Giải pháp wifi Marketing cho doanh nghiệp

Tiếp cận khách hàng, tăng độ nhận diện thương hiệu là mục tiêu quan trọng được các nhãn hàng, doanh nghiệp hướng tới trong các chiến dịch PR. Với sự phát triển của các công nghệ kỹ thuật số, Wifi Marketing đã và đang là giải pháp chiến lược được các tổ chức lựa chọn […]

Tiếp cận khách hàng, tăng độ nhận diện thương hiệu là mục tiêu quan trọng được các nhãn hàng, doanh nghiệp hướng tới trong các chiến dịch PR. Với sự phát triển của các công nghệ kỹ thuật số, Wifi Marketing đã và đang là giải pháp chiến lược được các tổ chức lựa chọn trong việc tăng tương tác với khách hàng, quảng bá thương hiệu tại nhiều địa điểm ngoài trời hoặc trong nhà. Nếu doanh nghiệp của bạn muốn tìm hiểu chi tiết về giải pháp Wifi Marketing hiệu quả, bài viết ngay sau đây của Việt Tuấn sẽ cung cấp những kiến thức và thông tin bổ ích. Bạn đọc đừng bỏ lỡ!

Giải pháp wifi marketing tăng độ nhận diện thương hiệu cho doanh nghiệp

1. Kiến thức Wifi Marketing cơ bản

Để hiểu đơn giản thì Wifi Marketing là hình thức marketing cho nhãn hàng hay sản phẩm công ty đang kinh doanh thông qua công nghệ Wifi. Bằng cách cung cấp các điểm truy cập không dây miễn phí hoặc mất phí tại các sự kiện ngoài trời, các quầy hàng tại trung tâm thương mại, nhà hàng, doanh nghiệp có thể thu thập thông tin khách hàng, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu tới nhiều tệp khách hàng tiềm năng.
Nhãn hàng quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu qua Wifi Marketing
Đây là hình thức PR sản phẩm và thương hiệu đã và đang được nhiều nhãn hàng lựa chọn. Để truy cập và sử dụng wifi miễn phí, khách hàng buộc phải điền thông tin, xem pop-up quảng cáo mà doanh nghiệp cung cấp. Đây có thể được coi là giao dịch 2 bên cùng có lợi khi khách hàng được sử dụng Wifi miễn phí còn doanh nghiệp thu được thông tin khách hàng, dữ liệu hành vi để tối ưu cho các chiến dịch tiếp thị trong tương lai.

2. Lợi ích mang lại của Wifi Marketing đối với chiến dịch PR của doanh nghiệp

Wifi Marketing là công cụ hiệu quả, đem đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, có thể kể đến như:

  • Thu thập thông tin khách hàng: Doanh nghiệp và các nhãn hàng có thể thu thập thông tin khách hàng thông qua mô hình Wifi Marketing. Bằng việc yêu cầu khách hàng thực hiện bài khảo sát về chất lượng dịch vụ hay cung cấp các trường thông tin cá nhân (Họ tên, tuổi, giới tính, tên tài khoản mạng xã hội). Doanh nghiệp sẽ thu được những dữ liệu có giá trị cao, từ đó phân tích nhu cầu, hành vi và thói quen mua sắm. Dựa trên dữ liệu đó, doanh nghiệp có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh và cách tiếp cận hiệu quả hơn trong các chiến dịch tiếp theo.
  • Tăng độ nhận diện thương hiệu: Thông qua Guest Portal hay trang đăng nhập wifi, thương hiệu có thể tăng độ nhận diện với người dùng mới thông qua các hình ảnh banner, video ngắn hoặc các tệp Gif có chứa nội dung về các sản phẩm đang được khuyến mãi hay các dịch vụ nổi bật.

    Tăng độ nhận diện thương hiệu thông qua trang đăng nhập wifi
  • Tăng cường tương tác và đảm bảo tính trung thực của thương hiệu: Bước đầu trong việc thu hút khách hàng với wifi miễn phí và trang Guest Portal nổi bật đã xong. Điều tiếp theo doanh nghiệp cần làm chính là tăng sự tương tác và đảm bảo uy tín của thương hiệu bằng cách hướng liên kết của khách hàng sau khi đăng nhập xong tới các đường dẫn có tỉ lệ chuyển đổi cao như: Trang chủ doanh nghiệp, Fanpage mạng xã hội hay các trang thông tin bao gồm các sản phẩm hay các dịch vụ nổi bật hoặc đang khuyến mại. Lúc này, khách hàng có thể tương tác trực tiếp với doanh nghiệp về sản phẩm, dịch vụ họ quan tâm. 
  • Nâng cấp trải nghiệm kỹ thuật số cho khách hàng: Với chiến dịch Wifi Marketing, khách hàng dễ dàng biết tới và liên hệ đến doanh nghiệp một cách chủ động thông qua việc coi các hình ảnh, video quảng cáo ngắn trong thời gian chờ. Việc khéo léo lồng ghép các đoạn quảng cáo ngắn vào thời gian chờ kết nối là cực kỳ cần thiết để vừa tiếp cận được với khách hàng tiềm năng vừa không gây khó chịu cho khách hàng.
  • Tăng cường doanh số bán hàng: Wifi Marketing không chỉ là chiến lược để xây dựng độ nhận diện thương hiệu mà còn là công cụ gia tăng doanh số cực kỳ hiệu quả hiện nay. Với Wifi Marketing, khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với sản phẩm, dịch vụ và chương trình khuyến mãi của doanh nghiệp thông qua các liên kết có tỉ lệ chuyển đổi cao.

Đối với khách hàng, Wifi Marketing cũng mang tới những lợi ích lớn như:

  • Được sử dụng Wifi miễn phí, tiết kiệm chi phí: Thông qua mô hình Wifi Marketing, khách hàng có cơ hội sử dụng mạng wifi miễn phí cho công việc và giải trí. Đồng thời, cũng mở ra cơ hội để tiếp cận với các chương trình hay tìm được các sản phẩm tiêu dùng đang được khuyến mãi. 
  • Thông qua hình thức làm Survey (Khảo sát) để có quyền truy cập Wifi, khách hàng có thể tương tác trực tiếp với doanh nghiệp, đưa ra các nhận xét, phản hồi về dịch vụ và sản phẩm đã trải nghiệm. Dựa vào những đánh giá vô cùng giá trị này, nhãn hàng sẽ có dữ liệu để tối ưu chiến lược tiếp thị, cải thiện chất lượng sản phẩm để làm hài lòng nhiều khách hàng hơn nữa.

    Hình thức khảo sát khách hàng thông qua Wifi Marketing

3. Tổng hợp các hình thức quảng cáo doanh nghiệp thông qua Wifi Marketing

Hiện nay, các doanh nghiệp đa quy mô đa lĩnh vực đã và đang triển khai các hình thức quảng cáo thông qua Wifi Marketing vô cùng đa dạng. Có thể kể đến như: 

  • Banner flash: Đây là hình thức Wifi Marketing thông dụng nhất thường được triển khai tại các nhà hàng, cửa hàng tiện lợi. Bằng việc thiết kế banner bắt mắt với logo, nội dung, thông điệp đi kèm với Connect Button ( Nút kết nối). Bạn hoàn toàn có thể redirect kết nối của khách hàng tới landing page có chứa các dịch vụ, sản phẩm của công ty hoặc dẫn khách hàng tới thẳng Website công ty hoặc Fanpage.
  • Đoạn TVC ngắn: Doanh nghiệp có thể sử dụng một số đoạn TVC quảng cáo ngắn kéo dài từ 5 ~ 15s để giới thiệu các sản phẩm, chương trình hay dịch vụ hiện đang được khuyến mãi. Tùy vào yêu cầu triển khai dự án, quản trị viên Guest Portal có thể thiết lập việc cho phép hoặc không cho phép khách hàng Skip ( bỏ qua) đoạn video sau 1 khoảng thời gian nhất định
  • Data form hay Survey: Đây là hình thức yêu cầu khách hàng điền form dữ liệu hoặc làm khảo sát để có quyền truy cập Wifi. Đây là Hình thức Wifi Marketing thường thấy tại các sự kiện ngoài trời, đại nhạc hội, triển lãm công nghệ. Việc nhập thông tin cá nhân trong một số trường hợp, đồng nghĩa với việc bạn đã đăng ký thành công vé tham gia vào các sự kiện trên.
  • Text matching: Đây là hình thức triển khai Wifi Marketing đơn giản. Khách hàng cần nhập đúng tên thương hiệu mới có thể đăng nhập wifi
  • Sử dụng Wifi bằng cách đăng nhập tài khoản mạng xã hội: Việc tiếp cận với khách hàng thông qua mạng xã hội là chiến lược đã và đang được nhiều nhãn hàng lựa chọn. Bằng việc yêu cầu người dùng đăng nhập tài khoản mạng xã hội để có quyền truy cập Wifi, doanh nghiệp của bạn sẽ thu thập được tên người dùng và thực hiện các chiến dịch tiếp thị bằng cách gửi tin nhắn thông qua ứng dụng Messenger, Zalo, Instagram…

4. Những yếu tố quan trọng cần có của wifi chuyên dụng cho marketing

Sau khi đã nắm rõ khái niệm, lợi ích và các hình thức Wifi Marketing hiện nay, bạn đọc sẽ cần quan tâm đến các dòng giải pháp thiết bị Wifi chuyên dụng.

Một bộ phát Wifi chuyên dụng cho mô hình Wifi Marketing sẽ bao gồm các yếu tố quan trọng như:

  • Khả năng phủ sóng rộng: Thông thường, các sự kiện ngoài trời hay các trung tâm thương mại thường có diện tích khá lớn. Vì vậy, khả năng phủ sóng rộng rãi là 1 trong những yêu cầu tiên quyết của bộ phát Wifi để tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong khu vực.

    khả năng phủ sóng rộng rãi là 1 trong những yếu tố ưu tiên cho Wifi Marketing
  • Khả năng chịu tải đa thiết bị cùng lúc: Chắc chắn rằng, khách hàng sẽ đổ xô vào các điểm truy cập Wifi miễn phí. Vì vậy, mật độ thiết bị kết nối sẽ vô cùng lớn đòi hỏi khả năng chịu tải của thiết bị bộ phát Wifi. Trong những sự kiện lớn, việc sử dụng nhiều thiết bị thu phát Wifi sẽ giúp đảm bảo khả năng phủ sóng rộng và đáp ứng được nhiều kết nối thiết bị hơn.
  • Tốc độ truyền tải ổn định: Tốc độ truyền tải ổn định cũng là yêu cầu quan trọng khi triển khai bộ phát Wifi Marketing tại những nơi đông người dùng. Các mẫu thiết bị phát Wifi chuyên dụng hiện nay đều hỗ trợ tính năng quản lý chất lượng dịch vụ QoS giúp giới hạn lưu lượng sử dụng đối với từng người dùng hoặc đối với từng ứng dụng xác định. Qua đó đảm bảo tính công bằng với mọi khách hàng sử dụng dịch vụ. 
  • Hỗ trợ nhiều công nghệ Wifi cho phép xử lý đa kết nối cùng lúc: Với mật độ người truy cập đông đúc tại các điểm phát Wifi miễn phí, thiết bị phát sóng không dây sẽ cần được trang bị các công nghệ Wifi quan trọng như: MU-MIMO (Truyền và nhận dữ liệu từ nhiều thiết bị cùng lúc), OFDMA ( Phân chia kênh truyền tải thành nhiều sóng mạng con, giảm độ trễ khi truyền nhiều gói dữ liệu đồng thời tới nhiều thiết bị, Beamforming,…
  • Hỗ trợ nhiều giao thức bảo mật, mã hóa dữ liệu khách hàng: Việc cung cấp Wifi công cộng cũng tồn tại nhiều rủi ro về bảo mật dữ liệu của khách hàng. Vì vậy, việc sử dụng các thiết bị Wifi tích hợp nhiều chuẩn bảo mật, xác thực và quản lý người dùng, bộ lọc địa chỉ MAC là thực sự cần thiết.

Các mẫu bộ phát Wifi hiệu quả dành cho mô hình Wifi Marketing hiện nay

Unifi U6 Pro

UniFi U6 Pro cung cấp thông lượng truyền tải tối đa lên tới 5.3Gbps, trên cả 2 băng tần 2.4 GHz (573.5Mbps) và 5GHz (4.8Gbps). Với khả năng chịu tải tới hơn 300 User kết nối cùng lúc, Unifi U6 Pro là thiết bị phát Wifi hiệu suất cao của thương hiệu Unifi Network dành cho các dự án Wifi Marketing. Thiết bị mang tới trải nghiệm internet hoàn hảo, tốc độ tuyệt vời và ổn định cho nhiều người dùng tại các sự kiện ngoài trời, các triển lãm, họp báo trong nhà…

Với ứng dụng quản lý Unifi Controller, bạn hoàn toàn có thể quản lý, thiết lập cổng thông tin điểm truy cập UniFi Guest Portal một cách chuyên nghiệp để tăng cường độ nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng với sản phẩm công ty. UniFi Hotspot Portal cung cấp đa dạng các hình thức xác thực để truy cập Wifi Marketing Dành cho khách hàng như:

  • Facebook: Khách có thể xác thực bằng tài khoản mạng xã hội Facebook.
  • Mật khẩu: Khách phải nhập mật khẩu để kết nối.
  • Thanh toán: Người dùng cần phải trả tiền để sử dụng dịch vụ Wifi. Điều này hiện được hỗ trợ bởi Stripe.
  • Vouchers: Cung cấp cho người dùng các mã Vouchers để xác thực truy cập, đồng thời là một giải pháp hữu hiệu để giới hạn băng thông và thời gian sử dụng wifi đối với từng đối tượng khách hàng.
  • Máy chủ RADIUS (nâng cao): Định cấu hình xác thực thiết bị khách thông qua máy chủ RADIUS.

Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn cấu hình WiFi Marketing trên bộ phát wifi UniFi

Aruba Instant On AP-22

Aruba Instant On AP 22 là bộ phát Wifi 6 cung cấp đường truyền internet tốc độ cao với thông lượng tối đa trên cả hai băng tần 2.4/5GHz lên tới 1.7Gbps. Khả năng xử lý tới 75 thiết bị kết nối cùng lúc, Aruba Instant On AP-22 là lựa chọn lý tưởng để triển khai mô hình Wifi Marketing cho các doanh nghiệp hiện nay. 

Bằng việc sử dụng công nghệ Smart Mesh, AP-22 dễ dàng thiết lập mạng Mesh với tối đa 25 thiết bị wifi Aruba, mở ra tiềm năng phủ sóng rộng lớn cùng khả năng chịu tải đa thiết bị. Với khả năng cấp nguồn đồng thời qua PoE chuẩn 802.3af và nguồn DC, doanh nghiệp của bạn có thể triển khai hệ thống Wifi Aruba Instant On AP-22 cực kỳ linh hoạt và nhanh chóng. 

Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn chi tiết cách thiết lập Wifi Mesh hiệu quả nhất
Công nghệ MU-MIMO 2×2 cho phép xử lý đa kết nối của nhiều thiết bị điện thoại, laptop cùng lúc. OFDMA giúp giảm thiểu tối đa độ trễ mạng, cho phép truyền đồng thời nhiều gói dữ liệu tới nhiều thiết bị khách cùng lúc

AP-22 cho phép bạn tùy chỉnh và thiết kế Guest Portal mặc định của Aruba với các yếu tố về logo, hình ảnh, banner, điều khoản pháp lý cùng nhiều tùy chỉnh khác nữa. 

Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng các Template Guest Portal được cung cấp bởi các bên thứ ba được Aruba hỗ trợ như: Aislelabs, Purple Wifi, Skyfii.io, Wavespot, Zoox. Nếu những Template này chưa làm hài lòng bạn, bạn có thể tự tạo form cho riêng mình ở mục Custom. 

Và trên đây là 2 mẫu bộ phát Wifi cung cấp hiệu suất lý tưởng cho các mô hình Wifi Marketing hiện nay. Và doanh nghiệp của bạn có thể tìm thấy các sản phẩm này với giá thành cực tốt tại công ty TNHH Công nghệ Việt Tuấn. Chúng tôi hiện đang là nhà phân phối chiến lược của các thương hiệu trên cùng nhiều hãng sản xuất quốc tế khác tại thị trường Việt Nam. Nguồn sản phẩm thiết bị mạng luôn sẵn sàng số lượng lớn, cam kết chính hãng đầy đủ giấy tờ kiểm định, hồ sơ hóa đơn.

Tổng kết

Vậy là bài viết về các giải pháp Wifi Marketing giúp tăng độ nhận diện thương hiệu cho doanh nghiệp đến đây là kết thúc. Có thể khẳng định rằng, Wifi Marketing đã đang và sẽ là chiến lược hàng đầu trong các chiến dịch tiếp thị dịch vụ và xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp hiện nay.

MCSA là gì? Tổng hợp tài liệu MCSA Tiếng Việt

1. MCSA là gì? MCSA là viết tắt của “Microsoft Certified Solutions Associate”. Đây là một chứng chỉ được hãng công nghệ Microsoft sử dụng để đánh giá và chứng nhận kỹ năng và kiến thức của các chuyên gia công nghệ thông tin. Chứng chỉ này được cấp cho các đối tượng đáp ứng […]

1. MCSA là gì?

MCSA là viết tắt của “Microsoft Certified Solutions Associate”. Đây là một chứng chỉ được hãng công nghệ Microsoft sử dụng để đánh giá và chứng nhận kỹ năng và kiến thức của các chuyên gia công nghệ thông tin. Chứng chỉ này được cấp cho các đối tượng đáp ứng các yêu cầu chính như: nắm vững các kiến thức cơ bản và nâng cao về hệ thống, internet và các ứng dụng Microsoft.
MCSA là gì?

2. Chứng chỉ MCSA là gì?

Chứng chỉ MCSA được Microsoft cấp cho những người có kiến thức và kinh nghiệm trong việc quản lý các sản phẩm hay dịch vụ của Microsoft; khả năng triển khai, quản trị, và bảo trì hệ thống mạng Microsoft. Chứng chỉ này được coi là bước đầu tiên trong việc trở thành chuyên gia công nghệ thông tin hoạt động trong môi trường công nghệ của Microsoft.

3. Chứng chỉ MCSA dành cho đối tượng nào

Chứng chỉ MCSA của Microsoft dành cho các đối tượng chính như:

  • Sinh viên công nghệ thông tin, đang học chuyên ngành công nghệ thông tin.
  • Giảng viên giảng dạy tại các trường đại học, sư phạm.
  • Nhân viên đang làm việc thiết kế, triển khai, quản trị hệ thống mạng sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của Microsoft.
  • Nhân viên kinh doanh, người muốn tìm hiểu kiến thức về mạng.
  • Nhân viên các doanh nghiệp cần triển khai hệ thống hạ tầng mạng.

4. Sự khác nhau của CCNA và MCSA là gì?

Trước tiên bạn cần nắm rõ khái niệm của hai loại chứng chỉ trên:

  • CCNA: Cisco Certified Network Associate – Chứng chỉ của Cisco về các giải pháp mạng viễn thông. CCNA đề cập phần lớn tới hạ tầng và kỹ thuật mạng bao gồm: kiến thức địa chỉ IP (internet protocol),các giao thức mạng và phương thức được sử dụng để truyền tải gói tin trong mạng IP.
  • MCSA: Microsoft Certified Systems Administrator – Chứng chỉ tập trung vào các sản phẩm và giải pháp dịch vụ của Microsoft. MCSA tập trung nhiều hơn về các kiến thức và kỹ năng quản trị hệ thống máy chủ Windows và triển khai các dịch vụ trên Windows. 

Hình thức thi chứng chỉ

Đối với chứng chỉ CCNA bạn sẽ có hai lựa chọn:

  • 1: Thi đỗ bài thi #200-125 gồm tất cả các chủ đề thuộc ICND1 và ICND2.
  • 2: Thi đỗ bài thi #200-105 và 100-105 (ICND1 và ICND2).

Trong đó:

  • ICND1: Kiến thức về các loại mạng, nguyên tắc cơ bản Switching, mạng truyền thông, công nghệ WAN, giao thức TCP/ IP, IP Addressing và Routing, quản lý môi trường mạng và cấu hình thiết bị iOS.
  • ICND2: Kiến thức về định tuyến IP, mở rộng Switched Networks với VLAN, quản lý lưu lượng IP, thiết lập kết nối Frame Relay, thiết lập Point-to-Point.

Đối với chứng chỉ MCSA bạn sẽ có 4 kỳ thi cần vượt qua gồm #70–290; #70–291; #70–270 và một môn tự chọn. Trong đó:

  • #70–290, #70–291: Kiến thức về quản lý và duy trì cơ sở hạ tầng mạng Microsoft Windows Server 2003.
  • #70–270: Kiến thức về “Client Operating System” bao gồm: cài đặt, cấu hình và quản lý Microsoft Windows XP Professional.
  • Môn tự chọn: Thí sinh sẽ lựa chọn các môn tự chọn như: ISA Server, Exchange Server và SQL Server.

5. Sự Thay Đổi Trong Hệ Thống Chứng Chỉ Microsoft

Bắt đầu từ tháng 01 năm 2021, các chứng chỉ MCSA (Microsoft Certified Solutions Associate) , MCDS ( Microsoft Certified Solutions Developer) và MCSE (Microsoft Certified Solutions Expert) của Microsoft sẽ chính thức bị thu hồi. Thay vào đó là các chứng chỉ mới dựa trên các giải pháp đám mây (Cloud) bởi tiềm năng phát triển của công nghệ này trong tương lai.

Các chứng chỉ MCSA dự kiến sẽ bị thu hồi ngày 30/06/2020:

  • MCSA: BI Reporting
  • MCSA: Dynamics 365 for Operations.
  • MCSA: SQL 2016 BI Development.
  • MCSA: SQL 2016 Database Admin.
  • MCSA: SQL 2016 Database Dev.
  • MCSA: SQL Server 2012/2014.
  • MCSA: Universal Windows Platform.
  • MCSA: Web Applications.
  • MCSA: Windows Server 2012.
  • MCSA: Windows Server 2016.



Từ năm 2021, các chứng chỉ MCSA, MCDS, MCSE sẽ chính thức bị thu hồi

Hệ Thống Chứng Chỉ Mới Của Microsoft

Các chứng chỉ của Microsoft được tổ chức thành ba cấp độ:

  • Fundamental Certifications
  • Associate Certifications
  • Expert Certifications

Hệ thống chứng chỉ của Microsoft được chia làm ba cấp độ

6. Các loại chứng chỉ MCSA được cập nhật mới nhất!

Hiện tại, Microsoft đã chuyển đổi các chứng chỉ MCSA sang các chứng chỉ mới, bao gồm:

  • Azure Administrator Associate: Đây là chứng chỉ dành cho những người quản trị hệ thống và ứng dụng trên nền tảng đám mây Microsoft Azure.
  • Modern Desktop Administrator Associate: Đây là chứng chỉ dành cho những người quản lý, triển khai và bảo trì hệ thống máy tính chạy Windows 10 và Office 365.
  • SQL Server Administrator Associate: Đây là chứng chỉ dành cho những người quản trị cơ sở dữ liệu trên nền tảng SQL Server của Microsoft.
  • Chứng chỉ MCSA – Windows Server 2012: khả năng cài đặt, cấu hình, quản trị Windows Server 2012.
  • Chứng chỉ MCSA – Windows Server 2016: Cài đặt và cấu hình Nano Server, kết nối mạng, lưu trữ cục bộ và trên máy chủ.
  • Chứng chỉ MCSA – Microsoft Dynamics 365: Thực hiện, tùy chỉnh, cấu hình, sử dụng và bảo trì Microsoft Dynamics 365.
  • Chứng chỉ MCSA – Microsoft Dynamics 365 for Operations: Quản trị cơ sở hạ tầng database Microsoft SQL.
  • Chứng chỉ MCSA – SQL 2016 Database Administration: Cài đặt, bảo trì và cấu hình SQL, triển khai, nâng cấp các mô hình.
  • Chứng chỉ MCSA – SQL Server 2012/2014: Quản trị cơ sở dữ liệu, truy vấn và triển khai kho dữ liệu Server 2012/ 2014.
  • Chứng chỉ MCSA – Machine Learning: Kỹ năng vận hành học máy trong SQL, Big Data và R Server.
  • Chứng chỉ MCSA – BI Reporting: Kỹ năng tạo và quản lý các giải pháp kinh doanh thông qua phân tích dữ liệu bằng Power BI.
  • Chứng chỉ MCSA – Universal Windows Platform: Kỹ năng triển khai ứng dụng Universal Windows Platform.
  • Chứng chỉ MCSA – Web Applications: Kỹ năng xây dựng, triển khai các ứng dụng web hiện đại.

7. [Full] Tổng hợp tài liệu giáo trình MCSA tiếng việt (chi tiết lý thuyết, thực hành LAB, nâng cao)

  • MCSA Windows Server 2012 R2 Installation and Configuration Study Guide
  • MCSA 2012 Lab – Windows Server 70-410 – Nhất nghệ
  • Lab MCSA 2016 Tieng Viet – NewStar
  • Tài liệu thực hành System Center 2012 R2 – ilabvn
  • Triển Khai Hệ Thống Mạng Windows Server 2012
  • Triển Khai Hệ Thống Mạng Windows Server 2012 Nâng Cao – 70-414

8. Tổng kết

Trên đây là bài tổng hợp thông tin chi tiết về chứng chỉ MCSA là gì. Hi vọng rằng bài viết đã cung cấp đầy đủ các kiến thức cần thiết để hỗ trợ bạn đọc hiểu rõ về MCSA và vai trò của chứng chỉ này trước khi tiến sâu vào ngành công nghệ thông tin.

Trí tuệ nhân tạo AI là gì? Ứng dụng công nghệ AI trong đời sống

Trí tuệ nhân tạo – hay AI là một thuật ngữ quen thuộc trong thời đại số hiện nay. Nhắc tới AI, ta có thể ngay lập tức hình dung ra một thế giới đầy sự tiên tiến, tối tân và hiện đại. Sự xuất hiện của AI đã giải quyết được vô số nhu […]

Trí tuệ nhân tạo – hay AI là một thuật ngữ quen thuộc trong thời đại số hiện nay. Nhắc tới AI, ta có thể ngay lập tức hình dung ra một thế giới đầy sự tiên tiến, tối tân và hiện đại. Sự xuất hiện của AI đã giải quyết được vô số nhu cầu của loài người trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Không một quốc gia nào trên thế giới có thể phát triển bền vững nếu không nhờ đến sự hỗ trợ của AI. Để có thể hiểu rõ hơn về trí tuệ nhân tạo AI và những ứng dụng của công nghệ này trong đời sống.

AI – Trí tuệ nhân tạo là gì?

Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence – AI) là một chủ đề rất được quan tâm trong thời đại sống công nghệ hiện nay. Trong đó, AI được định nghĩa là khả năng của máy tính, robot hay máy móc khác để học hỏi và thực hiện các nhiệm vụ phức tạp mà trước đây chỉ có con người mới làm được. AI bắt đầu xuất hiện vào năm 1950 với các nghiên cứu về lý thuyết trí tuệ máy và học máy. Từ đó đến nay, AI đã có nhiều bước tiến trong việc phát triển các thuật toán học máy nâng cao.

AI bắt đầu xuất hiện vào năm 1950 với các nghiên cứu về lý thuyết trí tuệ máy và học máy (Nguồn: Internet)

AI giúp chúng ta giải quyết nhiều vấn đề trong đời sống, từ y tế, giáo dục, kinh doanh, sản xuất cho đến giải trí. AI được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như robot học, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, nhận dạng khuôn mặt, xe tự lái và mô phỏng quân sự, chẩn đoán y khoa, dạy học, phân tích dữ liệu, sáng tạo nội dung, dự báo thời tiết, và nhiều hơn thế nữa. Nhờ vào sự tiến bộ của AI, chúng ta có thể tận dụng công nghệ để giải quyết các vấn đề khó khăn hơn và đạt được những thành tựu đáng kinh ngạc.

Các loại AI – Trí tuệ nhân tạo

Phân loại trí tuệ nhân tạo AI hiện nay (Nguồn: Internet)

Công nghệ AI phản ứng

Công nghệ AI phản ứng là một loại AI được lập trình để phản ứng với các tình huống cụ thể trong một môi trường nhất định. Công nghệ này có thể giúp chúng ta giải quyết các vấn đề cụ thể và đạt được kết quả nhanh chóng. Công nghệ này được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống tự động hóa, robot, hệ thống điều hành và các ứng dụng thương mại điện tử.

Công nghệ AI với bộ nhớ hạn chế

Công nghệ AI với bộ nhớ hạn chế là một loại AI được lập trình để lưu trữ và xử lý các thông tin trong một khoảng thời gian ngắn. Công nghệ AI này có thể giúp giảm thiểu thời gian xử lý và tăng cường hiệu suất làm việc. Người ta ứng dụng nó trong các hệ thống nhận dạng giọng nói, xử lý ngôn ngữ tự nhiên và các ứng dụng tương tác giọng nói.

Lý thuyết trí tuệ nhân tạo

Đây là một loại AI được lập trình để học hỏi và tự điều chỉnh các mô hình để giải quyết các vấn đề phức tạp. Nó có thể giúp chúng ta giải quyết các vấn đề phức tạp và tăng cường sự sáng tạo. Lý thuyết trí tuệ nhân tạo được sử dụng trong các hệ thống máy học, trích xuất thông tin và các ứng dụng tương tự.

Tự nhận thức

Loại AI này được lập trình để tự đánh giá và phát triển chính nó. Công nghệ tự nhận thức có thể giúp chúng ta phát triển các hệ thống AI độc lập và tăng cường khả năng học hỏi. Tự nhận thức được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống tự chẩn đoán, tự động vận hành và các ứng dụng tương tự.

Ưu và nhược điểm của trí tuệ nhân tạo

AI là một công nghệ tiên tiến và đầy tiềm năng, mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và con người.

  • Khả năng xử lý dữ liệu lớn và phức tạp: Trí tuệ nhân tạo có thể xử lý hàng triệu dữ liệu trong thời gian ngắn, giúp chúng ta tìm ra những mối quan hệ và thông tin quan trọng từ các nguồn dữ liệu khác nhau.
  • Tăng cường hiệu suất làm việc: AI có thể thực hiện các tác vụ tốt hơn và nhanh hơn con người, giúp chúng ta tiết kiệm thời gian và năng lượng trong công việc.
  • Cải thiện chất lượng cuộc sống: Những ứng dụng của trí tuệ nhân tạo rất đa dạng, từ việc giúp tăng cường an ninh, dự đoán thời tiết, tìm kiếm thông tin, xử lý hình ảnh, đến việc cải thiện các sản phẩm và dịch vụ.

AI vừa mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và con người, vừa tồn tại nhiều khuyết điểm và hạn chế (Nguồn: Internet)

Tuy nhiên, AI chưa phải là công cụ hoàn thiện nhất. Nó vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm, hạn chế và nhiều thách thức cho các nhà phát triển trong tương tai.

  • Thiếu tính xác thực và độ tin cậy: AI có thể bị lệch giá hoặc không chính xác nếu không được lập trình đúng cách hoặc không được giám sát chặt chẽ.
  • Thiếu sáng tạo và khả năng tương tác: AI có thể không thể sáng tạo và tương tác giống như con người trong một số trường hợp.
  • Gây ra sự lo lắng về việc thay thế con người: AI có thể thay thế con người trong một số tác vụ, gây ra sự lo lắng về việc mất việc làm và sự ảnh hưởng đến sinh hoạt của con người.

10 công nghệ trí tuệ nhân tạo AI tốt nhất hiện nay

Nhận dạng giọng nói (Speech recognition)

Công nghệ nhận dạng giọng nói (Speech recognition) có khả năng nhận biết và chuyển đổi giọng nói của con người thành văn bản hoặc ngược lại. Công nghệ này được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng như trợ lý ảo, điều khiển bằng giọng nói; trong các hệ thống gọi điện tự động, hệ thống nhận dạng giọng nói của người dùng để xác thực danh tính và hệ thống dịch thuật giọng nói để giúp người dùng giao tiếp với nhau bằng các ngôn ngữ khác nhau. Một số ví dụ về công cụ AI về nhận dạng giọng nói như: Google Assistant, ChatGPT, v.v.

Công nghệ nhận dạng giọng nói có khả năng nhận biết và chuyển đổi giọng nói của con người thành văn bản hoặc ngược lại (Nguồn: Internet)

Trợ lý ảo (Virtual agent)

Trợ lý ảo (VA) là một công nghệ AI được lập trình để tương tác với con người thông qua các nền tảng kỹ thuật số, bao gồm các trang web, ứng dụng di động, các hệ thống trò chuyện và các thiết bị thông minh. VA có khả năng tương tác với con người bằng ngôn ngữ tự nhiên cũng như bằng nhiều thứ tiếng khác nhau, trả lời các câu hỏi và thực hiện các nhiệm vụ khác nhau. VA được sử dụng trong lĩnh vực như thương mại điện tử, chăm sóc khách hàng, giáo dục, y tế… Một số ví dụ về công cụ AI về trợ lý ảo là Siri, Alexa, Cortana,…

Trợ lý ảo được lập trình để tương tác với con người thông qua các nền tảng kỹ thuật số (Nguồn: Internet)

Sản sinh ngôn ngữ tự nhiên (Natural language generation)

Sản sinh ngôn ngữ tự nhiên (NLG) là một AI được lập trình để tạo ra các văn bản tự động và tự nhiên giống như ngôn ngữ của con người. NLG có thể tạo ra các báo cáo, mô tả, tin tức và các tài liệu khác một cách dễ dàng, nhanh chóng, chuyên nghiệp và hấp dẫn, đồng thời tăng cường hiệu quả làm việc. Ứng dụng của sản sinh ngôn ngữ tự nhiên trong nhiều lĩnh vực như nghiên cứu, tạo ra các bài viết (blog, quảng cáo,…).

Hệ thống sản sinh ngôn ngữ tự nhiên có khả năng tự động tạo ra các báo cáo, mô tả (Nguồn: Internet)

Sinh trắc học (Biometrics)

Sinh trắc học (Biometrics) cho phép nhận diện và xác thực danh tính của con người dựa trên các đặc điểm sinh học như khuôn mặt, vân tay, mống mắt, giọng nói… Sinh trắc học được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như an ninh, thanh toán, kiểm soát ra vào… Việc sử dụng sinh trắc học giúp tăng cường tính bảo mật và giảm thiểu rủi ro an ninh. Sinh trắc học còn được sử dụng trong y tế để xác định danh tính và cải thiện quản lý bệnh nhân. Một số ví dụ về công cụ AI về sinh trắc học là FaceID, TouchID, Iris Scanner,….

Sinh trắc học hoạt động dựa trên các đặc điểm sinh học như khuôn mặt, vân tay, mống mắt, giọng nói (Nguồn: Internet)

Học máy (Machine learning)

Học máy (Machine learning) là một công nghệ trí tuệ nhân tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các ứng dụng AI. Học máy sử dụng các thuật toán, mô hình để phân tích và học từ dữ liệu một cách tự động, giúp cải thiện hiệu suất của hệ thống AI. Công nghệ này có khả năng tự học hỏi và cải thiện hiệu suất của nó từ dữ liệu mà không cần được lập trình cụ thể. Ứng dụng của học máy trong phân tích dữ liệu, phát hiện gian lận, nhận diện hình ảnh,…

Học máy được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như phân tích dữ liệu, phát hiện gian lận (Nguồn: Internet)

Quản lý quyết định (Decision management)

Quản lý quyết định (Decision management) là một phương pháp sử dụng công nghệ để tự động hóa và tối ưu hóa quá trình ra quyết định. Quản lý quyết định có thể giúp các doanh nghiệp/ tổ chức cải thiện hiệu quả và độ chính xác của quyết định, đồng thời giảm thiểu sai sót. Công nghệ AI này đưa ra các quyết định tốt nhất cho các tình huống khác nhau dựa trên các luật và tiêu chí được xác định trước. Quản lý quyết định được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như tài chính, bảo hiểm, y tế, sản xuất,…

Quản lý quyết định được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như tài chính, bảo hiểm, y tế, sản xuất (Nguồn: Internet)

Tự động hóa quy trình bằng robot (Robotic process automation)

Tự động hóa quy trình bằng robot (RPA) là một phương pháp sử dụng các robot máy tính để tự động hóa các quy trình, tác vụ lặp đi lặp lại (như đọc và ghi dữ liệu, xử lý hồ sơ, v.v) và không yêu cầu sự can thiệp của con người. RPA được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như kế toán, hành chính, khách hàng… Sử dụng công nghệ này giúp tiết kiệm thời gian và năng lượng, đồng thời giảm thiểu sai sót và tăng cường hiệu suất làm việc. Một số ví dụ về công cụ RPA AI là UiPath, Automation Anywhere, v.v.

Tự động hóa quy trình bằng robot là phương pháp sử dụng các robot máy tính để tự động hóa các quy trình, tác vụ lặp đi lặp lại (Nguồn: Internet)

Các nền tảng học sâu (Deep learning platforms)

Các nền tảng học sâu (Deep learning platforms) là các công cụ phần mềm được sử dụng để phát triển và triển khai các mô hình học sâu. Công nghệ này phát triển từ các mô hình học sâu (deep learning models), là một loại mô hình học máy phức tạp và mạnh mẽ. Các mô hình học sâu có thể xử lý được các loại dữ liệu không cấu trúc hoặc bán cấu trúc như âm thanh, video, ảnh… Các nền tảng học sâu cung cấp các công cụ và thư viện để phân tích và học từ dữ liệu, giúp cải thiện hiệu suất của hệ thống AI. Ứng dụng của công nghệ này trong các lĩnh vực như thị giác máy tính (computer vision), xử lý ngôn ngữ tự nhiên (natural language processing), sinh âm thanh (audio synthesis)…. Một số ví dụ về công cụ AI về các nền tảng học sâu là Keras, Google Cloud Machine Learning Engine, IBM SPSS Modeler, v.v.

Các nền tảng học sâu là các công cụ phần mềm được sử dụng để phát triển và triển khai các mô hình học sâu (Nguồn: Internet)

Mạng ngang hàng (Peer-to-peer network)

Mạng ngang hàng (Peer-to-peer network – P2P network) là một mô hình mạng máy tính trong đó các thiết bị kết nối trực tiếp với nhau mà không thông qua một máy chủ trung tâm. P2P network cho phép các thiết bị chia sẻ tài nguyên và dữ liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả. Mạng ngang hàng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như chia sẻ tập tin (file sharing), giao tiếp thoại và video (voice and video communication), tiền điện tử (cryptocurrency)… Một số ví dụ về công cụ AI về mạng ngang hàng là BitTorrent, Skype, Bitcoin…

P2P network là một mô hình mạng máy tính mà các thiết bị kết nối trực tiếp với nhau không thông qua server (Nguồn: Internet)

Phần cứng tối ưu hóa cho AI (AI-optimized hardware)

Phần cứng tối ưu hóa cho AI (AI-optimized hardware) là các thiết bị phần cứng được thiết kế đặc biệt để chạy các thuật toán và mô hình AI một cách hiệu quả, nhanh chóng. Phần cứng tối ưu hóa cho AI có thể bao gồm các chip đồng bộ, các bộ xử lý đồ họa (GPU) và các thiết bị lưu trữ dữ liệu tối ưu hóa cho AI. Công nghệ này được sử dụng để gia tăng sức mạnh tính toán của các thiết bị di động, máy tính cá nhân hoặc máy chủ. Một số ví dụ về công cụ AI về phần cứng tối ưu hóa cho AI là NVIDIA GPU, Google TPU, Intel Nervana,…

Phần cứng tối ưu hóa cho AI có thể bao gồm các chip đồng bộ, các bộ xử lý đồ họa – GPU (Nguồn: Internet)

Các ứng dụng AI – Trí tuệ nhân tạo trong đời sống

Trí tuệ nhân tạo AI có thể tự động hóa các hành vi thông minh như con người. AI được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, mang lại nhiều lợi ích cho con người. Dưới đây là một số ứng dụng tiêu biểu của AI trong các lĩnh vực khác nhau.

Trong ngành y tế

AI được ứng dụng để cải thiện và chăm sóc sức khỏe của con người. AI có thể được sử dụng để phân tích dữ liệu bệnh nhân, chẩn đoán và điều trị các loại bệnh. Thông qua việc sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu y tế và học máy để đề xuất điều trị cũng như cải thiện quy trình chăm sóc sức khỏe. AI cũng có thể giúp phát triển các thiết bị y tế thông minh, theo dõi và điều chỉnh các chỉ số sức khỏe của người dùng. Đồng thời, nghiên cứu và phát triển các loại thuốc/ vaccine mới.

AI có thể được sử dụng để phân tích dữ liệu bệnh nhân, chẩn đoán và điều trị các bệnh tật (Nguồn: Internet)

Trong ngành vận tải

Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng để nâng cao an toàn và hiệu quả của việc vận tải. AI được sử dụng để tối ưu hóa lộ trình vận chuyển, giảm thiểu thời gian giao hàng và đưa ra các đề xuất cho chiến lược vận tải. Điều khiển và giám sát các phương tiện vận tải tự lái, như ô tô hay máy bay không người lái. AI cũng có khả năng phân tích và dự báo tình hình giao thông, đưa ra các lộ trình và phương án vận chuyển tối ưu.

AI trí tuệ nhân tạo được ứng dụng để nâng cao an toàn và hiệu quả của việc vận tải (Nguồn: Internet)

Trong ngành dịch vụ

AI được sử dụng để cải thiện chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ khác nhau. Ví dụ như dịch vụ khách hàng, dịch vụ tài chính, dịch vụ du lịch, dịch vụ giao hàng… Các chatbot và trợ lý ảo được thiết lập để tư vấn khách hàng, giải đáp thắc mắc, đưa ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp. AI có thể phân tích và dự báo xu hướng thị trường, hành vi mua sắm của khách hàng, giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược kinh doanh và marketing. Hơn nữa, AI cũng có thể được sử dụng để phân tích dữ liệu khách hàng, đưa ra các đề xuất sản phẩm và dịch vụ mới.

Trí tuệ nhân tạo AI được sử dụng để cải thiện chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ khác nhau (Nguồn: Internet)

Trong ngành truyền thông

AI có thể tạo ra nội dung truyền thông, phân tích tương tác với khách hàng và đưa ra các đề xuất cho chiến lược truyền thông. Sử dụng AI biên tập và phát triển các bài báo tự động, dựa trên các nguồn thông tin khác nhau để tạo ra các nội dung truyền thông mới mẻ và hấp dẫn dưới dạng tin tức, video, âm thanh, hình ảnh, v.v. AI có khả năng tạo ra video hoặc hình ảnh sinh động và chân thực theo nhiều kỹ thuật xử lý chuyên nghiệp, độc đáo; tạo ra các bản nhạc, các bài hát mới lạ bằng cách sử dụng các thuật toán học máy và phân tích âm thanh.

AI có khả năng tạo ra video hoặc hình ảnh sinh động, tạo ra các bản nhạc hoặc bài hát có giai điệu độc đáo (Nguồn: Internet)

Trong ngành sản xuất

AI được sử dụng để tối ưu hóa quy trình sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm thời gian sản xuất. AI giúp điều khiển và giám sát các máy móc trong quá trình sản xuất, phát hiện và khắc phục các sự cố kịp thời. AI cũng có thể thiết kế và lắp ráp các sản phẩm một cách chính xác và nhanh chóng. AI giúp kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm bằng cách sử dụng các kỹ thuật nhận diện hình ảnh và tiếng nói.

AI được sử dụng để tối ưu hóa quy trình sản xuất, điều khiển và giám sát các máy móc trong quá trình sản xuất (Nguồn: Internet)

Trong ngành giáo dục

AI trí tuệ nhân tạo được ứng dụng để cải thiện chất lượng và hiệu quả của việc giáo dục và học tập. Bằng cách sử dụng thuật toán để đưa ra các đề xuất học tập phù hợp với từng cá nhân, cung cấp phản hồi tức thời và phân tích dữ liệu học tập. Xây dựng các hệ thống giáo dục, phân tích năng lực và nhu cầu của từng học viên để thiết kế nên các bài học, bài giảng hay bài tập. AI có khả năng tự động hóa các hoạt động giáo dục như chấm điểm hay giao bài tập. AI cũng có thể tạo ra các trò chơi hay phần mềm giáo dục mới mẻ, thú vị để tăng thêm hứng thú học tập.

AI sử dụng thuật toán để đưa ra các đề xuất học tập phù hợp với từng người học (Nguồn: Internet)

Mong rằng, qua bài viết trên, bạn đã hiểu hơn về AI, công nghệ mang tiềm năng lớn trong tương lai. AI là một công cụ mạnh mẽ và hữu ích trong thời kỳ chuyển đổi số hiện nay. Tuy nhiên, để sử dụng AI đúng cách và hiệu quả, chúng ta cần có sự hiểu biết, tận dụng công nghệ này đúng lúc, đúng nơi theo cách có trách nhiệm và cân nhắc. 

Download Adobe Illustrator 2023 Full

Adobe Illustrator 2023 là gì? Illustrator (AI) là phần mềm thiết kế đồ họa nổi tiếng trong lĩnh vực thiết kế đồ họa. Illustrator là một phần mềm rất quan trọng và phải biết đối với bất kỳ nhà thiết kế nào. Illustrator tạo các hình dạng cơ bản: thông qua các lệnh và công […]

Adobe Illustrator 2023 là gì?

Illustrator (AI) là phần mềm thiết kế đồ họa nổi tiếng trong lĩnh vực thiết kế đồ họa. Illustrator là một phần mềm rất quan trọng và phải biết đối với bất kỳ nhà thiết kế nào.

Illustrator tạo các hình dạng cơ bản: thông qua các lệnh và công cụ, sao chép và kết hợp các đối tượng để tạo ra các hình dạng mới, sử dụng các công cụ lựa chọn để chọn và thay đổi các phần của đối tượng và vẽ đối tượng. Cung cấp nhiều hiệu ứng 3D để vẽ hình khối, vật thể, xử lý hình ảnh liên quan đến bố cục trang in.

Adobe Illustrator 2023 giúp bạn dễ dàng chuyển đổi tệp để tạo ra các sản phẩm có chất lượng thiết kế phù hợp với công việc của bạn với Adobe Premiere Pro, Adobe Photoshop, Adobe InDesign và Adobe XD, trong số nhiều ứng dụng adobe khác.

Các tính năng của Adobe Illustrator CC 2023

Dưới đây là một số tính năng đáng chú ý mà bạn sẽ trải nghiệm sau khi Tải xuống miễn phí Adobe Illustrator CC 2023

  • Cho phép bạn tạo logo công ty trông chuyên nghiệp, biểu đồ, hình minh họa, sơ đồ, đồ thị, phim hoạt hình của hình ảnh thực, v.v.
  • Cung cấp hàng tá công cụ và tính năng tiên tiến cho phép bạn tạo hình ảnh vector ở cả dạng kỹ thuật số và dạng in.
  • Cho phép bạn dễ dàng và nhanh chóng biến các hình dạng và màu sắc đơn giản thành logo, biểu tượng và đồ họa tinh vi.
  • Công cụ lý tưởng cho các nghệ sĩ và nhà thiết kế, những người cần độ chính xác cao trong lĩnh vực đồ họa kỹ thuật số.
  • Cho phép người dùng đạt được kết quả cấp chuyên nghiệp trong thời gian ngắn nhất có thể.
  • Cung cấp tất cả các công cụ cơ bản bạn cần để thiết kế và chỉnh sửa tất cả các loại thiết kế và hình dạng, logo, bảng hiệu, hộp, v.v. ở dạng vector.
  • Bao gồm một loạt các thành phần và chức năng sẽ thay đổi tác phẩm thành nghệ thuật tuyệt vời.
  • Sử dụng công cụ trực quan hóa mạnh mẽ và mạnh mẽ để đảm bảo rằng hình ảnh và phép đo là chính xác.
  • Cung cấp cho bạn khả năng hợp nhất một nhóm lên đến 100 bản vẽ lớn khác nhau trong một tệp Illustrator duy nhất.
  • Khả năng thay đổi kích thước hoặc thêm nền trong nội dung của bạn.
  • Hỗ trợ tất cả các định dạng phổ biến như EPS, FXG, PSD, TIFF, GIF, JPEG, SWF, SVG, DWG hoặc DXF.

Yêu cầu hệ thống Adobe Illustrator 2023

ấu hình Yêu cầu tối thiểu
Xử lý Bộ xử lý Intel đa lõi (hỗ trợ 64 bit) với SSE 4.2 trở lên
hoặc bộ xử lý AMD Athlon 64 với SSE 4.2 trở lên.
Hệ điều hành Windows 10 (64-bit) phiên bản V21H1, V20H2, V1909 và V2004. Windows Server phiên bản V1607 (2017) và V1809 (2019). Lưu ý: Không được hỗ trợ trên Windows 10 phiên bản 1507, 1511, 1607, 1703, 1709, 1803, 1809 và 1903.
Ram 8 GB RAM (khuyến nghị 16 GB)
Đĩa cứng 2 GB dung lượng đĩa cứng khả dụng để cài đặt; không gian trống bổ sung cần thiết trong quá trình cài đặt; SSD được đề xuất
Độ phân giải màn hình Màn hình 1024 x 768 (khuyến nghị 1920 x 1080)Để sử dụng không gian làm việc cảm ứng trong Illustrator, bạn phải có máy tính bảng / màn hình hỗ trợ màn hình cảm ứng chạy Windows 10 (khuyến nghị Microsoft Surface Pro 3)
Gpu MởGL 4. tùy chọn: Để sử dụng Hiệu suất GPU: Windows của bạn phải có tối thiểu 1 GB VRAM (khuyến nghị 4 GB) và máy tính của bạn phải hỗ trợ OpenGL phiên bản 4.0 trở lên.
Kết nối Internet Kết nối Internet và đăng ký là cần thiết để kích hoạt phần mềm bắt buộc, xác thực đăng ký và truy cập vào các dịch vụ trực tuyến.*

Link Download Adobe Illustrator 2023

Link Download dự phòng:

Hướng dẫn lấy pass giải nén: https://docs.google.com/document/d/1I1oYwRpnhSSnCF_6t-VTa17pMP2wuw5oe8zhBFqrQtI/edit?usp=sharing

Hướng dẫn cài đặt Adobe Illustrator 2023

Sau khi tải Adobe Illustrator 2023 về và thực hiện giải nén file ra sau đó vào thư mục làm các bước như sau:

Bước 1: Nhấn chuột phải vào file Setup.exe => Chọn Run as administrator.

Bước 2: Hộp thoại User Account Control hiện lên => Chọn Yes (Nếu có).

Bước 3: Chọn Next => Next => Next theo mặc định

Bước 4: Chọn Install để cài đặt tự động, chờ trong ít phút

Bước 5: Sau khi cài đặt xong, hiển thị như bên dưới nghĩa là bạn đã cài đặt thành công => bạn chọn Finish để tắt trình cài đặt.

Tổng kết 

Trên đây là hướng dẫn cài đặt Adobe Illustrator 2023 thành công. Nào hãy cùng mở phần mềm Adobe Illustrator CC 2023 miễn phí lên và tận hưởng thành quả. Chúc các bạn thành công!

NAS, Phân loại NAS, Nguyên lý hoạt động

NAS là gì

NAS (Network Attached Storage) System là một thiết bị lưu trữ dữ liệu được kết nối với mạng lại, cho phép mọi người trong mạng có thể truy cập vào dữ liệu đó một cách dễ dàng. NAS cung cấp một giải pháp lưu trữ đáng tin cậy và dễ sử dụng cho gia đình, văn phòng nhỏ hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

NAS System thường bao gồm một hoặc nhiều ổ cứng, một bộ xử lý và một phần mềm quản lý lưu trữ. Nó có thể cung cấp tính năng như sao lưu dữ liệu, tự động phục hồi dữ liệu, chia sẻ tập tin và in, v.v.

Tóm lại, NAS là một giải pháp lưu trữ dữ liệu cho mạng, để cung cấp dữ liệu tới mọi thiết bị trong mạng một cách dễ dàng và đáng tin cậy.

Phân loại NAS

Có 2 phân loại chính của NAS:

  1. Standalone NAS: Đây là loại NAS đơn lẻ, tức là nó không liên kết với bất kỳ máy tính nào trong mạng của bạn. Standalone NAS thường sử dụng một giao diện web để cấu hình và quản lý.
    • NAS Server: Đây là loại NAS kết hợp với máy chủ. Nó cung cấp tính năng tương tự như Standalone NAS, nhưng cũng có thể chạy các dịch vụ máy chủ như mail server, web server, v.v.

    Ngoài ra, còn có các phân loại NAS khác như: Home NAS, Business NAS, Enterprise NAS với các tính năng và nhu cầu khác nhau. Tùy vào mục đích sử dụng và nhu cầu của bạn, bạn có thể chọn loại NAS phù hợp nhất.

    Nguyên lý hoạt động

    Nguyên lý hoạt động

    Nguyên lý hoạt động của NAS (Network Attached Storage) là sử dụng một thiết bị để lưu trữ dữ liệu và chia sẻ nó với các thiết bị trong mạng. NAS kết nối với mạng qua giao thức mạng Ethernet hoặc Wi-Fi và cung cấp các tính năng như:

    1. Tạo phân vùng lưu trữ: NAS cho phép tạo nhiều phân vùng lưu trữ cho dữ liệu khác nhau.
    2. Chia sẻ tệp và thư mục: Bạn có thể chia sẻ tệp và thư mục từ NAS cho các thiết bị trong mạng.
    3. Truy cập và quản lý dữ liệu: Bạn có thể truy cập và quản lý dữ liệu từ NAS từ mọi thiết bị trong mạng.
    4. Bảo mật dữ liệu: NAS cung cấp các tính năng bảo mật dữ liệu như mật khẩu, chứng thực, v.v. để bảo vệ dữ liệu.
    5. Hỗ trợ sao lưu: NAS cung cấp tính năng sao lưu dữ liệu để giúp bảo vệ dữ liệu trước sự cố.

    Trong tổng quát, NAS là một giải pháp lưu trữ mạng giúp cho việc quản lý, truy cập và bảo mật dữ liệu trở nên dễ dàng hơn.

    Data Center là gì? Trung tâm dữ liệu cần những gì

    Bạn đã hiểu Data Center là gì? Như thế nào là một Data Center chất lượng? Các Data Center này có lợi ích gì đối với các doanh nghiệp hiện nay?

    Data Center là gì?

    Nếu bạn đang muốn tìm một nơi để chứa các hệ thống máy tính và những thành phần liên quan như các hệ thống dữ liệu, hệ thống truyền thông,… thì Data Center sẽ là một lựa chọn cực kỳ thích hợp.

    Data Center (Viết tắt là DC) – hay còn gọi là chỗ đặt máy chủ hoặc trung tâm dữ liệu. Đây là nơi có thể tập trung các thiết bị, tài nguyên công nghệ thông tin với mật độ cao, cung cấp các chức năng xử lý, lưu trữ thông tin một cách ổn định, nhanh chóng.

    Nếu vẫn chưa hình dung được Data Center là gì, bạn có thể hiểu đơn giản, đây là một công trình chuyên để chứa các máy chủ, hay các phòng máy tính. Trung tâm dữ liệu này sẽ có trách nhiệm vận hành và quản lý Server của toàn bộ hệ thống. Ngày nay, các dịch vụ cho thuê chỗ đặt máy chủ đã được các doanh nghiệp trong nước sử dụng rộng rãi nhờ vào sự tiện ích cùng với chi phí hợp lý của nó.

    Ưu điểm của Data Center là gì?

    Khi nói đến ưu điểm của Data Center là gì, chúng ta không thể không nói đến độ bảo mật thông tin của chúng. Các doanh nghiệp khi thuê dịch vụ cung cấp chỗ đặt máy chủ, họ sẽ có được một không gian lưu trữ dữ liệu an toàn, chuyên nghiệp. Bạn chỉ cần sử dụng các đường truyền như xDSL hay PSTN/ISD là đã có thể sử dụng. Điều đặc biệt là bạn không cần phải cài đặt phức tạp hoặc tốn nhiều thời gian.

    Có các trung tâm dữ liệu, bạn có thể tiết kiệm được một số tiền lớn để lưu trữ và quản lý dữ liệu cho doanh nghiệp của mình. Bên cạnh đó, các hoạt động kinh doanh của công ty vẫn sẽ diễn ra một cách đồng nhất và thuận lợi.

    Các thành phần của Data Center là gì?

    Các thành phần bên trong Data Center là gì? Đây có lẽ là câu hỏi của nhiều người mới tiếp xúc lĩnh vực này. Hãy cùng Viettel IDC điểm danh qua một số thành phần bên trong các trung tâm dữ liệu này:

         – Cơ sở vật chất: Thành phần đầu tiên cần nhắc khi nói đến các Data Center chính là không gian để đặt các máy chủ (Server). Tiêu chí của không gian bên trong Data Center là gì? Đó là cần phải đảm bảo sạch sẽ, an toàn.

        – Các thiết bị khác nhằm duy trì và vận hành các bộ phận bên trong trung tâm dữ liệu: Nguồn điện phải được cung cấp liên tục, có trang bị các máy điều hòa, hệ thống thông gió, phòng cháy chữa cháy, hệ thống làm ấm và ống xả,…

        – Các công cụ, thiết bị IT giúp hỗ trợ cho hoạt động lưu trữ dữ liệu và các công việc liên quan đến công nghệ thông tin khác cho doanh nghiệp

        – Nhân viên điều hành, quản lý và giám sát tất tần tật hoạt động của các thiết bị và cơ sở hạ tầng bên trong trung tâm dữ liệu. Có lẽ không cần chúng tôi nhắc đến thì bạn cũng đã biết tầm quan trọng của nhân viên điều hành bên trong Data Center là gì rồi phải không? Các trung tâm dữ liệu bắt buộc cần phải có nhân viên quan sát để đảm bảo mọi thứ được vận hành đúng và xuyên suốt.

    Những tiêu chí “chuẩn” của Data Center là gì?

    Để lựa chọn được một dịch vụ cho thuê chỗ đặt máy chủ chất lượng, bạn cần phải hiểu kỹ những tiêu chí để đánh giá một Data Center là gì. Hãy cùng xem qua một số tiêu chí sau:

        – Hệ thống nguồn điện ổn định, đảm bảo có hệ thống dự phòng cung cấp điện liên tục

        – Hệ thống an ninh, bảo mật tốt, có camera giám sát 24/24

       – Có hệ thống chống sét, chống hỏa hoạn và hệ thống làm lạnh đạt chuẩn, giúp máy chủ luôn hoạt động tốt

    Bên cạnh đó, để đánh giá các trung tâm dữ liệu có thực sự tốt hay không, Data Center được đánh giá dựa trên 4 cấp độ của thang đo ANSI/TIA-942. Thang đo này có 4 cấp độ, được phân theo Rate. Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn về thang đo này tại đây: Tiêu chuẩn ANSI/TIA-942 là gì? Uptime Tier là gì? So sánh giữa ANSI/TIA-942 và Uptime Tier

    Corel Draw và những điều cần biết

    Nếu bạn đang học thiết kế đồ họa và muốn tìm kiếm một phần mềm phục vụ quá trình học tập và được sử dụng phổ biến hiện nay. Bạn không nên bỏ qua phần mềm Corel Draw – phần mềm thiết kế đồ họa chuyên nghiệp với công cụ chỉnh sửa mạnh mẽ. Vì sao lại như vậy?

    Corel Draw là gì?

    Phần mềm Corel miễn phí hay còn được gọi là Corel Draw. Được biết đến như một phần mềm đồ họa vector, Corel đã trở nên hữu dụng ngay khi nó được ra mắt và có chức năng tương tự phần mềm Illustrator. Phần mềm ra đời cho phép người dùng sử dụng những công cụ có sẵn để hoàn toàn các bản thiết kế khác nhau mà không cần phần mềm thiết kế chuyên nghiệp. Với bộ công cụ đa năng cùng nhiều thủ thuật đa dạng và mở rộng nhưng với cấu hình nhẹ, ứng dụng thực sự độc nhất và dành riêng cho những ai mới bắt đầu tập tành thiết kế. 

    Corel Draw. Được biết đến như một phần mềm đồ họa vector.

    Đối với đồ họa được chia thành 2 loại khác nhau là Vector và Bitmap. Cụ thể:

    • Bitmap: có chức năng quản lý hình ảnh bằng những điểm ảnh hoặc những đối tượng được xuất ra dưới dạng đuôi jpeg, jpg và png.
    • Vector: đây là những hình ảnh được tạo bởi những thuật toán tô màu dựa trên giới hạn của đường line khi người dùng tạo ra từ đồ họa vector. Bên cạnh đó, phần mềm này còn có thể phóng to hoặc thu nhỏ đối tượng ở bất kỳ kích thước nào mà không làm giảm chất lượng hình ảnh.

    Một số kiến thức bạn cần biết khi sử dụng phần mềm Corel Draw

    Những thao tác cơ bản nhất trên phần mềm Corel

    Đối với những người mới sử dụng và làm quen với Corel, nhất định không được bỏ lỡ những kiến thức cơ bản sau (hướng dẫn sử dụng phần mềm):

    • Trước hết bạn cần phải hiểu, nắm rõ các công cụ cũng như chức năng của từng công cụ đó. Sau đó thực hành, luyện tập và tạo được những file làm việc mới.
    • Thiết lập và tự sáng tạo được hệ màu mới trong hiển thị khi thiết lập các thao tác làm việc trên file, thay thế tổng quan các hình ảnh liên quan cũng như thông tin về lịch sử chỉnh sửa thay thế. 
    • Làm quen với giao diện trên Corel và các khu vực làm việc của phần mềm này. Đồng thời, người dùng cần nắm được cách thao tác trên thanh điều khiển, thanh công cụ và những khu cực làm việc cơ bản của phần mềm Corel.
    • Ghi nhớ tất cả những phím tắt thường xuyên sử dụng để có thể dễ dàng thao tác khi thực hiện. Đặc biệt, nắm được cách quản lý thanh công cụ tương ứng trong phần mềm này.

    Mục đích sử dụng phần mềm Corel

    Mục đích chính của phần mềm Corel Draw nhất định bạn cần biết rõ để có thể sử dụng phần mềm này hiệu quả nhất và nhanh nhất. Cụ thể:

    • Đầu tiên bạn cần phải nắm rõ và nắm chắc tất cả những thao tác cơ bản đến nâng cao trong phần mềm Corel Draw. Một khi nắm rõ được hết các kiến thức trên, bạn sẽ dễ dàng xử lý kịp thời những tình huống khó khăn khi sử dụng phần mềm này cũng như tại sao bạn nên tải về thiết bị của mình
    • Nắm rõ những kiến thức căn bản nhất từ đó sẽ giúp các bạn biết thêm được những phương pháp tư duy mới và có thể tự học hiệu quả.
    • Định hướng rõ trong quá trình sử dụng phần mềm, bởi nếu định hướng sai sẽ khiến kết quả cuối cùng không được như mong muốn. Vì vậy, ngay từ đầu bạn cần phải xác định rõ ràng mục tiêu, định hướng cho sản phẩm của mình.

    Các tính năng chính của phần mềm Corel Draw

    • Các công cụ chỉnh sửa ảnh, bố cục vector chuyên nghiệp. Phần mềm này sẽ giúp bạn tạo ra một sản phẩm đầy ấn tượng với các đường nét, hình dạng cơ bản thành các tác phẩm 2D 3D đậm chất nghệ thuật và độc đáo.
    • Cung cấp hơn 25 tính năng cải tiến mới nhất cùng khả năng tương thích cao. Đồng thời, phần mềm này còn hỗ trợ quản lý các dự án phức tạp.
    • Hỗ trợ người dùng tạo bố cục cho tài liệu của mình. Bạn có thể sử dụng công cụ để mô phỏng một trang và tham khảo trước khi áp dụng cho sản phẩm của mình.
    • Cung cấp kho dữ liệu đồ sộ với 10000 clipart, hình ảnh kỹ thuật số chất lượng cao cùng hơn 1000 phông chữ OpenType. Phần mềm Corel Draw hỗ trợ bạn thiết kế đồ họa 2D, 3D vô cùng ấn tượng và chắc chắn sẽ đem lại những trải nghiệm tuyệt vời cho người dùng.
    • Áp dụng các màu sắc độc đáo cho sản phẩm và cho phép người dùng xem trước các bản vẽ đó. Từ đó giúp bạn tạo được những sản phẩm đồ họa dễ dàng và chuyên nghiệp hơn.

    Một số ưu điểm và nhược điểm của phần mềm Corel

    Ưu điểm nổi bật của phần mềm Corel

    • Giao diện trực quan, thân thiện

    Đây ưu điểm vượt nổi bật nhất của phần mềm corel 12 miễn phí. Giao diện của phần mềm này trực quan, thân thiện và đặc biệt dễ sử dụng với ngay cả những người mới bắt đầu. Vì vậy, phần mềm Corel Draw các phiên bản: phần mềm corel x6, phần mềm corel x7, phần mềm corel x8, phần mềm corel x3,… sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian thiết kế và tạo được sản phẩm chất lượng. Đặc biệt, với những phím tắt tiện dụng, người dùng nhanh chóng tạo được các sản phẩm nhanh chóng vượt trội hơn cả phần mềm Illustrator. Phần mềm cập nhật thường xuyên trên hệ thống và update những tính năng mới nhất. 

    • Hỗ trợ in ấn và cắt vi tính nhanh chóng, thuận tiện

    Phần mềm Corel có khả năng đặt lệnh cắt chữ vi tính thông qua phần mềm tương ứng. Vì vậy, bạn có thể tiết kiệm tương đối thời gian trong quá trình căn chỉnh cân đối theo các đường nét.

    Những nhược điểm của phần mềm Corel

    • Khả năng tương thích kém

    Đây có lẽ là nhược điểm đáng chú ý mà phần mềm này cần cải thiện. Bạn có thể gặp một số lỗi trong quá trình sử dụng phần mềm này như lỗi font chữ. Trong trường hợp đó, bạn bắt buộc phải chuyển file từ phần mềm đồ họa Adobe vào trong Corel thì mới có thể sử dụng được.

    Bên cạnh đó, quá trình kết hợp Corel với các phần mềm đồ họa khác cũng khá khó khăn như: AE, ID, DW,…

    • Màu sắc hiển thị kém

    So với những phần mềm khác thì bảng màu Corel đang không được đánh giá cao ở mức độ hiển thị. Cụ thể, màu sắc giữa bản thiết kế trên phần mềm và sản phẩm in ấn khác nhau tương đối lớn. Hiệu ứng chuyển màu sắc của phần mềm này cũng khá phức tạp và không ấn tượng.

    • Cài đặt phần mềm còn nhiều khó khăn

    Khi sử dụng phần mềm Corel, đòi hỏi người dùng phải am hiểu tương đối kiến thức về phần mềm này. Quá trình cài đặt khá khó khăn và đòi hỏi cần phải yêu cầu bản quyền được cấp.

    Điều cần biết khi chọn mua máy tính cho sinh viên ngành lập trình

    Đối với sinh viên ngành lập trình hay công nghệ thông tin (IT), Máy tính là một tài sản vô cùng quan trọng trong công việc học tập. Với yêu cầu xử lý Code chương trình thì máy tính cho dân lập trình không đòi hỏi cấu hình quá mạnh mẽ. Cho nên lập trình viên sẽ chọn mua Laptop thay vì máy tính để bàn. Laptop sẽ thuận tiện cho các Coder ngồi viết Code ở bất kỳ đâu. Dân lập trình cần 1 không gian yên tỉnh nên việc dùng 1 laptop sẽ thuận tiện hơn cho di chuyển. Vậy sinh viên ngành IT cần chọn máy tính như thế nào để học và làm việc cho hiệu quả?

    RAM (Random Access Memory)

    Cấu hình máy tính dành cho các bạn học lập trình thường hiệu suất phải tốt vì thường phải xử lý những tác vụ có các thuật toán phức tạp hoặc giải mã dữ liệu cao đòi hỏi bộ nhớ tạm và khả năng xử lý phải rất nhanh.


    RAM (bộ nhớ tạm) là một phần cứng quan trọng trong việc lựa chọn laptop cho sinh viên IT. Để lập trình tốt, bạn cần một thanh RAM với dung lượng lưu trữ càng lớn càng tốt. Một máy tính xách tay với RAM 8GB là một lựa chọn lý tưởng nhưng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thì RAM 16GB sẽ là một lựa chọn tối ưu. Tối thiểu phải là 8GB đối với phát triển ứng dụng hoặc trò chơi và VR thì phải từ 16GB trở lên vì hầu hết các bạn sẽ thường sử dụng môi trường máy ảo để test các ứng dụng hoặc chương trình đang trong giai đoạn hình thành, việc này bắt buộc bộ nhớ RAM phải đủ lớn để share ra cho các máy ảo đó hoạt động độc lập như một máy thứ 2 kết nối với máy chủ.


    – Chưa kể việc khi build một ứng dụng (xây dựng hoàn thành 1 chương trình từ những đoạn code phức tạp và dài ngoằng) thì máy sẽ cần ngốn 1 lượng băng thông (Bus) tương đối khá khủng trên Ram.


    – Nếu bạn là muốn tìm hiểu nhiều hơn để trở thành nhà phát triển ứng dụng dành cho thiết bị di động hoặc sử dụng những công cụ lập trình đòi hỏi tài nguyên lớn như Visual Studio thì lời khuyên ở đây là bạn nên sử dung chiếc Laptop với RAM 16GB.


    – Hầu hết các bạn sinh viên thời điểm hiện nay không chỉ đơn thuần làm mỗi việc ngồi học code. Mà các bạn sẽ thường kết hợp xử lý song song việc thiết kế các nên tảng platform , hình ảnh, đồ họa (css, html, photoshop), tạo cơ sở dữ liệu (sql, sqlite, sql server…)  v..v.. nên việc cần một bộ nhớ khủng để xử lý song song các công việc trên là việc không sớm thì muộn thôi.

    CPU (Central Processing Unit)

    Bên cạnh RAM thì CPU (Chip xử lý) cũng là ưu tiên hàng đầu khi mua laptop cho sinh viên công nghệ thông tin. Công việc lập trình thường làm việc đa nhiệm, thường mở nhiều tab làm việc cùng một lúc, do đó, bộ xử lý đa luồng là yếu tố bắt buộc. Với sinh viên lập trình, một CPU với bộ xử lý i5 là một lựa chọn lý tưởng. Bạn cũng có thể đầu tư bộ xử lý i7 nếu có ngân sách đủ đáp ứng.

    Bộ nhớ lưu trữ và tản nhiệt

    Một bộ nhớ lưu trữ tốc độ cao (SSD – Super Speed Storage) sẽ làm tăng tốc thời gian đọc ghi dữ liệu lên đĩa do đó làm tăng hiệu năng của chương trình. Việc sử dụng một Laptop với bộ nhớ SSD sẽ làm tốc độ và hiệu năng làm việc của máy tính bạn tăng lên một cách đáng kể. Với ngành IT, việc sử dụng bộ nhớ lưu trữ SSD để lập trình các phần mềm là một điều cần thiết giúp tăng tốc độ của máy lên một cách tối đa.


    Khi tốc độ xử lý dữ liệu nhanh hơn gấp 6-8 lần thì bạn sẽ tiết kiệm chi phí rất nhiều thứ cho việc code của bạn, và cũng giúp bạn giữ chặt được luồng ý tưởng liền mạch nhau mà không bị gián đoạn bởi các tình trạng lag, đơ hay build một ứng dụng quá lâu.

    Laptop cho sinh viên lập trình thì phải cần có một chế độ tản nhiệt tốt bởi các bạn phải chạy những phần mềm nặng trong một thời gian dài, nếu máy bị nóng quá lâu có thể dẫn đến hư hỏng các linh kiện bên trong máy.

    Card đồ họa, màn hình

    Việc sử dụng card đồ họa thật sự không cần thiết khi bạn là việc học tập lập trình. Lựa chọn tốt nhất là card đồ họa rời với dung lượng khoảng 2GB hoặc 4GB. Tuy nhiên, với nhiều trường hợp lập trình khác thì card đồ họa là không cần thiết.
     

    Ngoài ra, bạn có thể chọn màn hình có kích thước lớn, điều này cho phép bạn thực hiện công việc viết code và phát triển trong nhiều cửa sổ trên cùng một màn hình. Do yếu tố công việc, đòi hỏi bạn phải làm việc trước màn hình trong một thời gian dài, chính vì thế việc chọn màn hình có kích thước to là điều cần thiết. Giúp bạn không bị mỏi mắt trong quá trình làm việc và màn hình to giúp người dùng đọc code thoải mái hơn. Các coder chuyên nghiệp thường có nhiều hơn 1 màn hình

    Pin và bàn phím

    Tính chất môn học đòi hỏi bạn có thể code hoặc học tập trong thời gian dài, do đó bạn hãy chọn mua một máy tính xách tay có tuổi thọ pin tốt nhất.

    Đối với việc học lập trình, bàn phím cũng là một yếu tố quan trọng trong việc chọn Laptop, bạn phải gõ rất nhiều code. Vì vậy, bạn hãy chọn một laptop có bàn phím thoải mái, hành trình phím tốt và nên ưu tiên những bàn phím có đèn nền để bạn có thể sử dụng tốt hơn vào ban đêm.

    Những thông tin trên là chia sẻ hy vọng bạn sẽ lựa chọn được một chiếc máy phù hợp với việc học của mình nhé!

    Trọn bộ Adobe Creative Cloud

    Adobe CC 2022 (hay Adobe Creative Cloud) là gói phần mềm dịch vụ do hãng Adobe Systems cung cấp, bộ phần mềm gồm có thiết kế đồ họa, chỉnh sửa ảnh và video, phát triển web và truy cập các dịch vụ đám mây hàng đầu thế giới. Adobe CC 2022 Trọn Bộ mới thường được cập nhật vào mùa thu hàng năm, nhưng năm nay đại dịch COVID 19 hãng phần mềm Adobe update và phát triển phần mềm hơi chậm hơn mọi năm.

    Con người đang ngày càng thoải mái hơn trong việc thể hiện cảm xúc một cách tự nhiên với mọi người, mong muốn nhận được sự tương tác và đồng cảm xúc với cộng đồng trên mạng xã hội. Họ muốn hiểu rõ nhiều góc cạnh của vấn đề và trải nghiệm cuộc sống thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

    Các hoạ sĩ đang liên tục hướng đến những phong cách thiết kế tự nhiên hơn, từ những ấn phẩm tự tay sáng tác – Do it yourself, cho đến nghệ thuật digital. Tranh deco thanh lịch cho các thương hiệu cũng là một trong số những phong cách thiết kế được nhiều nghệ sĩ ưa chuộng trong năm 2022.

    Trọn bộ Adobe 2022 gồm các phần mềm

    • Acrobat Pro DC 2022
    • Adobe Photoshop CC 2022
    • Adobe Illustrator CC 2022
    • Adobe Premiere Pro CC 2022
    • Adobe Photoshop Lightroom Classic CC 2022
    • Adobe Premiere Elements 2022
    • Adobe Photoshop Elements 2022
    • Adobe Media Encoder CC 2022
    • Adobe Bridge CC 2022
    • Adobe After Effects CC 2022
    • Adobe Character Animator CC 2022
    • Adobe Animate CC 2022
    • Adobe Audition CC 2022
    • Adobe Prelude CC 2022
    • Adobe Dreamweaver CC 2022
    • Adobe XD CC 2022
    • Adobe InCopy CC 2022
    • Adobe InDesign CC 2022
    • Adobe Premiere Rush CC 2022
    • Adobe Dimension CC 2022
    • Adobe Substance 3D Painter 2022
    • Adobe Substance 3D Designer 2022
    • Adobe Substance 3D Sampler 2022
    • Adobe Substance 3D Stager 2022
    • Adobe Fresco 2022
    • Acrobat Reader 2022

    Cấu hình yêu cầu Adobe CC 2022

    • Hệ điều hành Windows 10 (chỉ 64-bit)
    • Có một số phần mềm khuyến nghị chỉ chạy tốt trên Windows 10
    • Bộ vi xử lý: Intel thế hệ thứ 4 trở lên
    • Ram: Tối thiểu 8GB (Đề nghị 16GB).
    • Dung lượng : Tối thiểu 30 GB dung lượng trống cho ổ đĩa cài đặt (nếu cài full bộ). Nếu cài riêng lẻ tùy thuộc dung lượng phần mềm cần cài đặt.
    • Độ phân giải màn hình 1920 x 1080 hoặc lớn hơn
    • Card đồ hoạ: Intel HD Graphic 6000 tương đương hoặc cao hơn

    Cài đặt Adobe Creative Cloud

    Adobe Creative Cloud

    Thuốc

    Thuốc

    VLAN là gì? Làm thế nào để cấu hình một VLAN trên Switch?

    Đã bao giờ bạn tự đặt cho mình những câu hỏi như: mạng LAN ảo (hay VLAN) là gì? Khi nào và tại sao bạn cần có một VLAN? Bài viết sau đây sẽ chia sẻ với các bạn những kiến thức cơ bản về VLAN, giúp bạn có khái niệm về VLAN và sự hữu ích của nó.

    VLAN là gì?

    Chắc hẳn phần lớn các bạn đều hiểu thế nào là một mạng LAN. Tuy nhiên chúng ta vẫn nên nhắc lại một chút, bởi lẽ nếu bạn không nắm được mạng LAN là gì, bạn sẽ không thể có khái niệm về VLAN. LAN là một mạng cục bộ (viết tắt của Local Area Network), được định nghĩa là tất cả các máy tính trong cùng một miền quảng bá (broadcast domain). Cần nhớ rằng các router (bộ định tuyến) chặn bản tin quảng bá, trong khi switch (bộ chuyển mạch) chỉ chuyển tiếp chúng.

    VLAN là viết tắt của Virtual Local Area Network hay còn gọi là mạng LAN ảo. Mạng LAN ảo (VLAN) là một nhóm các máy tính được kết nối với cùng một mạng nhưng không ở gần nhau. Sử dụng VLAN cho phép sử dụng tài nguyên mạng hiệu quả hơn và có thể hữu ích khi có quá nhiều thiết bị cho một mạng.

    Một VLAN được định nghĩa là một nhóm logic các thiết bị mạng và được thiết lập dựa trên các yếu tố như chức năng, bộ phận, ứng dụng… của công ty. Về mặt kỹ thuật, VLAN là một miền quảng bá được tạo bởi các switch. Bình thường thì router đóng vai trò tạo ra miền quảng bá. Đối với VLAN, switch có thể tạo ra miền quảng bá.

    Việc này được thực hiện khi bạn – quản trị viên – đặt một số cổng switch trong VLAN ngoại trừ VLAN 1 – VLAN mặc định. Tất cả các cổng trong một mạng VLAN đơn đều thuộc một miền quảng bá duy nhất.

    Vì các switch có thể giao tiếp với nhau nên một số cổng trên switch A có thể nằm trong VLAN 10 và một số cổng trên switch B cũng có thể trong VLAN 10. Các bản tin quảng bá giữa những máy tính này sẽ không bị lộ trên các cổng thuộc bất kỳ VLAN nào ngoại trừ VLAN 10. Tuy nhiên, tất cả các máy tính này đều có thể giao tiếp với nhau vì chúng thuộc cùng một VLAN. Nếu không được cấu hình bổ sung, chúng sẽ không thể giao tiếp với các máy tính khác nằm ngoài VLAN này.

    Phân loại VLAN

    • Port – based VLAN: là cách cấu hình VLAN đơn giản và phổ biến. Mỗi cổng của Switch được gắn với một VLAN xác định (mặc định là VLAN 1), do vậy bất cứ thiết bị host nào gắn vào cổng đó đều thuộc một VLAN nào đó.
    • MAC address based VLAN: Cách cấu hình này ít được sử dụng do có nhiều bất tiện trong việc quản lý. Mỗi địa chỉ MAC được đánh dấu với một VLAN xác định.
    • Protocol – based VLAN: Cách cấu hình này gần giống như MAC Address based, nhưng sử dụng một địa chỉ logic hay địa chỉ IP thay thế cho địa chỉ MAC. Cách cấu hình không còn thông dụng nhờ sử dụng giao thức DHCP.

    VLAN hoạt động như thế nào?

    VLAN được tạo bằng cách thêm tag hoặc header vào mỗi frame Ethernet. Tag này cho mạng biết frame sẽ được gửi đến VLAN nào. Các thiết bị trong những VLAN khác nhau không thể nhìn thấy lưu lượng của nhau trừ khi chúng đều kết nối với router được cấu hình cho phép việc này.

    VLAN có cần thiết không?

    Hiện nay, VLAN đóng một vai trò rất quan trọng trong công nghệ mạng LAN. Để thấy rõ được lợi ích của VLAN, chúng ta hãy xét trường hợp sau :

    Giả sử một công ty có 3 bộ phận là: Engineering, Marketing, Accounting, mỗi bộ phận trên lại trải ra trên 3 tầng. Để kết nối các máy tính trong một bộ phận với nhau thì ta có thể lắp cho mỗi tầng một switch. Điều đó có nghĩa là mỗi tầng phải dùng 3 switch cho 3 bộ phận, nên để kết nối 3 tầng trong công ty cần phải dùng tới 9 switch. Rõ ràng cách làm trên là rất tốn kém mà lại không thể tận dụng được hết số cổng (port) vốn có của một switch. Chính vì lẽ đó, giải pháp VLAN ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên một cách đơn giản mà vẫn tiết kiệm được tài nguyên.

    Như hình vẽ trên ta thấy mỗi tầng của công ty chỉ cần dùng một switch, và switch này được chia VLAN. Các máy tính ở bộ phận kỹ sư (Engineering) thì sẽ được gán vào VLAN Engineering, các PC ở các bộ phận khác cũng được gán vào các VLAN tương ứng là Marketing và kế toán (Accounting). Cách làm trên giúp ta có thể tiết kiệm tối đa số switch phải sử dụng đồng thời tận dụng được hết số cổng (port) sẵn có của switch.

    Lợi ích của VLAN

    • Tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng: VLAN chia mạng LAN thành nhiều đoạn (segment) nhỏ, mỗi đoạn đó là một vùng quảng bá (broadcast domain). Khi có gói tin quảng bá (broadcast), nó sẽ được truyền duy nhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia VLAN giúp tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng.
    • Tăng khả năng bảo mật: Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không thể truy nhập vào nhau (trừ khi ta sử dụng router nối giữa các VLAN). Như trong ví dụ trên, các máy tính trong VLAN kế toán (Accounting) chỉ có thể liên lạc được với nhau. Máy ở VLAN kế toán không thể kết nối được với máy tính ở VLAN kỹ sư (Engineering).
    • Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN: Việc thêm một máy tính vào VLAN rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng cho máy đó vào VLAN mong muốn.
    • Giúp mạng có tính linh động cao: VLAN có thể dễ dàng di chuyển các thiết bị. Giả sử trong ví dụ trên, sau một thời gian sử dụng công ty quyết định để mỗi bộ phận ở một tầng riêng biệt. Với VLAN, ta chỉ cần cấu hình lại các cổng switch rồi đặt chúng vào các VLAN theo yêu cầu. VLAN có thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu hình tĩnh, người quản trị mạng phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch. Sau đó, gán cho nó vào một VLAN nào đó. Trong cấu hình động mỗi cổng của switch có thể tự cấu hình VLAN cho mình dựa vào địa chỉ MAC của thiết bị được kết nối vào.

    Có một điều quan trọng mà tôi cần nhấn mạnh, đó là bạn không cần cấu hình một mạng LAN ảo trừ khi mạng máy tính của bạn quá lớn và có lưu lượng truy cập quá nhiều. Nhiều khi người ta dùng VLAN chỉ đơn giản vì lý do mạng máy tính mà họ đang làm việc đã sử dụng chúng rồi.

    Thêm một vấn đề quan trọng nữa, đó là trên switch Cisco, VLAN được kích hoạt mặc định và tất cả các máy tính đã nằm trong một VLAN. VLAN đó chính là VLAN 1. Bởi thế mà theo mặc định, bạn có thể sử dụng tất cả các cổng trên switch và tất cả các máy tính đều có khả năng giao tiếp với nhau.

    Khi nào bạn cần một VLAN?

    Bạn cần cân nhắc việc sử dụng VLAN trong các trường hợp sau:

    • Bạn có hơn 200 máy tính trong mạng LAN
    • Lưu lượng quảng bá (broadcast traffic) trong mạng LAN của bạn quá lớn
    • Các nhóm làm việc cần gia tăng bảo mật hoặc bị làm chậm vì quá nhiều bản tin quảng bá.
    • Các nhóm làm việc cần nằm trên cùng một miền quảng bá vì họ đang dùng chung các ứng dụng. Ví dụ như một công ty sử dụng điện thoại VoIP. Một số người muốn sử dụng điện thoại có thể thuộc một mạng VLAN khác, không cùng với người dùng thường xuyên.
    • Hoặc chỉ để chuyển đổi một switch đơn thành nhiều switch ảo.

    Tại sao không chia subnet?

    Một câu hỏi thường gặp đó là tại sao không chia subnet (mạng con) thay vì sử dụng VLAN? Mỗi VLAN nên ở subnet của riêng mình. VLAN có ưu điểm hơn subnet ở chỗ các máy tính tại những vị trí vật lý khác nhau (không quay lại cùng một router) có thể nằm trong cùng một mạng. Hạn chế của việc chia subnet với một router đó là tất cả máy tính trên subnet đó phải được kết nối tới cùng một switch và switch đó phải được kết nối tới một cổng trên router.

    Với VLAN, một máy tính có thể được kết nối tới switch này trong khi máy tính khác có thể kết nối tới switch kia mà tất cả các máy tính vẫn nằm trên VLAN chung (miền quảng bá).

    Làm thế nào các máy tính trên VLAN khác nhau có thể giao tiếp với nhau?

    Các máy tính trên VLAN khác nhau có thể giao tiếp với một router hoặc một switch Layer 3. Do mỗi VLAN là subnet của riêng nó, router hoặc switch Layer 3 phải được dùng để định tuyến giữa các subnet.

    Cổng trunk là gì?

    Khi một liên kết giữa hai switch hoặc giữa một router và một switch truyền tải lưu lượng của nhiều VLAN thì cổng đó gọi là cổng trunk.

    Cổng trunk phải chạy giao thức đường truyền đặc biệt. Giao thức được sử dụng có thể là giao thức độc quyền ISL của Cisco hoặc IEEE chuẩn 802.1q.

    Cài đặt VLAN

    Tạo VLAN

    Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN Settings.

    Bước 2. Trong khu vực VLAN Table, bấm vào Add để tạo một VLAN mới. Một cửa sổ sẽ xuất hiện.

    Bước 3. VLAN có thể được thêm vào theo hai phương thức khác nhau như được hiển thị bởi các tùy chọn bên dưới. Chọn phương thức mong muốn:

    • VLAN – Sử dụng phương pháp này để tạo một VLAN cụ thể.
    • Range – Sử dụng phương pháp này để tạo một phạm vi cho VLAN.

    Bước 4. Nếu bạn đã chọn VLAN ở bước 3, hãy nhập VLAN ID vào trường VLAN ID. Phạm vi phải nằm trong khoảng từ 2 đến 4094. Trong ví dụ này, VLAN ID sẽ là 4.

    Bước 5. Trong trường VLAN Name, nhập tên cho VLAN. Trong ví dụ này, VLAN Name sẽ là Accounting. Tối đa 32 ký tự có thể được sử dụng.

    Bước 6. Chọn hộp kiểm VLAN Interface State để kích hoạt trạng thái interface VLAN. Nó đã được chọn theo mặc định. Nếu không, VLAN sẽ bị tắt và không có gì có thể được truyền hoặc nhận thông qua VLAN.

    Bước 7. Tích vào hộp kiểm Link Status SNMP Traps nếu bạn muốn kích hoạt việc tạo SNMP trap. Điều này được kích hoạt theo mặc định.

    Tích vào hộp kiểm Link Status SNMP Traps

    Bước 8. Nếu bạn chọn Range trong bước 3, hãy nhập phạm vi cho các VLAN trong trường VLAN Range. Phạm vi có sẵn là 2 – 4094. Trong ví dụ này, VLAN Range là từ 3 đến 52.

    Lưu ý: Có thể tạo tối đa 100 VLAN cùng một lúc.

    Nhập phạm vi cho các VLAN trong trường VLAN Range

    Bước 9. Nhấn vào Apply.

    Chỉnh sửa VLAN

    Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN. Trang VLAN Settings sẽ mở ra.

    Bước 2. Chọn hộp kiểm bên cạnh VLAN bạn muốn chỉnh sửa.

    Bước 3. Nhấn Edit để chỉnh sửa VLAN đã chọn. Cửa sổ Edit VLAN sẽ xuất hiện.

    Nhấn Edit để chỉnh sửa VLAN đã chọn

    Bước 4. Có thể thay đổi VLAN hiện tại bằng cách sử dụng danh sách drop-down VLAN ID. Điều này được sử dụng để nhanh chóng chuyển đổi giữa các VLAN bạn muốn cấu hình, mà không phải quay lại trang VLAN Settings.

    Bước 5. Chỉnh sửa tên của VLAN trong trường VLAN Name. Tên này không ảnh hưởng đến hiệu suất của VLAN và được sử dụng để nhận dạng dễ dàng.

    Bước 6. Đánh dấu vào hộp kiểm VLAN Interface State để kích hoạt trạng thái interface của VLAN. Nếu không, VLAN sẽ bị tắt và không có gì có thể được truyền hoặc nhận thông qua VLAN.

    Bước 7. Tích vào hộp kiểm Enable Link Status SNMP Traps để cho phép tạo SNMP trap với thông tin trạng thái liên kết. Hộp này được chọn theo mặc định.

    Bước 8. Nhấn vào Apply.

    Nhấn vào Apply

    Xóa VLAN

    Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN Settings.

    Bước 2. Chọn hộp kiểm bên cạnh VLAN bạn muốn xóa.

    Bước 3. Nhấn Delete để xóa VLAN đã chọn.

    Xóa VLAN

    Bây giờ bạn đã xóa thành công VLAN.

    VLAN cung cấp những gì?

    VLAN giúp tăng hiệu suất mạng LAN cỡ trung bình và lớn vì nó hạn chế bản tin quảng bá. Khi số lượng máy tính và lưu lượng truyền tải tăng cao, số lượng gói tin quảng bá cũng gia tăng. Bằng cách sử dụng VLAN, bạn sẽ hạn chế được bản tin quảng bá.

    VLAN cũng tăng cường tính bảo mật bởi vì thực chất bạn đặt một nhóm máy tính trong một VLAN vào mạng riêng của chúng.

    Rủi ro bảo mật tiềm ẩn khi sử dụng VLAN

    Mặc dù VLAN mang lại nhiều lợi ích, nhưng có một rủi ro bảo mật tiềm ẩn cần lưu ý. Nếu người dùng độc hại bằng cách nào đó có được quyền truy cập vào một thiết bị được kết nối với router, họ có thể hình dung ra lưu lượng truy cập đến các VLAN khác mà họ không nên có quyền truy cập trong một quá trình được gọi là tấn công VLAN hopping. Để ngăn chặn điều này, hãy đảm bảo rằng bạn bảo mật đúng cách cho tất cả các thiết bị trên mạng của mình và chỉ cho phép những người dùng đáng tin cậy truy cập chúng.

    VLAN có thể là một công cụ hữu ích trong việc quản lý và bảo mật các mạng lớn. Tuy nhiên, như với bất kỳ công nghệ nào, có những rủi ro tiềm ẩn cần lưu ý. Hãy chắc chắn xem xét những điều này khi quyết định có sử dụng VLAN trên mạng của bạn hay không.

    Tổng kết

    Dưới đây là tổng kết những ý chính trong bài:

    • VLAN là một miền quảng bá tạo bởi các switch.
    • Quản trị viên phải tạo VLAN sau đó chỉ định cổng nào vào VLAN nào một cách thủ công.
    • VLAN giúp tăng hiệu suất cho mạng LAN cỡ vừa và lớn.
    • Tất cả các máy tính đều nằm trong VLAN 1 theo mặc định.
    • Cổng trunk là cổng đặc biệt sử dụng giao thức ISL hoặc 802.1q, nhờ thế nó có thể truyền tải lưu lượng của nhiều VLAN.
    • Để các máy tính thuộc các VLAN khác nhau giao tiếp với nhau, bạn cần dùng một router hoặc switch Layer 3.

    Địa chỉ IPv4, Chia subnet, VLSM, Summary

    Địa chỉ IP là một chuyên đề quan trọng trong chương trình đào tạo chuyên viên mạng CCNA R&S. Để có thể theo học tốt chương trình CCNA R&S, vượt qua được các kỳ thi lấy chứng chỉ quốc tế và theo học tiếp được các chứng chỉ cao cấp hơn cũng như để hoàn thành tốt được các công việc trong lĩnh vực mạng, người học viên, kỹ sư, chuyên viên phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến địa chỉ IP. Bài viết này sẽ cung cấp những điểm chính yếu, quan trọng của chuyên đề nền tảng này.

    Địa chỉ IP là một chuyên đề quan trọng trong chương trình đào tạo chuyên viên mạng CCNA R&S. Để có thể theo học tốt chương trình CCNA R&S, vượt qua được các kỳ thi lấy chứng chỉ quốc tế và theo học tiếp được các chứng chỉ cao cấp hơn cũng như để hoàn thành tốt được các công việc trong lĩnh vực mạng, người học viên, kỹ sư, chuyên viên phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến địa chỉ IP. Chương này sẽ cung cấp những điểm chính yếu, quan trọng của chuyên đề nền tảng này.

    1.1. Một vài điểm cơ bản cần nhớ :

    –   Chuyển đổi nhị phân – thập phân: cần nắm vững cách chuyển đổi giữa số nhị phân và thập phân. VD: 5 <-> 101 ; 10 <-> 1010;  64 <-> 1000000.

    –   Với n bit nhị phân, ta có thể thiết lập được: 2n số nhị phân với giá trị thập phân tương ứng chạy từ 0 đến 2n – 1.

    Ví dụ:

    • Với n = 2, ta lập được 22 = 4 số nhị phân, giá trị thập phân chạy từ 0 đến 3 ( = 22 – 1 ):

    00 => 0

    01 => 1

    10 => 2

    11 => 3

    • Với n = 3, ta lập được 23  = 8 số nhị phân, giá trị thập phân chạy từ 0 đến 7 ( = 23 – 1 ):

    000 => 0                      100 => 4

    001 => 1                      101 => 5

    010 => 2                      110 => 6

    011 => 3                      111 => 7

    –   Cố gắng nhớ một số lũy thừa của 2, ít nhất cho đến 28 :

                20 = 1               24 = 16             28 = 256          

                21 = 2               25 = 32

                22 = 4               26 = 64

                23 = 8               27 = 128

    –   Sau đây là các chuỗi nhị phân 8 bit cùng các số thập phân tương ứng cần phải thuộc để phục vụ cho việc tính nhanh subnet mask:

    Chuỗi nhị phân 8 bit.Giá trị thập phân tương ứng.
    000000000
    10000000128
    11000000192
    11100000224
    11110000240
    11111000248
    11111100252
    11111110254
    11111111255
    Bảng 1.1 – Các chuỗi nhị phân 8 bit cần nhớ.

    –   Bảng bước nhảy: bảng này được sử dụng để tính toán trong phép chia subnet.

    Số bit mượn12345678
    Bước nhảy1286432168421
    Bảng 1.2 – Bảng tương ứng số bit mượn và bước nhảy.

    1.2. Địa chỉ IP

        Địa chỉ IP là địa chỉ logic được sử dụng trong giao thức IP của lớp Internet thuộc mô hình TCP/IP (tương ứng với lớp thứ 3 – lớp network của mô hình OSI). Mục này trình bày các điểm chính cần ghi nhớ về địa chỉ IP.

    1.2.1. Cấu trúc địa chỉ IP

    –   Địa chỉ IP gồm 32 bit nhị phân, chia thành 4 cụm 8 bit (gọi là các octet). Các octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn cách nhau bằng các dấu chấm.

    –    Địa chỉ IP được chia thành hai phần: phần mạng (network) và phần host.

    Hình 1.2.1 – Cấu trúc địa chỉ IP

    –    Việc đặt địa chỉ IP phải tuân theo các quy tắc sau:

    • Các bit phần mạng không được phép đồng thời bằng 0.

    VD: địa chỉ 0.0.0.1 với phần mạng là 0.0.0 và phần host là 1 là không hợp lệ.

    • Nếu các bit phần host đồng thời bằng 0, ta có một địa chỉ mạng.

    VD: địa chỉ 192.168.1.1 là một địa chỉ có thể gán cho host nhưng địa chỉ 192.168.1.0 là một địa chỉ mạng, không thể gán cho host được.

    • Nếu các bit phần host đồng thời bằng 1, ta có một địa chỉ quảng bá (broadcast).

    VD: địa chỉ 192.168.1.255 là một địa chỉ broadcast cho mạng 192.168.1.0

    1.2.2. Các lớp địa chỉ IP

         Không gian địa chỉ IP được chia thành các lớp như sau:

    1.2.2.1. Lớp A:

    Hình 1.2.2 – Cấu trúc địa chỉ lớp A

    –    Địa chỉ lớp A sử dụng một octet đầu làm phần mạng, ba octet sau làm phần host.

    –   Bit đầu của một địa chỉ lớp A luôn được giữ là 0. Do đó, các địa chỉ mạng lớp A  gồm: 1.0.0.0 à 127.0.0.0.

          Tuy nhiên, mạng 127.0.0.0 được sử dụng làm mạng loopback nên địa chỉ mạng lớp A sử dụng được gồm 1.0.0.0 à 126.0.0.0 (126 mạng).

    Chú ý: địa chỉ 127.0.0.1 là địa chỉ loopback trên các host. Để kiểm tra chồng giao thức TCP/IP có được cài đặt đúng hay không, từ dấu nhắc hệ thống, ta đánh lệnh ping 127.0.0.1, nếu kết quả ping thành công thì chồng giao thức TCP/IP đã được cài đặt đúng đắn.

    –    Phần host có 24 bit => mỗi mạng lớp A có (224 – 2) host.

    –    Ví dụ: 10.0.0.1, 1.1.1.1, 2.3.4.5 là các địa chỉ lớp A.

    1.2.2.2. Lớp B:

    Hình 1.2.3 – Cấu trúc địa chỉ lớp B

    –    Địa chỉ lớp B sử dụng hai octet đầu làm phần mạng, hai octet sau làm phần host.

    –   Hai bit đầu của một địa chỉ lớp B luôn được giữ là 10. Do đó các địa chỉ mạng lớp B gồm:

                128.0.0.0 -> 191.255.0.0

                Có tất cả 214 mạng trong lớp B.

    –    Phần host: 16 bit

                Một mạng lớp B có 216 – 2 host.

    –   Ví dụ: các địa chỉ 172.16.1.1, 158.0.2.1 là các địa chỉ lớp B.

    1.2.2.3. Lớp C:

    Hình 1.2.4 – Cấu trúc địa chỉ lớp C

    –    Địa chỉ lớp C sử dụng ba octet đầu làm phần mạng, một octet sau làm phần host.

    –   Ba bit đầu của một địa chỉ lớp C luôn được giữ là 110.  Do đó, các địa chỉ mạng lớp C gồm:

                192.0.0.0 -> 223.255.255.0

                Có tất cả 221 mạng trong lớp C.

    –     Phần host: 8 bit

                Một mạng lớp C có 28 – 2 = 254 host.

    –    Ví dụ: các địa chỉ 192.168.1.1, 203.162.4.191 là các địa chỉ lớp C.

    1.2.2.4. Lớp D:

    –    Địa chỉ:

                224.0.0.0 -> 239.255.255.255

    –    Dùng làm địa chỉ multicast.

         Ví dụ: 224.0.0.5 dùng cho OSPF

                    224.0.0.9 dùng cho RIPv2 

    1.2.2.5. Lớp E:

    –    Từ 240.0.0.0 trở đi.

    –    Được dùng cho mục đích dự phòng.

    Chú ý:

    • Các lớp địa chỉ IP có thể sử dụng để đặt cho các host là các lớp A, B, C.
    • Để thuận tiện cho việc nhận diện một địa chỉ IP thuộc lớp nào, ta quan sát octet đầu của địa chỉ, nếu octet này có giá trị:

    1 => 126:         địa chỉ lớp A.

    128 => 191:     địa chỉ lớp B.

                192 => 223:     địa chỉ lớp C.

                224 => 239:     địa chỉ lớp D.

                240 => 255:     địa chỉ lớp E.

    1.2.3. Địa chỉ Private và Public:

    –   Địa chỉ IP được phân thành hai loại: private và public.

    • Private: chỉ được sử dụng trong mạng nội bộ (mạng LAN), không được định tuyến trên môi trường Internet. Có thể được sử dụng lặp đi lặp lại trong các mạng LAN khác nhau.
    • Public: là địa chỉ IP sử dụng cho các gói tin đi trên môi trường Internet, được định tuyến trên môi trường Internet, không sử dụng trong mạng LAN. Địa chỉ public phải là duy nhất cho mỗi host tham gia vào Internet.

    –   Dải địa chỉ private (được quy định trong RFC 1918):

                      Lớp A: 10.x.x.x

                      Lớp B: 172.16.x.x -> 172.31.x.x

                      Lớp C: 192.168.x.x

    –   Kỹ thuật NAT (Network Address Translation) được sử dụng để chuyển đổi giữa IP private và IP public.

    –   Ý nghĩa của địa chỉ private: được sử dụng để bảo tồn địa chỉ IP public đang dần cạn kiệt.

    1.2.4. Địa chỉ quảng bá (broadcast):

       Gồm hai loại:

    –  Direct:

       VD: 192.168.1.255

    –  Local:

       VD: 255.255.255.255

    –  Để phân biệt hai loại địa chỉ broadcast này, ta xem xét ví dụ sau:

    Xét máy có địa chỉ IP là 192.168.2.1 chẳng hạn. Khi máy này gửi broadcast đến    255.255.255.255, tất cả các máy thuộc mạng 192.168.2.0 (là mạng máy gửi gói tin đứng trong đó) sẽ nhận được gói broadcast này, còn nếu nó gửi broadcast đến địa chỉ 192.168.1.255 thì tất cả các máy thuộc mạng 192.168.1.0 sẽ nhận được gói broadcast (các máy thuộc mạng 192.168.2.0 sẽ không nhận được gói broadcast này).

    1.3. Chia subnet:

    1.3.1. Subnet mask và số prefix:

     Subnet mask :

     Subnet mask là một dải 32 bit nhị phân đi kèm với một địa chỉ IP, được các host sử dụng để xác định địa chỉ mạng của địa chỉ IP này. Để làm được điều đó, host sẽ đem địa chỉ IP thực hiện phép tính AND từng bit một của địa chỉ với subnet mask của nó, kết quả host sẽ thu được địa chỉ mạng tương ứng của địa chỉ IP.

    Ví dụ: Xét địa chỉ 192.168.1.1  với subnet mask tương ứng là 255.255.255.0

     Dạng thập phânDạng nhị phân
    Địa chỉ IP192.168.1.111000000.10101000.00000001.00000001
    Subnet mask255.255.255.011111111.11111111.11111111.00000000
    Địa chỉ mạng192.168.1.011000000.10101000.00000001.00000000

    ( phép toán AND:    0   AND  0 = 0

    1. AND  1 = 0
    2. AND  0 = 0
    3. AND  1 = 1  )

    Đối với chúng ta, quy tắc gợi nhớ subnet mask rất đơn giản: phần mạng chạy đến đâu, bit 1 của subnet mask chạy đến đó và ứng với các bit phần host, các bit của subnet mask được thiết lập giá trị 0. Một số subnet mask chuẩn:

                Lớp A :            255.0.0.0                     Lớp C: 255.255.255.0

                Lớp B:             255.255.0.0

    Số prefix

    Để mô tả một địa chỉ IP, người ta dùng một đại lượng khác được gọi là số prefixSố prefix có thể hiểu một cách đơn giản là số bit mạng trong một địa chỉ IP, được viết ngay sau địa chỉ IP, và được ngăn cách với địa chỉ này bằng một dấu “/”.

    Ví du: 192.168.1.1/24, 172.16.0.0/16 hay 10.0.0.0/8, v.v…

    Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật chia subnet: Để có thể chia nhỏ một mạng lớn thành nhiều mạng con bằng nhau, người ta thực hiện mượn thêm một số bit bên phần host để làm phần mạng, các bit mượn này được gọi là các bit subnet. Tùy thuộc vào số bit subnet mà ta có được các số lượng các mạng con khác nhau với các kích cỡ khác nhau:

    Hình 1.3.1 – Mượn thêm bit để chia subnet.

    1.4. Các dạng bài tập về chia subnet:

    1.4.1. Cho một mạng lớn và số bit mượn. Xác định :

    –   Số subnet

    –   Số host/subnet

    –   Địa chỉ mạng của mỗi subnet.

    –   Địa chỉ host đầu của mỗi subnet.

    –   Địa chỉ host cuối của mỗi subnet.

    –   Địa chỉ broadcast của mỗi subnet.

    –   Subnet mask được sử dụng.

    Cách tính:

    –    Gọi n là số bit mượn và m là số bit host còn lại. Ta có:

         +  Số subnet có thể chia được:

    • 2n             nếu có hỗ trợ subnet – zero.
    • 2n – 2   nếu không hỗ trợ subnet – zero.

    Luật subnet – zero: nếu hệ điều hành trên host không bật tính năng subnet – zero, khi chia subnet ta phải bỏ đi không dùng hai mạng con ứng với các bit subnet bằng 0 hết và các bit subnet bằng 1 hết. Ngược lại nếu hệ điều hành bật tính năng subnet – zero , ta có quyền sử dụng hai mạng con này. Nhìn chung, các hệ điều hành ngày nay đều bật tính năng subnet – zero một cách mặc định, do đó nếu không thấy nói gì thêm trong yêu cầu, ta sử dụng cách chia có hỗ trợ subnet – zero.

        + Số host có thể có trên mỗi subnet: 2m – 2 (host/subnet).

    –   Với mỗi subnet chia được:

    +  Địa chỉ mạng có octet bị mượn là bội số của bước nhảy. Bước nhảy tương ứng với số bit mượn có thể được tra trong bảng 1.2 của mục 1.

    +  Địa chỉ host đầu = địa chỉ mạng + 1 (cần hiểu cộng 1 ở đây là lùi về sau một địa chỉ).

    +  Địa chỉ broadcast = địa chỉ mạng kế tiếp – 1 (cần hiểu trừ 1 ở đây là lùi về phía trước một địa chỉ).

    +  Địa chỉ host cuối = địa chỉ broadcast – 1 (cần hiểu trừ 1 ở đây là lùi về phía trước một địa chỉ).

    –    Để tính ra subnet mask được sử dụng, ta sử dụng cách nhớ: phần mạng của địa chỉ chạy đến đâu, các bit 1 của subnet mask chạy đến đó và bảng 1.1 của mục 1.1.

    Ví dụ 1: Xét mạng 192.168.1.0/24 , mượn 2 bit, còn lại 6 bit host,  bước nhảy là 64. Ta có:

    –    Số subnet có thể có: 22 = 4 subnet.

    –    Số host trên mỗi subnet = 26 – 2 = 62 host.

    –    Các địa chỉ mạng sẽ có octet bị chia cắt (octet thứ 4) là bội số của 64.

    –    Liệt kê các mạng như sau:

                192.168.1.0/26    -> địa chỉ mạng

                192.168.1.1/26    ->địa chỉ host đầu.

                            ….

    192.168.1.62/26   ->địa chỉ host cuối.

                192.168.1.63/26   ->địa chỉ broadcast.

                ———————————————

    192.168.1.64/26    -> địa chỉ mạng

                192.168.1.65/26    ->địa chỉ host đầu

                            …..

                192.168.1.126/26   ->địa chỉ host cuối

                192.168.1.127/26   ->địa chỉ broadcast.

                ———————————————

                192.168.1.128/26    -> địa chỉ mạng

                192.168.1.129/26    ->địa chỉ host đầu.

                            ….

    192.168.1.190/26   ->địa chỉ host cuối.

                192.168.1.191/26   ->địa chỉ broadcast.

                ———————————————

                192.168.1.192/26    -> địa chỉ mạng

                192.168.1.193/26    ->địa chỉ host đầu.

                            ….

    192.168.1.254/26   ->địa chỉ host cuối.

                192.168.1.255/26   ->địa chỉ broadcast.

    Vậy, một mạng lớp C 192.168.1.0/24 đã được chia thành 4 mạng :192.168.1.0/26, 192.168.1.64/26, 192.168.1.128/26, 192.168.1.192/26.

    Subnet mask được sử dụng trong ví dụ này là 255.255.255.192

    Ví dụ 2: Xét mạng 172.16.0.0/16, mượn 2 bit. Octet bị chia cắt ( thành 2 phần là net và host ) là octet thứ 3.

    –   Số bit mượn là 2 => số mạng con có thể có (tính theo luật subnet zero): 22 = 4 mạng. Số bit mạng bây giờ là 18 bit.

    –   Số bit host còn lại: 32 – 18 =  14 bit. => số host/subnet = 214 – 2 host.

    –   Các địa chỉ mạng sẽ có octet thứ 3 là bội số của 64 (octet này bị mượn 2 bit)

    –   Ta có dải địa chỉ như sau:

                172.16.0.0/18              -> Địa chỉ mạng

                172.16.0.1/18              -> Địa chỉ host đầu

                        .. .…  

                172.16.63.254/18        -> Địa chỉ host cuối.

                172.16.63.255/18        -> Địa chỉ broadcast

                ——————————————————

                172.16.64.0/18            -> Địa chỉ mạng

                172.16.64.1.18            -> Địa chỉ host đầu

                         ……

                172.16.127.254/18      -> Địa chỉ host cuối.

                172.16.127.255/18      -> Địa chỉ broadcast.

                ——————————————————–

                172.16.128.0/18          -> Địa chỉ mạng

                172.16.128.1/18          -> Địa chỉ host đầu

                          ……

                172.16.191.254/18      -> Địa chỉ host cuối

                172.16.191.255/18      -> Địa chỉ broadcast

                ——————————————————-

    172.16.192.0/18          -> Địa chỉ mạng

                172.16.192.1/18          -> Địa chỉ host đầu

                                      ……

                172.16.255.254/18      -> Địa chỉ host cuối

                172.16.255.255/18      -> Địa chỉ broadcast

                ——————————————————-           

    Subnet mask trong ví dụ 2 là 255.255.192.0

    Vi dụ 3:  Xét mạng 172.16.0.0/16, mượn 10 bit => octet bị chia cắt (thành hai phần net và host ) là octet thứ 4. Ta có:

    –   Số bit mượn là 10 => Số subnet có thể có: 210 = 1024 mạng.

    –   Số bit host còn lại: 32 – 26 = 6 bit => số host trên mỗi subnet: 26 – 2 = 62 host.

    –   Địa chỉ mạng có octet thứ 4 là bội số của 64 (octet này bị mượn 2 bit)

    –   Ta có dải địa chỉ như sau:

                172.16.0.0/26              -> Địa chỉ mạng

                172.16.0.1/26              -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.0.62/26            -> Địa chỉ host cuối

                172.16.0.63/26            -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————-

                172.16.0.64/26            -> Địa chỉ mạng

                172.16.0.65/26            -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.0.126/26          -> Địa chỉ host cuối

                172.16.0.127/26          -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————–

                172.16.0.128/26          -> Địa chỉ mạng

                172.16.0.129/26          -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.0.190/26          -> Địa chỉ host cuối

                172.16.0.191/26          -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————–

                172.16.0.192/26          -> Địa chỉ mạng

                172.16.0.193/26          -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.0.254/26          -> Địa chỉ host cuối

                172.16.0.255/26          -> Địa chỉ broadcast

                ========================================

                172.16.1.0/26              -> Địa chỉ mạng

                172.16.1.1/26              -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.1.62/26            -> Địa chỉ host cuối

                172.16.1.63/26            -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————-

    172.16.1.64/26            -> Địa chỉ mạng

                172.16.1.65/26            -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.1.126/26          -> Địa chỉ host cuối

                172.16.1.127/26          -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————–

                172.16.1.128/26          -> Địa chỉ mạng

                172.16.1.129/26          -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.1.190/26          -> Địa chỉ host cuối

                172.16.1.191/26          -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————–

                172.16.1.192/26          -> Địa chỉ mạng

                172.16.1.193/26          -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.1.254/26          -> Địa chỉ host cuối

                172.16.1.255/26          -> Địa chỉ broadcast

                ========================================

                172.16.2.0/26              -> Địa chỉ mạng

                172.16.2.1/26              -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.2.62/26            -> Địa chỉ host cuối

                172.16.2.63/26            -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————-

                172.16.2.64/26            -> Địa chỉ mạng

                172.16.2.65/26            -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.2.126/26          -> Địa chỉ host cuối

                172.16.2.127/26          -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————–

                172.16.2.128/26          -> Địa chỉ mạng

                172.16.2.129/26          -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.2.190/26          -> Địa chỉ host cuối

                172.16.2.191/26          -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————–

                172.16.2.192/26          -> Địa chỉ mạng

                172.16.2.193/26          -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.2.254/26          -> Địa chỉ host cuối

                172.16.2.255/26          -> Địa chỉ broadcast

                                        …………..

                172.16.255.0/26          -> Địa chỉ mạng

                172.16.255.1/26          -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.255.62/26        -> Địa chỉ host cuối

                172.16.255.63/26        -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————-

                172.16.255.64/26        -> Địa chỉ mạng

                172.16.255.65/26        -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.255.126/26      -> Địa chỉ host cuối

                172.16.255.127/26      -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————–

                172.16.255.128/26      -> Địa chỉ mạng

                172.16.255.129/26      -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.255.190/26      -> Địa chỉ host cuối

                172.16.255.191/26      -> Địa chỉ broadcast

                ————————————————–

                172.16.255.192/26      -> Địa chỉ mạng

                172.16.255.193/26      -> Địa chỉ host đầu

                        …..

                172.16.255.254/26      -> Địa chỉ host cuối

                172.16.255.255/26      -> Địa chỉ broadcast

       Ta để ý thấy octet thứ 3 (là octet bị mượn nhưng không bị chia cắt thành net và host) tăng dần từ 0 đến 255. Trong khi đó, octet thứ 4 (là octet bị chia cắt) thay đổi theo bước nhảy khi địa chỉ là địa chỉ mạng (nó bị mượn 2 bit nên có bước nhảy là 64). Subnet mask trong ví dụ này là 255.255.255.192.

    1.4.2. Cho một địa chỉ host. Xác định xem host thuộc mạng nào:  

    Ta xem xét các ví dụ sau:

    Ví dụ 1: Cho địa chỉ host 192.168.1.158/28. Hãy cho biết, host này thuộc về subnet nào?

    Giải:     /28 => có 28 bit mạng. Octet bị chia cắt là octet thứ 4 => số bit mượn của octet này là 4 => bước nhảy là 16. Lấy octet thứ 4 của địa chỉ host là 158 chia cho 16 được 9 và còn dư. Ta lấy 16 nhân với 9 được 144. Host này thuộc mạng 192.168.1.144/28

    Ví dụ 2:  Cho địa chỉ host 172.16.159.2/18. cho biết địa chỉ này thuộc subnet nào?

    Giải:    /18 => có 18 bit mạng. Octet bị chia cắt là octet thứ 3 => số bit mượn của octet này là 2 => bước nhảy là 64. Lấy octet thứ 3 là 159 chia cho 64 được 2 và còn dư. Ta lấy 64 nhân với 2 được 128. Host này thuộc mạng 172.16.128.0/18.

    1.4.3. Cho sơ đồ mạng, xác định số bit mượn phù hợp để chia subnet:

    Ví dụ:

    Chỉ cho một mạng 192.168.1.0/24. Hãy đảm bảo cung cấp đủ các địa chỉ IP cho sơ đồ mạng trên.

    Ta thấy: Có tất cả 5 mạng, mạng nhiều host nhất là mạng có 26 host (cộng thêm một địa chỉ cổng router). Gọi số bit mượn là n số bit host là m. Ta có hệ sau:

                            2≥ 5 (số mạng chia ra tối thiểu phải bằng 5).

    2m – 2 ≥ 26 (nếu mỗi mạng con đáp ứng được số host của mạng 26 host, nó sẽ đáp ứng được yêu cầu về số host của tất cả các mạng còn lại trên sơ đồ).

                            m + n = 8

    • n = 3, m = 5 là phù hợp. Vậy ta có tất cả 23 = 8 mạng và mỗi mạng này có 25 – 2 = 30 host, đáp ứng được yêu cầu của sơ đồ trên.

    Để xác định được các mạng cụ thể, sử dụng các quy tắc chia subnet đã được trình bày ở mục 4.1 ở trên.

    1.4.4. Chia subnet VLSM:

    –   VLSM (Variable Length Subnet Mask): là kỹ thuật chia nhỏ một mạng thành các mạng có độ dài khác nhau (sẽ có các subnet mask khác nhau).

    –    Xem xét ví dụ sau:

    Cũng dùng mạng 192.168.1.0/24 để đặt địa chỉ cho tất cả các mạng trên . Tuy nhiên ta không thể làm như ví dụ trước, chia mạng 192.168.1.0/24 thành các mạng bằng nhau vì sẽ không có cách chia nào phù hợp cho sơ đồ trên: nếu mượn 1 bit thì đáp ứng được yêu cầu về số host cho mạng 100 host vì mỗi mạng được chia ra có 126 host nhưng lại không đáp ứng được yêu cầu về số lượng subnet vì ta chỉ chia được có 2 subnet nếu mượn 1 bit trong khi trên sơ đồ có tới 5 mạng. Ngược lại, để đáp ứng nhu cầu về số lượng mạng trên sơ đồ, ta phải mượn tối thiểu là 3 bit (23 = 8 subnet) nhưng khi đó mỗi mạng lại chỉ có nhiều nhất là 30 host ( 25 – 2 = 30) không đáp ứng được yêu cầu về số lượng host trên các mạng của sơ đồ trên.

    –   Cách thức tiến hành là: sẽ xét các mạng theo thứ tự số host từ cao xuống thấp.

    –  Đầu tiên , xét mạng nhiều host nhất:100 host, ta phải xem mượn bao nhiêu bit thì đủ cho mạng này. Ta giải hệ:

                            2m – 2 ≥ 101

                            m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4).Với m: số bit host, n: số bit mượn

         Ta được m = 7, n = 1. Vậy ta mượn 1 bit và dành mạng 192.168.1.0/25 để gán cho mạng có 100 host. Mỗi mạng /25 có 27 – 2 = 126 host => đáp ứng đủ cho mạng 100 host. Vậy dải địa chỉ 192.168.1.0/24 còn lại các địa chỉ từ 192.168.1.128 -> 192.168.1.255.

    –   Tiếp đó ta xét đến mạng có 50 host, tương tự ta xem xem mượn bao nhiêu bit là phù hợp:

                            2m – 2 ≥ 51

                            m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn

       Ta được m = 6 và n = 2 là tối ưu. Vậy ta mượn 2 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 4 mạng 192.168.1.0/26, 192.168.1.64/26, 192.168.1.128/26 và 192.168.1.192./26. Tuy nhiên hai dải địa chỉ của hai mạng 192.168.1.0/26 và 192.168.1.64/26 đã được giành cho mạng 100 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.1.128/26 để gán cho mạng 50 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.128/26 gán cho mạng 50 host.

    –   Tiếp đó ta xét đến mạng có 20 host,  ta xem xem mượn bao nhiêu bit là phù hợp:

                            2m – 2 ≥ 21

                            m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn

       Ta được m = 5 và n = 3. Vậy ta mượn  3 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 8 mạng 192.168.1.0/27, 192.168.1.32/27, 192.168.1.64/27 và 192.168.1.96/27, 192.168.1.128/27, 192.168.1.160/27, 192.168.1.192/27, 192.168.1.224/27. Tuy nhiên các dải địa chỉ của các mạng 192.168.1.0/27 ,…, 192.168.1.160/27 đã được giành cho mạng 100 và mạng 50 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.1.192/27 trở đi để gán cho mạng 20 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.192/27 gán cho mạng 20 host.

    –   Tiếp đó ta xét đến các mạng có 2 host là các liên kết điểm – điểm serial,  ta xem thử mượn bao nhiêu bit là phù hợp:

                            2m – 2 ≥ 2

                            m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn

       Ta được m = 2 và n = 6 là tối ưu hơn cả, đảm bảo không bị dư địa chỉ.. Vậy ta mượn  6 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 26 = 64 mạng 192.168.1.0/30, 192.168.1.4/30, 192.168.1.8/30,…, 192.168.1.248/30, 192.168.1.252/30 . Tuy nhiên các dải địa chỉ của các mạng 192.168.1.0/30 ,…, 192.168.1.222/27 đã được giành cho mạng 100 host, mạng 50 host và mạng 20 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.224.0/30 để gán cho các mạng 2 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.224/30 và 192.168.1.228/30  gán cho hai liên kết serial.

    Vậy ta có kết quả chia VLSM như sau:

    Chú ý: Để đảm bảo tối ưu hóa sự phân bố địa chỉ, ta thường dùng VLSM để chia nhỏ mạng. Đăc biệt, các kết nối serial thường sử dụng các mạng có prefix là 30 với subnet mask 255.255.255.252.

    4.5. Tóm tắt địa chỉ (summary):

    Tóm tắt địa chỉ nhằm mục đích làm gọn bảng định tuyến của các router. Các địa chỉ mạng sẽ được tóm tắt về một địa chỉ mạng lớn hơn đại diện bao trùm tất cả các mạng được tóm tắt.

    Chúng ta xem xét ví dụ sau:

    VD:  Hãy tóm tắt các mạng sau đây thành một địa chỉ mạng duy nhất:

                192.168.0.0/24

                192.168.1.0/24

                192.168.2.0/24

                192.168.3.0/24

    Nguyên tắc khi tóm tắt là xem xét các octet từ trái qua phải và bắt đầu phân tích từ octet có sự khác nhau đầu tiên. Trong trường hợp của ví dụ trên, octet thứ ba là octet khác nhau đầu tiên. Ta xét chi tiết octet này:

                192.168.|000000|00.0

                192.168.|000000|01.0

    192.168.|000000|10.0

    192.168.|000000|11.0

    Ta thấy octet thứ ba còn có thêm 6 bit giống nhau. Vậy ta có mạng tóm tắt là 192.168.0.0/22. Chú ý: subnet mask bây giờ là 255.255.252.0 với prefix là 22.

    1.4.6.1. Cho mạng và số bit mượn. Giả sử có hỗ trợ subnet zero. Hãy xác định :

    –   Số subnet có thể có.

    –   Số host/subnet.

    –  Với mỗi subnet, hãy xác định: địa chỉ mạng, địa chỉ host đầu, địa chỉ host cuối, địa chỉ broadcast (nếu số lượng mạng quá nhiều chỉ cần ghi ra một vài mạng đầu và mạng cuối cùng), subnet mask và số prefix.

    1. 192.168.2.0/24 mượn 5 bit.
    2. 192.168.12.0/24 mượn 3 bit.
    3. 172.16.2.0/24 mượn 2 bit
    4. 172.16.0.0/16 mượn 3 bit
    5. 172.16.0.0/16 mượn 12 bit.
    6. 10.0.0.0/8 mượn 5 bit.
    7. 10.0.0.0/8 mượn 10 bit.
    8. 10.0.0.0/8 mượn 18 bit.

    1.4.6.2. Cho mạng 172.16.5.0/24. Hãy chia nhỏ sao cho phù hợp với sơ đồ sau:

    1.4.6.3. Cho các địa chỉ host sau đây. Hãy xác định các địa chỉ subnet tương ứng và cho biết địa chỉ này có thể dùng đặt cho host được không:

    1. 192.168.1.130/29
    2. 172.16.34.57/18
    3. 203.162.4.191/28
    4. 1.1.1.1/30
    5. 10.10.10.89/29
    6. 70.9.12.35/30

    g)  158.16.23.208/29

    1.4.6.4. Hãy tóm tắt các địa chỉ mạng sau đây về thành một địa chỉ mạng đại diện:

    a) 192.168.0.0/24

        192.168.1.0/24

        192.168.2.0/24

        192.168.3.0/24

    b)  172.16.16.0/24

         172.16.20.0.24

         172.16.24.0/24      

         172.16.28.0/24

    Kiểu dữ liệu số trong Python

    Một biến được khai báo là kiểu dữ liệu number trong Python thì xét về mặt lưu trữ bộ nhớ thì nó sẽ không thay đổi được giá trị, mà khi chúng ta gán giá trị mới cho biến đó thì thực chất nó sẽ tạo ra các ô nhớ mới khác để lưu trữ giá trị mới đó.

    Trong Python hỗ trợ chúng ta 3 kiểu dữ liệu dạng number như sau:

    • int kiểu số nguyên kiểu này có kích thước không giới hạn (python 2 thì bị hạn chế).
    • float kiểu số thực. Kiểu này ngoài kiể viết bình thường ra thì nó cũng có thể được hiển thị dưới dạng số mũ E (VD: 2.5e2 = 250).
    • complex kiểu số phức đây là kiểu dữ liệu rất ít khi được sử dụng tới, nên mình sẽ không giải thích thêm ở đây.
    •  

    Nếu như bạn muốn giải phóng một vùng nhớ cho một biến trong Python thì bạn có thể sử dụng lệnh del với cú pháp sau:

    pythoncopydel avariableName
    //hoặc xóa nhiều biến
    del avariableName1, avariableName2,..., avariableName3

    Trong đó, avariableName, avariableName1,… là các biến mà bạn muốn giải phóng.

    VD:

    pythoncopyage = 22
    print(age) # 22
    
    del age
    print(age)
    # name 'age' is not defined

    2, Ép kiểu số.

    • float(data) chuyển đổi sang kiểu số thực.
    • int(data,base) chuyển đổi sang kiểu số, trong đó base là kiểu hệ số mà các bạn muốn chuyển đổi sang (tham số này có thể bỏ trống).

    3, Các toán tử.

    Vì phần này nó giống với các ngôn ngữ khác nên mình cũng chỉ chú thích qua cho các bạn biết thôi nhé!

    Ở đây mình ví dụ biến a = 5 và b = 10:

    Toán TửVí DụChú Thích
    +a + b  // 15Phép cộng.
    a – b // -5Phép trừ.
    *a * b // 50Phép nhân.
    /a / b // 0.5Phép chia.
    %a % b // 5Phép chia lấy dư.

    4, Lời kết.

    Về phần kiểu dữ liệu số – number trong Python thì nó hoàn toàn giống với ngôn ngữ khác và ở phần này các bạn chỉ cần chú ý cho mình phương pháp lưu trữ vùng nhớ của kiểu dữ liệu number trong Python là được.

    Cách dùng Converter quang hiệu quả

    Media Converter Quang hay còn gọi là bộ chuyển đổi quang điện đang trở thành một thiết bị không thể thiếu đối với hệ thống mạng cáp quang dân dụng cũng như trong công nghiệp. Thế nhưng bộ chuyển đổi quang điện được sử dụng như thế nào cho hợp lý, đạt được hiệu năng tối đa đang là vấn đề quan tâm của nhiều bạn?

    Ở Việt Nam hiện nay, converter quang điện chính hãng được phân chia thành nhiều loại khác nhau. Có một số loại cơ bản mà chúng ta thường gặp được sử dụng nhiều nhất là bộ chuyển đổi 1 sợi quang (1 cổng quang sử dụng 1 sợi quang) và bộ chuyển đổi 2 sợi quang (1 cổng quang sử dụng 2 sợi quang). Từ đó, chúng ta cũng có thể chia thành 2 loại về mặt tốc độ truyền dẫn tín hiệu đó là bộ chuyển đổi quang điện 10/100M và bộ chuyển đổi quang 10/100/1000M (Singlemode hoặc Multimode).

    Nguyên lý hoạt động của cả hai dòng bộ chuyển đổi quang điện 1 sợi quang và 2 sợi quang khá giống nhau với 1 bên là đầu thu còn bên kia thì phát.

    • Một bên là đầu phát với sợi cáp RJ45 (tín hiệu điện) được cắm vào bộ chuyển đổi quang điện. Sau đó, được converter chuyển đổi từ tín hiệu điện thành tín hiệu quang. Đưa ra và phát đi theo sợi cáp quang Singlemode tối đa được 120 km hoặc Multimode tối đa 2km.
    • Bên còn lại là đầu thu có nhiệm vụ là đưa tín hiệu quang vào và converter lại chuyển đổi ngược lại từ tín hiệu quang sang tín hiệu điện. Từ đó, cho ra kết nối với Switch hay máy tính.

    Hướng dẫn cách sử dụng converter quang điện

    Converter quang Single mode kết hợp với cáp quang khắc phục những nhược điểm của các thiết bị cáp đồng tốc độ thấp chỉ với 100m, khoảng cách truyền ngắn, không vượt quá 100m. Điều này không thể đáp ứng được nhu cầu của con người trong khi muốn mở rộng và phát triển trong lĩnh vực truyền thông công nghệ với những ứng dụng chạy trên PC, video conference, truyền files, truyền hình ảnh, các ứng dụng chạy trên cơ sở dữ liệu thường yêu cầu băng thông lớn hàng trăm Mbps.

    Vậy khi nào thì bạn nên dùng bộ chuyển đổi quang điện kết hợp với cáp quang:

    1. Khi khoảng cách giữa các thiết bị đầu cuối >= 100M.
    2. Khi thường xuyên phải truyền tín hiệu video trong diện rộng: như hệ thống camera giao thông, hội nghị truyền hình, công nghiệp truyền hình…
    3. Khi cần truyền đa ứng dụng: video, data, audio trên khoảng cách lớn.
    4. Khi muốn mở rộng mạng Lan bằng cáp quang.

    Bộ chuyển đổi quang điện tốt, bền bỉ là một thiết bị nhỏ với 2 giao diện truyền dẫn: cáp đồng và cáp quang. Công dụng của converter là nó nhận tín hiệu từ môi trường truyền dẫn này (đồng/ quang), chuyển và truyền sang môi trường truyền dẫn kia (quang/ đồng).

    Về mặt cấu trúc mạng, cáp quang hoạt động ở lớp vật lý (physical layer) của mô hình 7 lớp OSI, chức năng của nó chỉ đơn thuần là nhận tín hiệu, chuyển tín hiệu (từ điện sang quang và ngược lại quang sang điện) và truyền tín hiệu đi qua converter quang là “trong suốt”.

    Single mode Converter có thể chuyển tín hiệu Ethernet Cat5, Cat5e, Cat6, Cat7… (tín hiệu điện ) sang dạng tín hiệu quang tương thích với cáp sợi quang. Ở đầu bên kia của cáp quang, một bộ chuyển đổi quang điện thứ hai sẽ chuyển tín hiệu trở lại định dạng ban đầu (Ethernet). Nói tóm lại, bộ chuyển đổi quang điện giá rẻ phải được sử dụng chủ yếu theo từng cặp.

    Để sử dụng được bộ chuyển đổi sẽ không thể thiếu được dây nhảy quang. Dây nhảy quang loại đầu SC/UPC-SC/UPC dây đôi hoặc dây đơn là loại được sử dụng phổ biến nhất. Với một cái converter bạn chỉ cần cắm các dây đầu vào đầu ra cho hợp lý là được.

    Trong một mạng bạn cần cắm vào đó là một dây mạng Ethernet cổng mạng RJ45 và dây nhảy quang vào cổng quang ở converter quang, tùy thuộc vào số lượng cổng ở media converter mà chúng ta cắm đầu nhảy cho hợp lý (có thể là converter 1 cổng hoặc 2 cổng quang).

    Đầu còn lại của dây nhảy bạn cắm vào hộp phối quang ODF. ODF đã được lắp đặt sẵn các adapter SC/LC/ST và đã hàn vào cáp quang. Bộ chuyển đổi quang điện có 6 cái đèn Les (Có loại 4 đèn nhung phổ biến nhất vẫn là loại 6 đèn les) và nó là thứ để chúng ta kiểm tra cách cắm của mình đã đúng chưa? Nếu bạn sử dụng bộ chuyển đổi tốc độ 10/100M thì 6 đèn này sẽ sáng hết và nếu bộ chuyển đổi quang điện của bạn là 10/100/1000M thì nó sẽ chỉ sáng có 5 đèn thôi. Đèn trên cùng bên dưới chỉ số 1000 của converter sẽ không sáng.Thế là bạn đã hoàn thành việc triển khai thiết bị media converter rồi.

    Nên chọn converter quang điện nào?

    Có rất nhiều loại bộ chuyển đổi quang điện ( Fiber Optic Media Converter) như: Ethernet, Composite Video, E1, chuẩn nối tiếp ( RS232, RS485, IEA 422), SDI video, SD video, V11, mono Audio, Audio,…

    Converter quang là một thiết bị thông dụng như Switch/Hub trong mạng LAN nội bộ. Thiết bị này được sản xuất hàng loạt nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quý khách hàng trong những năm gần đây.

    Có nhiều hãng cung cấp Converter quang như: Zincom, WINTOP, BTON, GNET và  3Onedata ,…

    Cách tính suy hao cáp quang

    Công thức tính khoảng cách khi dùng thiết bị quang

    [(Công suất phát- độ nhạy thu) - 5(Safety Buffer) dBm] ÷ suy hao dB/km = ____km[(Công suất phát- độ nhạy thu) - 9(Safety Buffer) dBm] ÷ suy hao dB/km = ____ km

    Suy hao trên cáp:

    0.4 dB/km ở bước sóng 1310nm

    0.25 dB/km ở bước sóng 1550nm

    Ví dụ: Cáp quang Single-mode

    – Công suất phát tối thiểu: -10 dBm

    – Độ nhạy thu tối thiểu: -33 dBm

    – Bước sóng λ=1310nm:

    => Suy hao tối đa = 0.4 dB/km

    – Safety Buffer= 9

    Theo công thức: [-10 dBm (công suất phát tối thiểu)- -33 dBm (đô nhạy thu tối thiểu)

    – 9(Safety Buffer) dBm] ÷ 0.4 dB/km(suy hao/km) = -10dBm – (-33dBm) – 9dBm ÷ 0.4dB/km = 35 (km)

    Vậy thiết bị quang này chạy được khoảng cách tối đa là 35km.

    Nhận biết các kí hiệu, đèn LED báo nhận biết trên bộ chuyển đổi quang điện

    Đèn thông báo tín hiệu trên bộ chuyển đổi quang điện được chia thành hai hàng dọc FX và TX, Ba hàng ngang (Ngõ vào, tín hiệu truyền nhận, ngõ ra). Khi hoạt động cả 6 đèn sẽ sáng (đối với Converter quang điện 10/100), 2 đèn giữa (Link/Act) sáng nhấp nháy liên tục.

    Các kí hiệu viết tắt được in trên các đèn báo:

    – PWR: đèn nguồn

    – FX: Là tiêu chuẩn cho công nghệ truyền sử dụng cáp quang (Đèn báo tín hiệu quang)

    – TX: Là công nghệ trong mạng Fast Ethernet, cho phép truyền tín hiệu bằng sợi cáp đồng xoắn đôi (Đèn tín hiệu mạng LAN)

    – FDX: Là đèn báo chế độ Full Duplex. Khi đèn báo không sáng thì cổng Fast Ethernet đang ở chế độ Half Duplex. Hiện tại thì hầu hết các Converter quang điện đều có thể tự động điều chỉnh chế độ Duplex trên cổng TX và thể hiện trạng thái trên đèn LED ở phía trước.

    – Link/Activity: đèn dữ liệu truyền nhận

    Hướng dẫn cách xem đèn trên converter quang để chuẩn đoán khi có sự cố xảy ra và đưa ra phương án khắc phục

    Trạng thái trên converter quang điện tốc độ 10/100M:

    • Trường hợp mất tín hiệu quang, 2 đèn Link/Act của hàng FX bị tắt: Quý vị cần kiểm tra Dây nhảy quang nối từ Converter vào hộp phối quang (ODF quang) xem có bị đứt, gãy hay không. Tiếp đến ta cần phải kiểm tra đường truyền cáp quang nối từ ODF quang đầu bên này sang ODF đầu bên kia. Quý vị hoàn toàn có thể kiểm tra bằng cách sử dùng đèn Laser hay nguồn sáng mạnh soi ở một đầu để kiểm tra về độ thông quang (Với hệ thống mạng Internet sử dụng bộ Converter quang điện đoạn cáp quang này là do nhà cung cấp dịch vụ quản lý, trong trường hợp này, tốt hơn hết ta nên gọi cho nhà mạng hoặc nhân viên kỹ thuật chuyên ngành để có thể xử lý một cách nhanh chóng và chính xác nhất)
    • Trường hợp bị mất kết nối LAN từ Switch tới Converter quang, đèn hàng TX và đèn FDX sẽ mất, ta sẽ xử lý theo phương án: Thử sử dụng cổng khác trên Switch mạng. Kiểm tra kỹ lưỡng dây cáp mạng nối từ Bộ chuyển đổi quang điện vào Switch (với hệ thống mạng Internet được sử dụng Converter ta kiểm tra dây cáp từ phía Media converter vào Modem cũng như từ Modem đến Switch) được kết nối đúng chưa, Cáp mạng phải được cắm chắc chắn tại các điểm kết nối. Nếu cáp được cắm tốt mà vẫn chưa có mạng ta dùng cáp mạng khác thay thế.
    • Trong trường hợp sáng đủ 6 đèn mà vẫn không có mạng: trong nhiều trường hợp Converter quang, Modem và Switch của Quý vị có thể đã bị treo, đơ và cần phải khởi động lại. Nếu không tìm ra được điểm xảy ra sự cố Quý vị nên chia mạng thành các đoạn nhỏ để dễ dàng xử lý.

    Đối với các sản phẩm Converter quang 10/100/1000 Mbps:

    Trạng thái trên Bộ chuyển đổi quang điện 1GB. Khi bị mất tín hiệu quang, đèn FX sẽ tắt, Converter quang điện sẽ còn 4 đèn sáng. Còn trong trường hợp mất kết nối LAN từ Switch tới Converter quang điện 2 đèn ở hàng TX sẽ bị mất, lúc này chỉ còn FX và đèn nguồn trên Converter quang sáng.

    Khi Converter quang điện sáng đã đủ 5 đèn mà kết nối vẫn bị mất: Quý vị cần phải kiểm tra xem các thiết bị như Switch hay Bộ chuyển đổi quang điện có gặp phải vấn đề gì không và khởi động lại thiết bị. Kết hợp với đó là việc phân đoạn mạng thành nhiều đoạn nhỏ tuy hơi mất thời gian nhưng việc tìm điểm xảy ra sự cố giúp ta khắc phục dễ dàng hơn.

    Tuy nhiên chúng tôi khuyên: nên tìm đến những nhân viên kỹ thuật có kinh nghiệp để trợ giúp và giải quyết các vấn dề một cách chính xác nhất.

    Cáp quang và phân loại

    Dây cáp quang là gì?

    Cáp quang là một loại cáp viễn thông sử dụng ánh sáng để truyền tín hiệu (tín hiệu này được gọi là tín hiệu quang), sợi quang dùng để truyền tín hiệu được làm từ thủy tinh hoặc nhựa.Chính vì vậy mà so với cáp đồng, cáp quang rất ít bị nhiễu, tốc độ truyền dữ liệu thì rất cao và khoảng cách là xa hơn. Đường kính của cáp quang rất nhỏ có lẽ chỉ bằng 1 sợi tóc, chúng rất dễ gãy khi bị uốn cong.

    Các sợi cáp quang được tráng một lớp lót mỏng với mục đích phản chiếu các tín hiệu. Chúng được sắp xếp và bảo vệ trong một bó gồm nhiều lớp bảo vệ khác nhau để đảm bảo khi thi công lắp đặt sợi quang không bị hư hại và tín hiệu đường truyền cũng không bị hao hụt.

    Cáp quang được biết đến là một sản phẩm không thể thiếu trong một đường truyền tín hiệu ở khoảng cách xa.

    Cấu tạo của dây cáp quang với 5 phần chính gồm:

    – Sợi quang được làm bằng thủy tinh hoặc nhựa plastic dùng để lan truyền ánh sáng.

    – Bên ngoài là ống đệm bảo vệ sợi quang, bên trong ống đệm sẽ có chứa dầu chống ẩm giúp sợi quang di chuyển dễ dàng trong ống.

    – Tiếp đến là lớp bảo vệ làm bằng nhựa PVC tránh sợi quang bị trầy xước.

    – Lớp chịu lực trung tâm để tránh dây cáp quang bị đứt trong quá trình lắp đặt, thi công.

    – Cuối cùng là lớp vỏ bảo vệ ngoài cùng với khả năng chịu nhiệt, chịu mài mòn và va đập cao giúp bảo vệ các lớp bên trong tránh bị ảnh hưởng, ẩm ướt và có khả năng chống cháy.

    Dây cáp quang được cấu tạo bằng nhiều sợi quang, sắp xếp thành bó với nhau và truyền tải dữ liệu bằng ánh sáng nên tốc độ truyền tải dữ liệu cao, khả năng truyền dẫn dữ liệu xa tới hàng km và chế độ bảo mật tốt, tín hiệu không bị đánh cắp. Đồng thời với cấu tạo nhiều lớp giúp dây cáp quang không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện bên ngoài như: thời tiết, xung điện từ hay hao hụt nhiều trong quá trình truyền tải, có thể tùy biến tốc độ upload và download cao.

    Bên cạnh nhiều ưu điểm vượt trội sản phẩm vẫn tồn tại một số nhược đểm như sau:

    – Sợi cáp quang sử dụng trong viễn thông có cấu tạo sợi quang được chế tạo từ thủy tinh nên dòn và dễ gãy vì vậy trong quá trình vận chuyển cũng như thi công lắp đặt quý khách hàng nên hạn chế gập sợi quang.

    – Cấu tạo đặc thù của cáp quang gồm rất nhiều sợi quang với kích thước nhỏ nên hàn nối mất nhiều thời gian và gặp nhiều khó khăn.

    – Muốn hàn nối dây cáp quang cần có các thiết bị chuyên dụng chi phí cao, nhân viên kỹ thuật phải có kỹ năng tốt.

    – Chi phí đầu cuối cho việc sử dụng dây cáp quang cũng cao hơn các loại cáp khác.

    – Tín hiệu ánh sáng sử dụng để truyền dẫn dữ liệu trong sợi quang là ánh sáng hồng ngoại sẽ gây hại cho mắt nếu để chiếu trực tiếp vào mắt. Làm việc lâu dài sẽ dẫn đến tổn hại về mắt.

    Phân loại cáp quang phổ biến:

    • Cáp quang FTTH. Tên gọi khác là dây quang thuê bao. …
    • Cáp quang Treo. Đối với loại cáp quang này về cơ bản nó khá giống với cáp quang luồn cống. …
    • Cáp quang luồn Cống. …
    • Cáp quang chôn trực tiếp. …
    • Cáp quang Dã Chiến. …
    • Cáp quang ADSS. …
    • Cáp quang 8FO ống lỏng.

    Để phù hợp với nhiều nhu cầu sử dụng khác nhau thì cáp quang được chia làm hai loại chính: Cáp quang SinglemodeMultimode. Mỗi loại tương ứng với từng mục đích khác nhau.

    Dây cáp Multimode được dùng rộng rãi trong việc truyền dữ liệu cự ly ngắn. Thường được doanh nghiệp, cơ quan sử dụng cho hệ thống mạng nội bộ, truyền thông trong công nghiệp, đèn soi y tế. Dây Multi mode có kích thước lõi lớn hơn, khoảng 750nm-850nm. Và có khả năng truyền trong khoảng cách dưới 2km. Có thể truyền cùng lúc 3 tia sáng với tốc độ lớn lên đến 10G, thậm chí là 40G. Luồn được cống, treo hay chôn trực tiếp mà không cần thay dây.

    Cáp quang Singlemode có đường kính lõi nhỏ chỉ 9micron. Truyền tải dữ liệu khoảng cách đến hàng trăm ki-lô-mét, suy hao quang thấp. Được dùng để truyền dữ liệu trong hệ thống viễn thông. Dây cáp hoạt động ở bước sóng 1310nm-1550nm. Và chỉ truyền được 1 tia sáng do vậy không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng tán sắc. Có thể đi dây, treo, luồn cống hay chôn trực tiếp đều được.

    Trong điều kiện công nghiệp phát triển như hiện nay thì hệ thống mạng trở nên rất phổ biến. Nó đặt ra yêu cầu đối với những nhà cung cấp dịch vụ. Cần phải liên tục mở rộng hệ thống truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao, bảo mật tốt. Đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu khách hàng đưa ra. Chính vì vậy mà dây singlemode thông dụng hơn, được sử dụng nhiều hơn.

    Ưu điểm về hiệu suất truyền

    Đầu tiên là băng thông cao, cho phép cáp quang có khả năng giao tiếp rất lớn.

    Thứ hai là sự suy giảm nhỏ. có thể nói rằng tín hiệu là một hằng số trong khoảng cách dài hoặc phạm vi rộng.

    Thứ ba là hiệu suất tốt của cách điện từ. Như trong cáp quang, thông tin hoặc dữ liệu được truyền qua chùm ánh sáng. Các chùm ánh sáng không phải chịu sự can thiệp và ảnh hưởng điện từ bên ngoài, và bản thân nó không phát ra tín hiệu, vì vậy nó khá thích hợp cho việc truyền thông tin và nhân dịp đường dài đòi hỏi độ bảo mật cao.

    Tiếp theo là khoảng lặp lại lớn. Do tổn thất thấp trong quá trình truyền, khoảng cách tiếp sức có thể dài hơn. Nói cách khác, bạn có thể giảm số lượng bộ lặp trong suốt kênh, điều này góp phần đáng kể vào việc giảm chi phí truyền thông và tăng cường tính ổn định của giao tiếp.

    Trọng lượng nhẹ, kích thước nhỏ. Cáp quang có thể cài đặt trong không gian khá hạn chế như trung tâm dữ liệu. Thay vì cáp phức tạp và phức tạp, việc cáp với cáp quang dễ dàng được quản lý.

    Các hoạt động của cáp quang là bảo đảm an ninh tuyệt vời, khá áp dụng cho môi trường dễ cháy nổ.

    Cáp quang có khả năng hoạt động trong một phạm vi rộng của nhiệt độ, và khả năng chống ăn mòn hóa học, vì vậy chúng được sử dụng phổ biến trong môi trường khắc nghiệt hoặc đặc biệt, chẳng hạn như dầu nộp, nhà máy lọc dầu và mỏ và như vậy.

    Ít vật liệu kim loại được sử dụng. Như vật liệu chính của chất xơ là thạch anh là một vật liệu vô tận trên trái đất. Trong khi vật liệu chính của dây cáp truyền thống là đồng mà không phải là rất phong phú trên trái đất. Về cơ bản, sẽ có ít vật liệu kim loại được đưa vào sử dụng.

    Kết luận
    Những lợi ích do cáp quang mang lại cho con người và xã hội thực sự lớn hơn nhiều. Biết được ưu điểm của cáp quang không chỉ làm cho chúng ta có sự lựa chọn tốt hơn khi cần, mà còn, tất cả mọi người trong chúng ta phải chịu trách nhiệm bảo vệ tốt bản chất và những vấn đề mang lại lợi ích cho con người.

    Router và Routing

    Router là một phần công nghệ quan trọng mà hầu hết mọi người đều có trong nhà, nhưng nhiều người không thực sự hiểu về chúng. Hiểu rõ về các thiết bị mạng nói chung và router nói riêng sẽ đem lại cho bạn nhiều lợi thế. Vậy router có nhiệm vụ gì trong mạng? Router hoạt động như thế nào? Cùng Quantrimang.com tìm câu trả lời trong bài viết sau đây nhé!

    Router là gì?

    Router (bộ định tuyến) là thiết bị mạng có chức năng chuyển tiếp gói dữ liệu giữa các mạng máy tính. Có thể hiểu, router thực hiện “chỉ đạo giao thông” trên Internet. Dữ liệu được gửi đi trên Internet dưới dạng gói, ví dụ như trang web hay email. Gói dữ liệu sẽ được chuyển tiếp từ router này đến router khác thông qua các mạng nhỏ, được kết nối với nhau để tạo thành mạng liên kết, cho đến khi gói dữ liệu đến được điểm đích. Quá trình chuyển gói dữ liệu như thế nào, làm sao để gói dữ liệu đến đúng “địa chỉ” bạn đọc sẽ được tìm hiểu kỹ hơn trong phần Quá trình định tuyến của Router.

    Có nhiều kiểu router, từ đơn giản đến phức tạp. Các router thông thường được dùng cho kết nối Internet gia đình, còn nhiều router có mức giá “khủng” thường là business router, được dùng trong các doanh nghiệp, tổ chức lớn. Song, cho dù đắt hay rẻ, đơn giản hay phức tạp thì mọi router đều hoạt động với các nguyên tắc cơ bản như nhau.

    Ở đây, chúng ta sẽ tập trung vào các router thông thường, quen thuộc với tất cả mọi người, nếu muốn biết thêm về business router thì bạn kéo xuống cuối bài viết nhé.

    Chức năng của router

    Nói một cách đơn giản, router kết nối thiết bị trong một mạng bằng cách chuyển gói dữ liệu giữa chúng. Dữ liệu này có thể được gửi giữa các thiết bị hoặc từ thiết bị đến Internet. Router thực hiện nhiệm vụ này bằng cách gán địa chỉ IP cục bộ cho mỗi thiết bị trên mạng. Điều này đảm bảo gói dữ liệu đến đúng nơi, không bị thất lạc trong mạng.

    Hãy tưởng tượng dữ liệu này như là một gói chuyển phát nhanh, nó cần một địa chỉ giao hàng để có thể gửi đến đúng người nhận. Mạng máy tính cục bộ giống như một con đường ngoại ô, chỉ biết vị trí tên đường mà không biết số nhà cụ thể trong thế giới rộng lớn (tức là World Wide Web) là không đủ.

    Gói hàng này có thể gửi đến nhầm địa chỉ với lượng thông tin hạn chế. Do đó, router đảm bảo từng vị trí (thiết bị) đều có một số duy nhất để gói dữ liệu được gửi đến đúng vị trí. Nếu cần trả lại dữ liệu cho người gửi hoặc gửi gói của riêng mình, router cũng thực hiện công việc này. Mặc dù nó xử lý từng gói riêng lẻ, nhưng nó thực hiện điều này rất nhanh, ngay cả khi nhiều thiết bị gửi dữ liệu cùng một lúc.

    Router khác modem như thế nào?

    Modem chuyển đổi các tín hiệu này sang định dạng chính xác. Đây là lý do thiết bị này có tên là modem. Modem là sự kết hợp giữa 2 từ modulator và demodulator. Bạn thường sẽ nhận được modem từ ISP của mình khi đăng ký gói Internet. Chuyển đổi tín hiệu là chức năng chuyên dụng của modem, còn việc điều phối các tín hiệu là công việc của router.

    Các ứng dụng của router

    Dưới đây là các ứng dụng quan trọng của router:

    • Tạo mạng cục bộ (LAN).
    • Cho phép bạn chia kết nối Internet của mình với tất cả các thiết bị.
    • Kết nối các phương tiện/thiết bị khác nhau với nhau
    • Chạy tường lửa.
    • Router xác định nơi gửi thông tin từ máy tính này sang máy tính khác
    • Lọc và chuyển tiếp gói.
    • Router cũng đảm bảo rằng thông tin đến được đích đã định.
    • Kết nối với VPN

    Ưu và nhược điểm của router

    Ưu điểm

    • Router giúp chia sẻ kết nối mạng với nhiều máy, giúp tăng hiệu suất làm việc.
    • Router cho phép phân phối các gói dữ liệu theo cách có tổ chức, giúp giảm tải dữ liệu.
    • Router cung cấp kết nối ổn định và đáng tin cậy giữa các host mạng.
    • Các router sử dụng những bộ phận thay thế trong trường hợp bộ phận chính không chuyển được gói dữ liệu.

    Nhược điểm

    • Kết nối có thể trở nên chậm khi nhiều máy tính đang sử dụng mạng. Tình huống này được mô tả như việc chờ đợi kết nối.
    • Router giúp nhiều máy tính chia sẻ cùng một mạng, điều này có thể làm giảm tốc độ của kết nối mạng.

    Các loại router

    Core router

    Core router thường được sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ (tức là AT&T, Verizon, Vodafone) hoặc các nhà cung cấp đám mây (tức là Google, Amazon, Microsoft). Những công ty này cung cấp băng thông tối đa để kết nối các router hoặc switch bổ sung. Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ sẽ không cần core router. Nhưng các doanh nghiệp rất lớn có nhiều nhân viên làm việc trong các tòa nhà hoặc địa điểm khác nhau có thể sử dụng core router như một phần của kiến ​​trúc mạng.

    Edge router

    Edge router, còn được gọi là gateway router hay gateway, là điểm kết nối ngoài cùng của mạng với các mạng bên ngoài, bao gồm cả Internet.

    Edge router được tối ưu hóa băng thông và thiết kế để kết nối với các router khác nhằm phân phối dữ liệu cho người dùng cuối. Edge router thường không cung cấp WiFi hoặc khả năng quản lý mạng cục bộ đầy đủ. Chúng thường chỉ có cổng Ethernet – một đầu vào để kết nối với Internet và một số đầu ra để kết nối các router bổ sung.

    Edge router và edge modem là những thuật ngữ có thể hoán đổi cho nhau, mặc dù từ edge modem không còn được các nhà sản xuất hoặc chuyên gia CNTT sử dụng phổ biến khi đề cập đến edge router nữa.

    Distribution router

    Distribution router, hay interior router, nhận dữ liệu từ edge router (hoặc gateway) thông qua kết nối có dây và gửi dữ liệu đó đến người dùng cuối, thường là qua WiFi, mặc dù router thường cũng bao gồm các kết nối vật lý (Ethernet) để kết nối người dùng hoặc những router bổ sung.

    Wireless router (router không dây)

    Router không dây kết hợp các chức năng của edge router và distribution router. Đây là những router phổ biến cho mạng gia đình và truy cập Internet.

    Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ đều cung cấp những router không dây đầy đủ tính năng làm thiết bị tiêu chuẩn. Nhưng ngay cả khi bạn có tùy chọn sử dụng router không dây của ISP trong doanh nghiệp nhỏ của mình, bạn có thể vẫn muốn sử dụng router cấp doanh nghiệp để tận dụng hiệu suất không dây tốt hơn, có nhiều tính năng kiểm soát kết nối và bảo mật hơn.

    Router ảo

    Router ảo là phần mềm cho phép một số chức năng của router được ảo hóa trên đám mây và được phân phối dưới dạng service. Những router này lý tưởng cho các doanh nghiệp lớn với nhu cầu mạng phức tạp. Chúng cung cấp tính linh hoạt, khả năng mở rộng dễ dàng và chi phí đầu vào thấp hơn. Một lợi ích khác của router ảo là giảm tải bớt công việc quản lý phần cứng mạng cục bộ.

    Quá trình định tuyến của Router

    Để hiểu hoạt động định tuyến được thực hiện như thế nào, đầu tiên bạn phải biết một chút về cách thức hoạt động của giao thức TCP/IP.

    Mọi thiết bị kết nối tới mạng TCP/IP đều có một địa chỉ IP duy nhất giới hạn trong giao diện mạng của nó. Địa chỉ IP là một dãy bốn số riêng phân tách nhau bởi các dấu chấm. Ví dụ một địa chỉ IP điển hình có dạng: 192.168.0.1.

    Ví dụ dễ hiểu nhất khi nói về IP là địa chỉ nhà. Địa chỉ nhà thông thường luôn có số nhà và tên phố. Số nhà xác định cụ thể vị trí ngôi nhà trên phố đó. Địa chỉ IP cũng hoạt động tương tự như vậy. Nó gồm mã số địa chỉ mạng và mã số thiết bị. So sánh với địa chỉ nhà bạn sẽ thấy địa chỉ mạng giống như tên phố còn mã số thiết bị giống như số nhà vậy. Địa chỉ mạng chỉ mạng cụ thể thiết bị đang tham gia trong nó còn mã số thiết bị thì cung cấp cho thiết bị một nhận dạng trên mạng.

    Vậy kết thúc của địa chỉ mạng và khởi đầu của mã số thiết bị ở đâu? Đây là công việc của một subnet mask. Subnet mask sẽ “nói” với máy tính vị trí cuối cùng của địa chỉ mạng và vị trí đầu tiên của số thiết bị trong địa chỉ IP. Hoạt động mạng con có khi rất phức tạp. Bạn có thể tham khảo chi tiết hơn trong một bài khác mà có dịp chúng tôi sẽ giới thiệu sau. Còn bây giờ hãy quan tâm đến những thứ đơn giản nhất, xem xét một subnet mask rất cơ bản.

    Subnet mask thoạt nhìn rất giống với địa chỉ IP vì nó cũng có 4 con số định dạng theo kiểu phân tách nhau bởi các dấu chấm. Một subnet mask điển hình có dạng: 255.255.255.0.

    Trong ví dụ cụ thể này, ba số đầu tiên (gọi là octet) đều là 255, con số cuối cùng là 0. Số 255 chỉ ra rằng tất cả các bit trong vị trí tương ứng của địa chỉ IP là một phần của mã số mạng. Số 0 cuối cùng ám chỉ không có bit nào trong vị trí tương ứng của địa chỉ IP là một phần của địa chỉ mạng. Do đó chúng thuộc về mã số thiết bị.

    Nghe có vẻ khá lộn xộn, bạn sẽ hiểu hơn với ví dụ sau. Tưởng tượng bạn có một máy tính với địa chỉ IP là 192.168.1.1 và mặt nạ mạng con là: 255.255.255.0. Trong trường hợp này ba octet đầu tiên của subnet mask đều là 255. Điều này có nghĩa là ba octet đầu tiên của địa chỉ IP đều thuộc vào mã số mạng. Do đó vị trí mã số mạng của địa chỉ IP này là 192.168.1.x.

    Điều này là rất quan trọng vì công việc của router là chuyển các gói dữ liệu từ một mạng sang mạng khác. Tất cả các thiết bị trong mạng (hoặc cụ thể là trên phân đoạn mạng) đều chia sẻ một mã số mạng chung. Chẳng hạn, nếu 192.168.1.x là số mạng gắn với các máy tính kết nối với router trong hình B thì địa chỉ IP cho bốn máy tính viên có thể là:

    • 192.168.1.1
    • 192.168.1.2
    • 192.168.1.3
    • 192.168.1.4

    Như bạn thấy, mỗi máy tính trên mạng cục bộ đều chia sẻ cùng một địa chỉ mạng, còn mã số thiết bị thì khác nhau. Khi một máy tính cần liên lạc với máy tính khác, nó thực hiện bằng cách tham chiếu tới địa chỉ IP của máy tính đó. Chẳng hạn, trong trường hợp cụ thể này, máy tính có địa chỉ 192.168.1.1 có thể gửi dễ dàng các gói dữ liệu tới máy tính có địa chỉ 192.168.1.3 vì cả hai máy này đều là một phần trong cùng một mạng vật lý.

    Nếu một máy cần truy cập vào máy nằm trên mạng khác thì mọi thứ sẽ khác hơn một chút. Giả sử rằng một trong số người dùng trên mạng cục bộ muốn ghé thăm website quantrimang.com, một website nằm trên một server. Giống như bất kỳ máy tính nào khác, mỗi Web server có một địa chỉ IP duy nhất. Địa chỉ IP cho website này là 24.235.10.4.

    Bạn có thể thấy dễ dàng địa chỉ IP của website không nằm trên mạng 192.168.1.x. Trong trường hợp này máy tính đang cố gắng tiếp cận với website không thể gửi gói dữ liệu ra ngoài theo mạng cục bộ, vì Web server không phải là một phần của mạng cục bộ. Thay vào đó máy tính cần gửi gói dữ liệu sẽ xem xét đến địa chỉ cổng vào mặc định.

    Cổng vào mặc định (default gateway) là một phần của cấu hình TCP/IP trong một máy tính. Đó là cách cơ bản để nói với máy tính rằng nếu không biết chỗ gửi gói dữ liệu ở đâu thì hãy gửi nó tới địa chỉ cổng vào mặc định đã được chỉ định. Địa chỉ của cổng vào mặc định là địa chỉ IP của một router. Trong trường hợp này địa chỉ IP của router được chọn là 192.168.1.0

    Chú ý rằng địa chỉ IP của router chia sẻ cùng một địa chỉ mạng như các máy khác trong mạng cục bộ. Sở dĩ phải như vậy để nó có thể truy cập tới các máy trong cùng mạng. Mỗi router có ít nhất hai địa chỉ IP. Một dùng cùng địa chỉ mạng của mạng cục bộ, còn một do ISP của bạn quy định. Địa chỉ IP này dùng cùng một địa chỉ mạng của mạng ISP. Công việc của router khi đó là chuyển các gói dữ liệu từ mạng cục bộ sang mạng ISP. ISP của bạn có các router riêng hoạt động cũng giống như mọi router khác, nhưng định tuyến đường đi cho gói dữ liệu tới các phần khác của Internet.

    Các giao thức router

    Các giao thức định tuyến xác định cách một router nhận diện các router khác trên mạng

    Các giao thức định tuyến xác định cách một router nhận diện các router khác trên mạng, theo dõi tất cả những điểm đến có thể có và đưa ra các quyết định về nơi gửi từng thông điệp mạng. Các giao thức phổ biến bao gồm:

    – Open Shortest Path First (OSPF) – được sử dụng để tìm đường dẫn tốt nhất cho các gói, khi chúng đi qua một tập hợp các mạng được kết nối. OSPF được chỉ định bởi Internet Engineering Task Force (IETF) – một trong số các Interior Gateway Protocol (IGP).

    – Border Gateway Protocol (BGP) – quản lý cách các gói được định tuyến trên Internet thông qua việc trao đổi thông tin giữa các edge router. BGP cung cấp sự ổn định mạng, đảm bảo router có thể nhanh chóng thích ứng để gửi các gói thông qua một kết nối lại khác, nếu một đường dẫn Internet gặp sự cố.

    – Interior Gateway Routing Protocol (IGRP) – xác định cách thông tin định tuyến giữa các cổng sẽ được trao đổi trong một mạng tự trị. Thông tin định tuyến sau đó có thể được sử dụng bởi các giao thức mạng khác để chỉ định cách thức truyền tải nên được định tuyến.

    – Enhanced Interior Gateway Routing Protocol (EIGRP) – phát triển từ IGRP. Nếu một router không thể tìm thấy đường đến đích ở một trong các bảng này, nó sẽ truy vấn lần lượt các bảng neighbor cho đến khi tìm thấy một tuyến đường mới. Khi một mục trong bảng định tuyến thay đổi ở một trong các router, nó sẽ thông báo về sự thay đổi cho các neighbor thay vì gửi toàn bộ bảng.

    – Exterior Gateway Protocol (EGP) – xác định cách thông tin định tuyến giữa hai neighbor gateway host (mỗi host có router riêng) được trao đổi. EGP thường được sử dụng giữa các máy chủ trên Internet để trao đổi thông tin bảng định tuyến.

    – Routing Information Protocol (RIP) – giao thức ban đầu để xác định cách router nên chia sẻ thông tin khi di chuyển lưu lượng giữa một nhóm mạng cục bộ được kết nối với nhau. Số hop lớn nhất được phép cho RIP là 15, giới hạn kích thước của mạng mà RIP có thể hỗ trợ.

    Khi nào bạn cần router?

    Về mặt kỹ thuật, nếu chỉ muốn kết nối Internet cho một thiết bị, bạn chỉ cần dùng modem. Mặc dù vì lý do bảo mật và tính linh hoạt, tốt nhất bạn nên sử dụng router thậm chí khi chỉ có một thiết bị trong mạng của mình.

    Nhưng khi cần cung cấp Internet cho nhiều thiết bị như điện thoại di động, smart TV, thì router là thiết bị không thể thiếu. Hãy nhớ lại ví dụ về tên đường và số nhà. Nếu chỉ có một ngôi nhà trên một con đường, bạn không cần số nhà bởi vì nó chỉ có một vị trí. Nhưng khi có nhiều ngôi nhà trên con đường đó, bạn cần địa chỉ cụ thể.

    Người dùng cần router không chỉ để kết nối với nhiều thiết bị mạng mà còn kết nối nhiều thiết bị với nhau. Nếu không có Internet, bạn vẫn có thể tạo mạng cục bộ máy tính và các thiết bị khác. Điều này cho phép bạn chuyển và chia sẻ file với các thiết bị cụ thể trong một mạng như máy in, máy scan và máy chơi game.

    Nếu không có router, dữ liệu sẽ không được gửi đến đúng thiết bị. Lệnh in tài liệu sẽ trở nên vô dụng khi nó được gửi đến điện thoại thông minh hoặc loa Google Home thay vì máy in.

    Nói về Google Home, router thậm chí còn cần thiết hơn nếu bạn cần kết nối với Smart home. Bởi vì Smart home cũng là một mạng cục bộ của các thiết bị, nếu không có router chúng không thể giao tiếp được với nhau. Bạn vẫn có thể sử dụng mạng cục bộ khi không có Internet hoặc modem nhưng không thể không có router.

    Sự khác nhau giữa router có dây và không dây

    Sự khác biệt giữa router có dây và router không dây là loại kết nối mà mỗi thiết bị sử dụng. Router có dây chỉ có cổng cáp LAN trong khi router không dây (còn được gọi là router Wifi) có ăng-ten và adapter không dây, cho phép thiết bị kết nối mà không cần cáp. Hầu hết các router và modem ngày nay đều có cổng LAN và ăng-ten. Có một số điều bạn cần nhớ khi chọn router Wifi để đảm bảo chọn đúng loại mình cần.

    Như bạn có thể thấy, router là thành phần mạng cực kỳ quan trọng. Không có router, sự nối kết giữa các mạng (chẳng hạn như Internet) là không thể.

    Business router có gì mà đắt thế?

    Hãy xem thử chức năng cơ bản của một router dùng trong các doanh nghiệp, tổ chức lớn thường dưới đây bạn sẽ hiểu lý do:

    • Business router thường có dạng là một thiết bị được tích hợp thêm nhiều dịch vụ, ví dụ, ngoài cung cấp dịch vụ mạng, còn có ứng dụng và bảo mật.
    • Tích hợp VPN dựa trên phần cứng cho khách hàng và nhân viên truy cập từ xa.
    • Cấu hình cao, cung cấp tùy chọn nâng cao để quản lý các thiết bị được kết nối, chẳng hạn như kiểm soát chất lượng dịch vụ (QoS) cho các thiết bị, cổng và các loại traffic cụ thể.
    • Business router cao cấp như router do Cisco phát triển, sẽ yêu cầu các thiết bị riêng biệt để tạo các điểm truy cập không dây và sẽ sử dụng các switch bên ngoài để kết nối thiết bị có dây với bộ định tuyến.
    • Business router thường sử dụng các thành phần chất lượng cao, hoạt động tốt liên tục trong nhiều năm.

    Như bạn có thể thấy, business router phức tạp hơn, nó cũng lược bớt một số tính năng mà router gia đình có. Business router được thiết kế để trở thành thiết bị hiệu suất cao duy nhất trong một mạng lớn và phức tạp hơn, trong khi các router gia đình được thiết kế để trở thành giải pháp tất cả trong một, dễ dàng kết nối và truy cập.

    Routing

    Routing (Định tuyến) là phương thức mà Router (Bộ định tuyến) hay PC (thiết bị mạng) dùng để chuyển các gói tin đến địa chỉ đích một cách tối ưu nhất, nghĩa là chỉ ra hướng và đường đi tốt nhất cho gói tin. Router thu thập và duy trì các thông tin định tuyến để cho phép truyền và nhận các dữ liệu. Quá trình Routing dựa vào thông tin trên bảng định tuyến (Routing table), là bảng chứa các lộ trình nhanh và tốt nhất đến các mạng khác nhau trên mạng, để hướng các gói dữ liệu đi một cách hiệu quả nhất.

    Thông tin trên bảng định tuyến có thể được cấu hình thủ công hoặc có thể sử dụng một giao thức định tuyến động để tạo ra và tự động cập nhật các thông tin định tuyến.

    Routing –table là một dạng database cần thiết để tìm đường đi nhanh nhất (Path determination), nó thể được xây dựng thông qua nhiều cách, có thể là do cấu hình của người quản trị và cũng có thể được tích hợp trong các giao thức định tuyến.

    Đường đi dữ liệu

    Khi gửi đi một gói dữ liệu từ một máy tính này sang một máy tính khác, đầu tiên quá trình sẽ xác định xem gói dữ liệu được gửi nội bộ đến máy tính khác trên cùng LAN hay đến Router để định tuyến đến LAN đích.

    Nếu gói dữ liệu được gửi đến một máy tính nằm trong một LAN khác, nó sẽ được gửi đến Router (hoặc gateway). Sau đó Router sẽ xác định tuyến khả thi nhất để chuyển tiếp dữ liệu theo tuyến đó. Gói dữ liệu sẽ được gửi đến Router tiếp theo và quá trình như vậy được lặp lại cho tới khi nó đến được LAN đích.

    Ở Lan đích, Router đích sẽ chuyển tiếp gói dữ liệu này đến máy tính đích. Để xác định xem tuyến nào là tốt nhất, các Router sử dụng thuật toán định tuyến phức tạp, thuật toán này sử dụng một loạt các hệ số gồm có tốc độ của môi trường truyền dẫn, số đoạn mạng và đoạn mạng có khả năng chuyển tải lưu lượng ở mức độ tối thiểu.

    Các Router sẽ chia sẻ trạng thái và các thông tin định tuyến cho nhau để chúng có thể quản lý lưu lượng và tránh được các kết nối chậm.

    Các phương thức định tuyến, Routing được chia làm 2 phương thức chính là Static Routing và Dynamic Routing.

    Cây Routing

    Routing Protocol: là ngôn ngữ để một Router trao đổi với một Router khác để chia sẻ thông tin định tuyến về khả năng được đến mạng đích cũng như trạng thái của mạng, routing protocol được cài đặt trên các Router nhằm xây dựng Routing table và đảm bảo rằng tất cả các Router đều có Routing table tương thích với nhau.

    Routed Protocol: sử dụng Routing table mà Routing protocol xây dựng nên để đảm bảo việc truyền dữ liệu trên mạng một cách đáng tin cậy (IP, IPX..).

    Vùng tự trị AS (Autonomous System): là tập hợp các mạng có cùng chính sách định tuyến và được kết nối với nhau thông qua các Router, mỗi hệ thống AS thường thuộc quyền sở hữu của một công ty hoặc của nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Mỗi AS đều có một số nhận diện được cung cấp bởi một nhà cung cấp AS (Internet Registy).

    Hệ thống nhiều AS

    Administrative Distance (AD): được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thông tin định tuyến mà Router nhận được từ Router hàng xóm. AD có giá trị nguyên từ: 0 đến 255; “0” là độ tin cậy cao nhất và “255” có nghĩa là không có lưu lượng đi qua tuyến này (không được sử dụng để vận chuyển thông tin). Khi Router nhận được một thông tin định tuyến, thông tin này được đánh giá và được đưa vào bảng định tuyến.

    Exit mobile version