối đa có 1 ổ cứng bị chết tại một thời điểm, nếu có nhiều hơn 1 ổ cứng bị chết tại một thời điểm thì toàn bộ dữ liệu coi như mất hết. RAID 5 cũng yêu cầu các ổ cứng tham gia RAID phải có dung lượng bằng nhau.

Dung lượng cuối cùng RAID 5 được tính: (Dung lượng 1 ổ cứng) x [(Số lượng ổ cứng tham gia) – 1].

  • Ưu điểm: Các giao dịch dữ liệu đọc rất nhanh trong khi các giao dịch dữ liệu ghi có phần chậm hơn (do parity phải được tính toán). Nếu một drive bị lỗi, bạn vẫn có quyền truy cập vào tất cả dữ liệu. Ngay cả khi drive bị lỗi đang được thay thế và bộ điều khiển lưu trữ rebuild dữ liệu trên ổ đĩa mới.
  • Nhược điểm: Lỗi drive có ảnh hưởng đến thông lượng, mặc dù điều này vẫn có thể chấp nhận được. Đây là công nghệ phức tạp. Nếu một trong các đĩa trong mảng sử dụng đĩa 4TB bị lỗi và cần thay thế, việc khôi phục dữ liệu có thể mất một ngày hoặc lâu hơn. Việc này tùy thuộc vào load trên array và tốc độ của bộ điều khiển. Nếu một đĩa khác bị hỏng trong thời gian đó, dữ liệu sẽ bị mất vĩnh viễn.
  • Sử dụng lý tưởng: RAID 5 là một hệ thống toàn diện tốt, kết hợp khả năng lưu trữ hiệu quả với khả năng bảo mật tuyệt vời và hiệu suất tốt. Nó lý tưởng cho các server file và ứng dụng có số lượng ổ đĩa dữ liệu hạn chế.

RAID 6

RAID 6 giống như RAID 5, nhưng dữ liệu chẵn lẻ (parity) được ghi vào hai ổ đĩa. Điều đó có nghĩa là nó cần ít nhất 4 drive và có thể chịu được 2 drive đồng thời. Tất nhiên, khả năng hai drive bị hỏng vào cùng một thời điểm là rất nhỏ.

Raid 6

Tuy nhiên, nếu một drive trong hệ thống RAID 5 bị chết và được thay thế bằng một drive mới, thì phải mất hàng giờ hoặc thậm chí hơn một ngày để rebuild drive đã hoán đổi. Nếu một drive khác bị chết trong thời gian đó, bạn vẫn mất tất cả dữ liệu của mình. Ở trường hợp thứ hai, với RAID 6, array RAID thậm chí vẫn sẽ tồn tại.

  • Ưu điểm: Giống như với RAID 5, các chuyển đổi dữ liệu đọc rất nhanh. Nếu hai drive bị lỗi, bạn vẫn có quyền truy cập vào tất cả dữ liệu. Nngay cả khi các drive bị lỗi đang được thay thế. Vì vậy RAID 6 bảo mật hơn RAID 5.
  • Nhược điểm: Ghi dữ liệu chuyển đổi chậm hơn RAID 5 do dữ liệu parity bổ sung phải được tính toán. Một báo cáo từng cho thấy hiệu suất ghi của RAID 6 thấp hơn 20% so với RAID 5. Lỗi drive có ảnh hưởng đến thông lượng, mặc dù điều này vẫn có thể chấp nhận được. Đây là công nghệ phức tạp. Việc rebuild một array có drive bị lỗi có thể mất nhiều thời gian.
  • Sử dụng lý tưởng: RAID 6 là một hệ thống toàn diện, kết hợp khả năng lưu trữ hiệu quả với bảo mật tuyệt vời và hiệu suất cao. Nó được ưu tiên hơn RAID 5 trong các server ứng dụng và file mà sử dụng nhiều drive lớn để lưu trữ dữ liệu.

Các loại RAID khác

  • RAID1E – sử dụng cả hai kỹ thuật striping và mirroring , có thể tồn tại lỗi của một đĩa thành viên hoặc bất kỳ số lượng đĩa không liền kề nào. Có ba kiểu con của bố cục RAID 1E: near, interleaved, and far. Thêm thông tin và sơ đồ trên trang RAID 1E .
  • RAID 5E – một biến thể của bố cục RAID 5. Điểm khác biệt duy nhất là không gian dự phòng. Tích hợp cho phép xây dựng lại một mảng bị lỗi ngay lập tức trong trường hợp đĩa bị lỗi. Đọc thêm trên trang RAID5E.
  • Còn các cấp độ 2,3,4,7 còn tồn tại nhưng không phổ biến. RAID 3 về cơ bản giống như RAID. Nhưng dữ liệu parity luôn được ghi vào cùng một drive).
  • Đây chỉ là một giới thiệu đơn giản về hệ thống RAID. Bạn có thể tìm thêm thông tin chuyên sâu trên các trang của Wikipedia hoặc đón chờ những bài viết tiếp theo về RAID của Vietnix!

Triển khai RAID

RAID có thể được tạo bằng hai cách khác nhau:

  • Với việc sử dụng trình điều khiển hệ điều hành, được gọi là software RAID;
  • Với việc sử dụng phần cứng đặc biệt, được gọi là hardware RAID.

RAID phần mềm

Phần mềm RAID là một trong những giải pháp RAID rẻ nhất. Ngày nay, hầu hết mọi hệ điều hành đều có khả năng tích hợp để tạo RAID, mặc dù không phải cho tất cả các cấp RAID. Do đó, phiên bản Windows Home cho phép người dùng chỉ tạo RAID 0, trong khi RAID 1 và RAID 5 chỉ có thể được tạo bằng phiên bản máy chủ Windows. Bố cục RAID được tạo bởi phương tiện của Windows được liên kết không thể tách rời với hệ điều hành máy chủ và do đó, phân vùng của nó không thể được sử dụng.

RAID phần mềm

RAID phần mềm được tạo dựa trên máy tính của người dùng và do đó nó sử dụng CPU hệ thống máy chủ để thực hiện. Cần lưu ý rằng, trong trường hợp RAID cấp 0 và 1, tải CPU là không đáng kể, nhưng đối với các loại RAID dựa trên tính chẵn lẻ, tải CPU có thể thay đổi từ 1 đến 5% tùy thuộc vào sức mạnh CPU và số lượng đĩa, cũng không đáng kể cho các mục đích thực tế.

Có một số hạn chế nhất định về việc sử dụng RAID phần mềm để khởi động hệ thống. Chỉ RAID 1 có thể chứa phân vùng khởi động, trong khi không thể khởi động hệ thống với phần mềm RAID 5 và RAID 0.

Hãy nhớ rằng trong hầu hết các trường hợp, phần mềm RAID không thực hiện trao hot swap và do đó không thể sử dụng phần mềm khi cần có tính liên tục.

RAID phần cứng

RAID phần cứng được tạo bằng phần cứng riêng và về cơ bản có hai lựa chọn:

  • Chip RAID rẻ tiền có thể được tích hợp vào bo mạch chủ.
  • Tùy chọn đắt tiền hơn với bộ điều khiển RAID độc lập phức tạp. Các bộ điều khiển như vậy có thể được trang bị CPU của riêng chúng, bộ nhớ đệm được sao lưu bằng pin và chúng thường hỗ trợ trao đổi nóng.

RAID phần cứng có một số lợi thế so với RAID phần mềm, chẳng hạn như:

  • Không sử dụng CPU của máy chủ
  • Cho phép người dùng tạo phân vùng khởi động
  • Xử lý lỗi tốt hơn, vì giao tiếp với các thiết bị trực tiếp
  • Hỗ trợ trao đổi nóng.

RAID không thể thay thế cho các back-up

Tất cả các cấp độ RAID ngoại trừ RAID 0 đều cung cấp khả năng bảo vệ một khỏi lỗi drive. Hệ thống RAID 6 thậm chí còn sống sót khi 2 drive chết đồng thời. Để bảo mật hoàn toàn, bạn vẫn cần back-up dữ liệu được lưu trữ trên hệ thống RAID.

  • Việc back-up đó sẽ có ích nếu tất cả các ổ drive bị lỗi đồng thời do tăng đột dòng điện.
  • Phương án dự phòng khi hệ thống lưu trữ bị đánh cắp.
  • Các bản sao lưu có thể được giữ bên ngoài cơ sở tại một địa điểm khác. Điều này có thể hữu ích nếu một thảm họa tự nhiên hoặc hỏa hoạn phá hủy nơi làm việc của bạn.
  • Lý do quan trọng nhất để back-up nhiều lớp dữ liệu là do lỗi của người dùng. Nếu ai đó vô tình xóa một số dữ liệu quan trọng và điều này không được thông báo trong vài giờ, vài ngày hoặc vài tuần, thì một tập hợp các bản back-up tốt đảm bảo rằng bạn vẫn có thể truy xuất các file đó.

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trong bài viết về RAID là gì? sẽ mang lại cho bạn thêm nhiều kiến thức mới về các loại RAID để bạn có thể tham khảo và lựa chọn RAID phù hợp nhất cho mình. Chúc bạn thành công.

Router và Modem khác nhau như thế nào

Modem và Router hiện hữu ở bất cứ đâu có kết nối Internet, từ gia đình tới công sở. Nhưng chắc hẳn nhiều người không thể phân biệt được sự khác nhau giữa modem và router. Liệu modem có phải là router hay không? Modem và router có cùng thực hiện những công việc giống nhau hay không?

1. Router là gì và Router làm gì?

Router là thiết bị định tuyến hoặc bộ định tuyến dùng để chuyển các gói dữ liệu qua một liên mạng đến các thiết bị đầu cuối, thông qua một tiến trình được gọi là định tuyến. Định tuyến xảy ra ở tầng thứ 3 trong mô hình OSI 7 tầng.

Nhưng để dễ hiểu, Router chính là một thiết bị để chia sẻ Internet tới nhiều các thiết bị khác trong cùng lớp mạng. Một router điển hình hiện nay là bộ định tuyến không dây có phát sóng WiFi (một số nơi gọi là access point hay AP). Hiện nay, các bộ định tuyến không dây thường được trang bị một hoặc nhiều ăng-ten mà người dùng quen gọi là “râu” cho phép họ có thể điều chỉnh để cải thiện hướng sóng.

Thiết bị này cho phép tạo ra một mạng WiFi sử dụng cho rất nhiều các thiết bị khác. Bên cạnh đó, các Router thường có khá nhiều cổng Ethernet (còn gọi là cổng LAN) cho phép người dùng có thể kết nối được nhiều với các thiết bị khác thông qua cáp nối (mạng có dây hoặc hữu tuyến).

Router nhận dữ liệu Internet từ một modem và mỗi router sẽ có một địa chỉ IP công khai duy nhất trên Internet. Các máy chủ trên mạng Internet sẽ kết nối với router thông qua modem và thiết bị này có nhiệm vụ định tuyến lưu lượng truy cập đến các thiết bị khác trong mạng.

Tuy nhiên, chỉ với một router (không phải loại 2-trong-1), bạn khó có thể kết nối được với Internet. Bộ định tuyến sẽ chỉ có thể kết nối với Internet bằng cách nối cáp Ethernet chuyên biệt với một chiếc modem. Vậy modem là gì?

2. Modem là gì và modem thực hiện công việc gì?

Modem là viết tắt của Modulator and Demodulator, là một thiết bị chuyển đổi các tín hiệu điện được gửi đến thông qua đường dây điện thoại, cáp đồng trục, cáp quang hoặc các loại dây tương tự khác. Cụ thể hơn, modem biến đổi thông tin kỹ thuật số từ các thiết bị kết nối mạng (máy tính, điện thoại) thành tín hiệu analog có thể truyền qua dây dẫn, và ngược lại, modem dịch các tín hiệu analog thành dữ liệu số mà những thiết bị như máy tính có thể hiểu được.

Modem nằm ở đâu trong mạng Internet? Với chức năng như trên, modem chính là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Thông qua hệ thống cáp nối đồng trục hoặc cáp quang từ các trạm cung cấp Internet nối đến nhà bạn, modem sẽ đóng vai trò chuyển hóa các gói dữ liệu do ISP cung cấp thành kết nối Internet cho router hoặc các thiết bị có liên kết mạng khác.

Vị trí của Router và Modem trên mạng

Hầu hết các modem độc lập chỉ có 2 cổng, một cổng kết nối với mạng Internet từ ISP và 1 giắc Ethernet để kết nối với máy tính hoặc router. Modem thường (không phải luôn luôn) kết nối đến cổng WAN của router, còn các thiết bị khác sẽ kết nối đến những cổng còn lại trên router hoặc kết nối không dây thông qua chuẩn Wifi.

Modem dùng để khai thác dịch vụ Internet của các ISP cần phải đúng loại (DSL, đồng hoặc quang) mới có thể chạy với hạ tầng mà ISP cung cấp. Ngoài ra, trên modem còn kết nối Ethernet đầu ra cho phép truyền Internet (tín hiệu digital đã được giải mã) tới bất kỳ một router hoặc máy tính đơn lẻ nào ở “phía sau”.

Nếu ví router là đứa con thì modem chính là người mẹ. Nếu không có modem, router chỉ thực hiện được chức năng thiết lập mạng nội bộ chứ không thể kết nối ra Internet quốc tế.

3. Modem và Router khác gì nhau?

Modem và router có những điểm khác biệt

Cả modem và router đều liên quan đến việc kết nối máy tính gia đình với Internet. Chúng xuất hiện ở bất cứ nơi nào thiết bị điện tử kết nối laptop hoặc mạng của bạn với nhà cung cấp dịch vụ Internet để truy cập web. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có những sự khác biệt.

https://cloud.cunghoctin.com/remote.php/webdav/Videos/Router-and-modem.mp4

Sự khác biệt cụ thể giữa modem và router được tóm tắt trong bảng sau:

STTMODEMROUTER
1.Modem là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ Internet.Trong khi router là thiết bị kết nối nhiều mạng cùng nhau.
2.Modem chuyển đổi tín hiệu kỹ thuật số của laptop thành tín hiệu analog.Trong khi router kiểm tra gói thông tin và xác minh đường dẫn của gói đó để truyền thành công trên PC đích.
3.Modem đưa thông tin được yêu cầu từ mạng vào mạng của bạn.Trong khi router phân phối dữ liệu được yêu cầu đến PC của bạn.
4.Modem rất quan trọng để truy cập mạng, vì nó kết nối laptop với ISP.Trong khi đó bạn có thể truy cập mạng mà không cần sử dụng router.
5.Áp dụng với lớp liên kết dữ liệu.Được áp dụng với lớp mạng.
6.Trong modem, gói thông tin không được kiểm tra, do đó, mối đe dọa bảo mật thường nằm ở đó.Ngược lại trong router, gói thông tin luôn được kiểm tra trước khi chuyển tiếp, để tìm ra mối đe dọa.
7.Modem được nối thẳng với máy tính hoặc đặt giữa đường dây điện thoại và router.Trong khi router được đặt giữa thiết bị điện tử và mạng.
8.Modem thực hiện giải mã tín hiệu ISP.Trong khi router không thực hiện giải mã tín hiệu.
9.Modem đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống giao tiếp, vì nó là một phần thiết yếu của hệ thống mạng, giữ vai trò kết nối bất kỳ thiết bị nào với ISP. Modem đưa dữ liệu được yêu cầu từ ISP đến thiết bị cuối như PC hoặc router. Nếu chỉ cần kết nối một máy tính với Internet thì modem có thể thực hiện được việc đó, không yêu cầu router.Router định tuyến các gói dữ liệu giữa các thiết bị mạng và những hệ thống mạng khác nhau. Router là một trong những thành phần cơ bản của hệ thống giao tiếp WAN.
10.Modem được đặt giữa đường dây điện thoại và PC hoặc router, cung cấp kết nối không dây hoặc có dây như cáp quang, đường dây điện thoại. Kết nối được thực hiện bởi cổng Ethernet có sẵn với modem.Router được đặt giữa modem và hệ thống mạng. Mạng có thể là một tập hợp các máy tính hoặc một tập hợp gồm máy tính và switch, v.v… Modem và router được kết nối vật lý với nhau. Do đó, các thiết bị được kết hợp với router có thể truy cập Internet qua modem. Router không cung cấp kết nối trực tiếp với ISP. Router có cổng Gigabit và Ethernet để kết nối với các thiết bị và hệ thống mạng khác. Các router cũng có cổng WiFi để kết nối không dây.
11.Modem có các chế độ kết nối vật lý sau:Chế độ bán song công (Half Duplex)Chế độ song công toàn phần (Full Duplex)Chế độ Modem 4 dâyChế độ Modem 2 dâyCác chế độ hoàn toàn khác với modem vì router hoạt động trên lớp mạng. Các chế độ kết nối của router bao gồm:Chế độ User ExecutionChế độ AdministrativeChế độ Global Configuration
12.Các ứng dụng của modem bao gồm:Kết nối người dùng cuối với InternetPoint of sale (PoS)Quản lý từ xaTruyền dữ liệu và sao lưuCác ứng dụng của router bao gồm:Sử dụng cho mạng LAN và WANCung cấp tính năng dự phòng trong mạngLưu trữ và sao lưu dữ liệu dung lượng cực lớn.Dịch vụ bảo mật.

Các chế độ trong Modem

1. Chế độ bán song công (Half Duplex): Chế độ này cho phép modem truyền theo một hướng tại một thời điểm. Nếu modem đang nhận tín hiệu đến thì nó sẽ đưa ra chỉ báo cho đầu gửi để không truyền dữ liệu, cho đến khi quá trình nhận tín hiệu hoàn tất.

2. Chế độ song công toàn phần (Full Duplex): Chế độ này cho phép truyền theo cả hai hướng tại một thời điểm. Những loại modem này có hai sóng mang, một dành cho lưu lượng đi và một dành cho lưu lượng đến.

3. Chế độ Modem 4 dây: Một cặp dây riêng biệt được sử dụng cho sóng mang đến và đi. Do đó, cùng một tần số có thể được sử dụng để truyền ở cả hai đầu.

4. Chế độ Modem 2 dây: Chế độ này sử dụng cùng một cặp dây cho cả sóng mang đến và đi. Nếu bạn đang sử dụng chế độ bán song công thì cùng một tần số có thể được sử dụng để truyền khi dữ liệu chỉ lưu chuyển theo một hướng tại một thời điểm.

Tuy nhiên, nếu sử dụng chế độ hai dây trong modem song công toàn phần thì bạn cần hai kênh khác nhau để truyền. Do đó, việc ghép kênh phân chia tần số được thực hiện để thu được hai kênh sóng mang, giúp quá trình truyền diễn ra đồng thời theo cả hai hướng.

Các chế độ trong router

1. Chế độ User Execution: Chế độ này còn được gọi là chế độ mặc định. Chế độ này được đại diện bằng Router>. Khi bạn mua router và đăng nhập vào nó, có một số cài đặt và cấu hình cơ bản đã được thực hiện trong router và giao diện web sẽ hiển thị chế độ này.

2. Chế độ Administrative: Chế độ này được đại diện bằng Router#. Trong chế độ này, quyền quản trị được trao cho người dùng, username và mật khẩu để truy cập router được đặt và reset lại. Các quyền đăng nhập khác cũng được cấp và từ chối thông qua chế độ này.

3. Chế độ Global Configuration: Chế độ này được biểu thị bằng Router (config)#. Trong chế độ này, tất cả các cấu hình được thực hiện trên router, như cấp phát địa chỉ IP, subnet mask, gói dữ liệu định tuyến, kích hoạt các cổng và phân bổ giao thức định tuyến được sử dụng để định tuyến, v.v…

Có một số chế độ phụ cũng như chế độ cấu hình giao diện và chế độ cấu hình đường truyền được sử dụng để thực hiện cấu hình trên một cổng hoặc interface cụ thể của router.

Các ứng dụng của modem

1. Point of sale (PoS): Đây là một yếu tố then chốt trong việc thanh toán mà bạn thực hiện tại nhà hàng, cửa hàng bán lẻ, khi mua vé máy bay, v.v… Khi bạn thực hiện bất kỳ khoản thanh toán nào bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ của mình, modem sẽ ở phía sau để truyền dữ liệu và hoàn nguyên việc phê duyệt hoặc từ chối các dịch vụ được yêu cầu.

2. Quản lý từ xa: Các modem được gắn ở những vị trí xa xôi như khu vực vùng sâu vùng xa hoặc các khu vực nhạy cảm, hay nơi mà hiệu suất có thể được quản lý và điều khiển từ xa, không cần hiện diện trực tiếp của thiết bị tại địa điểm.

Điều này giúp tiết kiệm tiền bạc và thời gian, có thể sử dụng được trong thời gian hỏng hóc nghiêm trọng diễn ra và cần phải thực hiện nhanh chóng để khôi phục dịch vụ. Modem được sử dụng trong điều khiển đèn đỏ, bảo trì trạm xăng, quản lý hàng tồn kho công nghiệp, v.v…

3. Truyền và sao lưu dữ liệu: Các modem dial-up được sử dụng để truyền dữ liệu hàng ngày từ các địa điểm khác nhau của tổ chức đến trung tâm NOC. Chúng tiết kiệm thời gian, rẻ hơn khi sử dụng cho mục đích này và cũng được sử dụng để sao lưu dữ liệu thường xuyên từ các thiết bị.

4. Quản lý bảo mật gia đình: Các modem được cài đặt trong hệ thống quản lý bảo mật. Khi một số vấn đề phát sinh hoặc báo động được thiết lập, chúng sẽ gửi tin nhắn thoại đến khách hàng qua đường dây điện thoại hoặc điện thoại di động.

Các ứng dụng của router

1. Lưu trữ và sao lưu dữ liệu: Router có khả năng lưu trữ tích hợp với đủ bộ nhớ để lưu trữ dữ liệu. Vì vậy, thiết bị phần cứng bên ngoài được sử dụng cùng với router để chia sẻ và sao lưu dữ liệu.

2. Dịch vụ bảo mật: Vì các router có những tính năng bảo mật, nên người dùng có thể thiết lập một tường lửa với các router ở mọi cấp của mạng để làm cho mạng không bị nhiễm virus. Do vậy, nó được sử dụng cho mục đích quân sự, nơi mà quyền riêng tư dữ liệu là một mối quan tâm lớn.

3. Modem cũng được sử dụng cho quá trình truyền và sao lưu dữ liệu, nhưng chỉ trong một khoảng cách ngắn và quá trình diễn ra chậm. Trong khi bằng cách cấu hình VPN trong router, nó có thể hoạt động trong kiến ​​trúc client-server và được sử dụng để chia sẻ dữ liệu, cuộc gọi thoại, tài nguyên phần cứng và video cho mạng WAN.

4. Dự phòng cung cấp: Trung tâm vận hành và bảo trì cho một tổ chức kết nối nhiều thiết bị định vị ở xa khác nhau với trung tâm NOC được đặt ở giữa thông qua router. Router cũng cung cấp khả năng dự phòng trong mạng cho các thiết bị hoạt động trong cấu trúc liên kết chính và liên kết bảo vệ.

4. Thiết bị kiêm luôn cả Modem và Router

Một số ISP có cung cấp một loại thiết bị 2-trong-1, kết hợp giữa Modem và Router. Nó thực hiện cả chức năng chuyển đổi tín hiệu tương tự thành số cũng như định tuyến nội mạng. Tên đầy đủ của nó là Modem Router, song tại Việt Nam, hầu hết mọi người đều gọi tắt (nhưng sai về ý nghĩa) là Modem.

Nếu đã có thể làm ra những chiếc Modem Router như vậy, tại sao các nhà sản xuất vẫn còn làm ra những chiếc Modem hay Router riêng rẽ để làm gì?

Đó là vì trước hết, mỗi loại Modem thường chỉ dùng được với một cơ sở hạ tầng Internet duy nhất (hoặc DSL hoặc quang). Nếu bạn muốn chuyển đổi sang dùng cáp quang thì thường chiếc Modem cũ (hoặc modem router cũ) sẽ không dùng được với đường truyền mới, buộc bạn phải sắm Modem mới để sử dụng. Trong khi đó, chiếc Router cũ vẫn có thể tái sử dụng và bạn chẳng cần phải cấu hình lại thông tin mạng trên smartphone hay máy tính để làm gì. Nói đơn giản, mạng WiFi cũ của bạn vẫn vậy, mật khẩu vẫn vậy. Bạn chỉ cần cấu hình chiếc Modem mới và cứ cắm vào là chạy (plug and play).

Bên cạnh đó, đối với các công ty, doanh nghiệp, vì lý do bảo mật hoặc chia sẻ băng thông đường truyền, đôi khi họ cần lập ra nhiều mạng nội bộ riêng (có mạng dành riêng cho khách vãng lai truy cập, có mạng chỉ để nhân viên sử dụng, có mạng chỉ cho giám đốc…). Việc tách riêng Router và Modem rất có lợi trong trường hợp này. Ngoài ra, nếu lượng thiết bị đầu cuối (laptop, smartphone, tablet…) quá nhiều, thường một chiếc modem sẽ không đủ sức chịu tải và công việc đó sẽ phù hợp cho router/switch hơn. Thêm vào đó, với những công ty có văn phòng ở nhiều tầng hoặc diện tích phân bố rộng, việc có nhiều router không dây sẽ giúp “phủ sóng” đều hơn.

Sau cùng là giá thành và chi phí nâng cấp. Vẫn có những chiếc Modem Router kết hợp tất cả các tính năng trên nhưng chi phí khá đắt. Và cũng không tiện lắm cho việc nâng cấp nếu bạn đã có chiếc Modem Router hỗ trợ Wi-Fi chuẩn 802.11n nhưng lại muốn có sóng đạt chuẩn 802.11ac. Việc mua thêm một chiếc Router hỗ trợ chuẩn 802.11ac và gắn tiếp nối vào Modem Router có sẵn sẽ “kinh tế” hơn so với sắm hẳn chiếc Modem Router tốt hơn cái cũ.

Nói tóm lại, modem là thiết bị giúp kết nối mạng nội bộ với mạng Internet lớn hơn. Router là phần cứng cho phép tất cả thiết bị khác của bạn sử dụng kết nối Internet đó (có dây hoặc không dây) cùng lúc, và cũng cho phép chúng giao tiếp với nhau mà không cần thực hiện qua Internet. Bạn cũng nên sử dụng modem và router riêng biệt (thay vì sử dụng modem router 2 trong 1) vì công nghệ modem thay đổi chậm, bạn có thể sử dụng modem trong thời gian dài hơn. Ngược lại, router có thể cần nâng cấp sớm hơn do những đòi hỏi về công nghệ WiFi hay số lượng thiết bị kết nối.

5. Còn Router và Modem 5G thì sao?

Bạn sẽ cần một modem tương thích để kết nối với Internet 5G

Với sự ra đời của 5G, nhiều người tự hỏi liệu họ có cần modem và router đặc biệt để kết nối với công nghệ Internet này hay không.

Giống như bất kỳ loại kết nối Internet nào khác, bạn sẽ cần một modem tương thích để kết nối với Internet 5G. Điện thoại thông minh và máy tính bảng hỗ trợ 5G có các modem này được tích hợp trong đó. Nhưng những người muốn sử dụng kết nối 5G cho ngôi nhà của mình sẽ cần modem 5G. Chúng đã có sẵn, cùng với các thiết bị kết hợp router – modem 5G từ những nhà cung cấp dịch vụ 5G và một số nhà bán lẻ nhất định.

Một số công ty cũng cung cấp CPE 5G (customer-premises equipment) với router và modem tích hợp để kết nối khách hàng với mạng 5G.

Các router cũ vẫn hoạt động với modem 5G. Nhưng bạn có thể muốn nâng cấp router của mình để tận dụng tốc độ 5G tối đa. Các router một băng tần chậm có thể gây ra hiện tượng “nút thắt cổ chai” cho kết nối Internet 5G tốc độ cao.

Tuy nhiên, điều này phần lớn sẽ phụ thuộc vào việc gói Internet và tốc độ kết nối 5G của bạn thực sự nhanh ra sao. Đừng nâng cấp thiết bị cho đến khi bạn biết rằng 5G có sẵn trong khu vực bạn sống, các chi tiết về gói và thiết bị nào tương thích.

Bây giờ, bạn đã hiểu rõ hơn về vai trò của modem và router. Nhưng bạn vẫn có thể băn khoăn về các khía cạnh khác của mạng Internet gia đình, ví dụ như WiFi. Tham khảo bài viết: Wifi là gì? Wifi hoạt động như thế nào? thì ghé xem bài sau nhé.

Hệ thống thông tin là gì?

Hiểu một các đơn giản, Hệ thống thông tin (Information System – IS) là ngành học về con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức – doanh nghiệp.

Nhiều người cho rằng IS giống với ngành Công nghệ thông tin hay khoa học máy tính, nhưng thực tế không hẳn vậy. IS tập trung vào thiết kế, quản trị và vận hành các hệ thống thông tin, phân tích dữ liệu, kết nối giữa các bên liên quan trong tổ chức, doanh nghiệp với các chuyên gia công nghệ thông tin, cũng như biết các làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có lợi thế cạnh tranh hơn.

Nói về IS, nó không chỉ là một ngành. Trong mọi công ty đều cần IS. Hệ thống kế toán cũng là một phần của hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp. Máy POS để các bạn nhân viên bán hàng dưới cửa hàng cũng là một phần của IS. Tương tự cho các hệ thống lớn hơn như ERP, hệ thống quản lý nhân sự & tiền lượng, hệ thống báo cáo, hệ thống dashboard để theo dõi tình hình kinh doanh, hệ thống xử lý đơn hàng… Tất cả đều có thể gọi chung là IS.

Trong ngành IS, bạn sẽ được học cách làm ra, vận hành, quản lý, triển khai những hệ thống nói trên. Bạn sẽ được học cách thiết kế, các dạng sơ đồ của vẽ ra quy trình và cách chạy của hệ thống. Bạn sẽ được học về cơ sở dữ liệu, trái tim của mọi hệ thống thông tin. Bạn sẽ được học về cách giao tiếp, thuyết phục, nói chuyện với loài người để triển khai dự án cho thành công. Bạn cũng sẽ được học cách quản lý dự án cho kịp thời gian đã hứa (và những thứ này đều có phương pháp cả). Tất nhiên, bạn cũng sẽ học cách lập trình ra các phần mềm (có thể sẽ được học phần cứng, mà cái này tùy dự án).

Linux là gì? Tại sao 1 lập trình viên nên biết

Cái tên Linux chắc bạn nghe nhiều rồi nhỉ, và có thể bạn đã biết Linux là tên một hệ điều hành máy tính được các lập trình viên yêu thích, thế nhưng bạn mới chỉ nghe vậy thôi, chứ tại sao các lập trình viên lại yêu thích hệ điều hành này thì bạn chưa biết, có phải vậy không? Nếu đúng thì … bạn thật giống mình ngày trước.

Trước đây, nghe developer khuyên nên dùng Linux, tôi tò mò và không hiểu lý do. Tôi tìm hiểu và được biết Linux nhẹ, linh hoạt, miễn phí, nhưng tôi chưa cảm thấy thích. Cho đến khi đi làm và phải dùng Linux, tôi mới hiểu lý do. Tôi sẽ chia sẻ lý do đó trong bài viết này.

Giới thiệu thêm về GNU/Linux

GNU là một dự án được ra đời vào năm 1983 bởi Richard Stallman. Dự án này hướng đến một hệ điều hành miễn phí, nơi mà mọi người có thể tự do chỉnh sửa, phát triển, sao chép theo ý mình.

Bản thân dự án GNU sau khi ra đời đã đạt được nhiều thành tự lớn, đóng góp nhiều sản phẩm hữu ích cho cộng đồng. Nhưng GNU vẫn còn thiếu một thành phần vô cùng quan trọng để trở thành một hệ điều hành hoàn chỉnh, đó chính là kernel – thành phần tương tác với phần cứng máy tính.

Trong dự án GNU, một kernel có tên GNU Hurd cũng được nhắc đến, nhưng do chưa sẵn sàng ra mắt nên các kernel phi GNU cũng có thể sử dụng được với GNU – mà nổi bật nhất chính là Linux kernel. Kể từ đó cái tên GNU/Linux đã ra đời và được biết đến là hệ điều hành phát triển bằng cách kết hợp giữa GNU với Linux kernel.

Để phù hợp với nhiều tài liệu khác, cũng như cách mà mọi người vẫn hiểu Linux là gì, thì khái niệm Linux mà mình nhắc tới trong bài viết này là chỉ hệ điều hành GNU/Linux hoặc các bản phân phối của Linux, chứ không phải là Linux kernel. Bạn hãy chú ý.

Ngày nay, Linux được biết đến là tên một hệ điều hành máy tính (để dễ hiểu thì bạn cứ tưởng tượng nó là cái gì đó tương tự như Windows, MacOS vậy). Nhưng nói một cách chính xác thì Linux chỉ là kernel (hạt nhân) của hệ điều hành. Còn hệ điều hành Linux mà ngày nay mọi người vẫn nhắc đến thì có tên đầy đủ là GNU/Linux – chắc do cái tên GNU/Linux dài quá nên người ta mới gọi tắt là Linux cho ngắn gọn.

Các bản phân phối của Linux

Bản phân phối của Linux (Linux distribution hay Linux distro) là chỉ những hệ điều hành được phát triển dựa trên hệ điều hành Linux. Một bản phân phối của Linux thường sẽ được tích hợp sẵn một số phần mềm tiện ích, một trình quản lý gói (packages manager), một window system (phần lớn sử dụng X Window System), window manger và một môi trường desktop.

Lưu ý: X Window System và window manager không liên quan gì tới hệ điều hành Windows của Microsoft.

Một số bản phân phối điển hình của Linux đang phổ biến hiện nay (2020) có thể kể đến như: Ubuntu, CentOS, Fedora – chắc bạn cũng từng nghe qua những cái tên đó rồi chứ nhỉ.

TẠI SAO LẬP TRÌNH VIÊN NÊN BIẾT CÁCH SỬ DỤNG LINUX?

Mình nhấn mạnh từ “nên”, nghĩa là không bắt buộc, nghĩa là bạn vẫn có thể trở thành lập trình viên mà không cần phải biết cách dùng Linux. Nhưng nếu bạn muốn trở thành một lập trình viên “hợp thời”, muốn khám phá những giải pháp công nghệ hiện đại, muốn trở thành “hổ thêm cánh” thì chắc chắn phải biết cách dùng Linux. Và dưới đây là một số lý do điển hình:

Các server phần lớn đều sử dụng hệ điều hành Linux

Mặc dù rất khó để tìm thấy một chiếc laptop của người dùng thông thường lại được cài hệ điều hành Linux. Nhưng đối với các server thì lại khác, Linux là hệ điều hành phổ biến nhất trên các server bởi những lý do sau:

  • Miễn phí: Bạn sẽ không phải tốn chi phí bản quyền khi sử dụng hệ điều hành Linux.
  • Ít tốn tài nguyên phần cứng: Linux được cho là ít tốn tài nguyên phần cứng hơn là hệ điều hành Windows, hay cũng có thể nói Linux có thể chạy tốt trên các phần cứng thông thường (phần cứng rẻ).
  • Bảo mật và cập nhật nhanh chóng: Vì linux là mã nguồn mở, nên khi phát hiện lỗi, sẽ nhận được sự đóng góp nhiệt tình từ cộng đồng người sử dụng trên khắp thế giới.

Từ những lý do trên, có thể thấy rằng Linux là hệ điều hành “tối ưu cho túi tiền”. Bạn có thể tập trung chi phí cho phần cứng của server thay vì phải mất một khoản để trả cho bản quyền của hệ điều hành.

Mặt khác, các lập trình viên lại là đối tượng thường xuyên tọc mạch vào các server để ngịch ngợm. Vì vậy mà bạn nên biết sử dụng Linux để có thể làm chủ server của mình.

Nếu bạn chưa bao giờ làm việc với Server Linux, thì có nghĩa là chưa tới lúc bạn động đến chúng, chứ không có nghĩa là bạn không cần chúng.

Là môi trường lý tưởng cho các công nghệ Open Source

Bản thân Linux là một open source, nên nó rất dễ dàng kết hợp với các công nghệ open source khác. Ngoài ra, các công nghệ open source phần lớn đều tương thích với hệ điều hành Linux (thật ra mình chưa gặp một open source nào mà không hỗ trợ Linux cả).

Mặt khác, phát triển sản phẩm open source lại đang là xu hướng. Bằng chứng là ngay cả ông lớn Microsoft – nổi tiếng với cách làm closed source cũng đã có sản phẩm open source cho riêng mình là VsCode – một editor được nhiều lập trình viên yêu thích. Hay trong mấy năm gần đây, Microsoft cũng đã mua lại github và npm, vốn là 2 nền tảng liên quan nhiều tới các open source. Bạn cũng có thể thêm các open source của Microsoft tại đây: https://opensource.microsoft.com

Việc cài đặt thêm các nền tảng open source khác trên Linux thật sự dễ dàng thông qua các trình quản lý gói. Ví dụ để cài đặt PHP trên Ubuntu (một distro của Linux) bạn chỉ cần chạy lệnh sau trên CLI:

sudo apt install php

Nếu như bạn là một web developer (PHP, NodeJS), android developer thì môi trường phát triển tốt nhất có lẽ là Linux.

Có ứng dụng CLI mạnh mẽ

Mình phân vân có nên thêm mục này không. Linux có app CLI Terminal, mạnh hơn Windows. Bạn chuyển sang Linux vì Terminal có thể dùng tổ hợp phím Ctrl+C/V, không cần dùng chuột như trên Windows.

Dưới đây mình xin chia sẻ tài liệu tự học Linux : Download tại đây

Exit mobile version