WiFi là gì? Sóng WiFi hoạt động như thế nào?

WiFi là một thuật ngữ thường được sử dụng rộng rãi, nhưng nó có nghĩa là gì?

WiFi là một hình thức kết nối mạng cục bộ và truy cập Internet không dây được mọi người trên khắp thế giới sử dụng để kết nối thiết bị của họ với Internet mà không cần dây cáp.

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu ý nghĩa, cách thức hoạt động của WiFi và một số thông tin hữu ích khác.

WiFi là viết tắt của từ gì?

WiFi thường được cho là viết tắt của Wireless Fidelity, nhưng trên thực tế thuật ngữ WiFi được tạo ra nhờ kết quả của nỗ lực tìm kiếm một cái tên bắt tai hơn cho công nghệ không dây mới được phát minh, IEEE 802.11b Direct Sequence, vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.

Theo Wikipedia và một số nguồn khác, thuật ngữ WiFi không có ý nghĩa gì. Đó chỉ là một cái tên do công ty tư vấn thương hiệu, Interbrand, sáng tạo ra sau khi ký hợp đồng với Wi-Fi Alliance, để đặt tên cho công nghệ không dây mới của họ, chứ không phải là dạng rút gọn của Wireless Fidelity.

Tuy nhiên, có một lời giải thích cho quan niệm sai lầm về ý nghĩa của WiFi. Quan niệm sai lầm xuất hiện do khẩu hiệu quảng cáo được Wi-Fi Alliance sử dụng ngay sau khi cái tên WiFi được thông qua: “The Standard for Wireless Fidelity” (Tiêu chuẩn cho độ trung thực không dây).

Tiếp theo, hãy chuyển sang định nghĩa của thuật ngữ này.

WiFi là gì?

WiFi là công nghệ mạng cho phép bạn kết nối không dây với Internet

WiFi là công nghệ mạng cho phép bạn kết nối không dây với Internet. Nó còn được gọi là 802.11, là tiêu chuẩn IEEE của mạng cục bộ không dây (WLAN).

Mạng WiFi hoạt động ở dải tần số 2.4GHz và 5GHz không li-xăng (unlicensed), có nghĩa là mạng này không gây nhiễu cho những mạng không dây lân cận khác hoạt động trên cùng các tần số (hoặc băng thông) đó.

WiFi hoạt động như thế nào?

Mạng WiFi hiện đại hoạt động giống như kết nối mạng cục bộ Ethernet có dây (LAN). Sự khác biệt duy nhất là chúng sử dụng các tần số phổ không li-xăng để truyền dữ liệu trong khoảng cách ngắn với tốc độ cao, giống như băng thông rộng di động đối với điện thoại cầm tay.

Tiêu chuẩn WiFi được phát triển bởi Hội Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE) để cung cấp khả năng truy cập không dây trong khu vực cục bộ, thường là trong nhà hoặc tòa nhà văn phòng.

Để WiFi hoạt động, phải có một điểm truy cập (trạm gốc) có kết nối có dây để kết nối các thiết bị WiFi (Router-Wifi, AP-Access Point). Các thiết bị WiFi giao tiếp với điểm truy cập bằng tín hiệu tần số vô tuyến (RF), giống như điện thoại không dây.

Một số chuẩn kết nối WiFi phổ biến

Về bản chất kỹ thuật, tín hiệu WiFi hoạt động gửi và nhận dữ liệu ở tần số 2.4GHz đến 5GHz, cao hơn khá nhiều so với tần số của điện thoại di động, radio… do vậy tín hiệu WiFi có thể chứa nhiều dữ liệu nhưng lại bị hạn chế ở phạm vi truyền – khoảng cách. Còn các loại sóng khác tuy tần số thấp nhưng lại có thể truyền đi ở khoảng cách rất xa???

Sóng Wifi sử dụng chuẩn kết nối 802.11 trong thư viện IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers), chuẩn này bao gồm 4 chuẩn nhỏ hơn là a/b/g/n. (các bạn thường thấy trên Router Wifi có các ký hiệu này)

  • Chuẩn 802.11b là phiên bản yếu nhất, hoạt động ở mức 2.4GHz và có thể xử lý đến 11 megabit/giây.
  • Chuẩn 802.11g nhỉnh hơn đôi chút so với chuẩn b, tuy nó cũng hoạt động ở tần số 2.4GHz nhưng nó có thể xử lý 54 megabit/giây.
  • Chuẩn 802.11n, nó hoạt động ở tần số 2.4GHz nhưng tốc độ xử lý lên đến 300 megabit/giây.
  • Chuẩn 802.11a phát ở tần số cao hơn là 5GHz và tốc độ xử lý đạt 54 megabit/giây. Do hoạt động ở tần số cao nên khắc phục được nhiễu từ. Tuy nhiên khuyết điểm lại là khoảng cách tín hiệu giảm và khó xuyên vách. Phạm vi hoạt động chuẩn a thường 40-100m.
  • Cuối cùng là chuẩn mới nhất hiện nay với tên gọi chuẩn 802.11ac (hay chuẩn 802.11 a/b/g/n/ac). Ra mắt năm 2013, Chuẩn ac là bản nâng cấp áp đảo hoàn toàn chuẩn n tiền nhiệm của mình. Chuẩn ac cũng được áp dụng công nghệ MIMO, tốc độ tối đa đạt đến 1730 Mbps và sử dụng dải băng tần 5 GHz giúp người dùng sử dụng mạng tốc độ cao nhất. Với nhiều cải tiến đắt giá của mình nên chuẩn ac có giá thành khá cao.
Chuẩn IEEEChuẩn 802.11Chuẩn 802.11b (WiFi 1)Chuẩn 802.11a (WiFi 2)Chuẩn 802.11g (WiFi 3)Chuẩn 802.11n (WiFi 4)Chuẩn 802.11ac (WiFi 5)
Năm phát hành199719991999200320092013
Tần số2.4 GHz2.4 GHz5 GHz2.4 GHz2.4/5 GHz5 GHz
Tốc độ tối đa2 Mbps11 Mbps54Mpbs54 Mpbs600Mbps1730 Mbps
Phạm vi kết nối~20-100m~30-150m~40-100m~80-200m~70-250m~30-300m
Bảng thông số các chuẩn Wifi

WiFi được sử dụng như thế nào?

WiFi cung cấp một giải pháp thay thế không dây cho mạng có dây để chia sẻ dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một tòa nhà hoặc khu vực, chẳng hạn như laptop và điện thoại thông minh được kết nối với router Internet để chia sẻ file.

Tuy nhiên việc phát sóng dữ liệu ra ngoài môi trường, mọi người có thể lấy dữ liệu nếu có thiết bị bắt sóng và ảnh hường lớn đến bảo mật dữ liệu. Do đó để an toàn dữ liệu thì Hội Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE) phải mã hóa dữ liệu nhận và gửi , chỉ những máy có KEY mới có thể truy cập mạng WiFi. WEP, WPA, WPA2 và mới nhất WPA3 là các chuẩn bảo mật lần lượt ra đời.

Chuẩn bảo mật WiFi

WEP (Wired Equivalent Privacy) là chuẩn bảo mật wifi lâu đời nhất, ra đời vào năm 1997. Với mục đích kết nối WiFi như mạng có dây. Đây được xem là phương thức bảo mật wifi kém an toàn nhất. Vào năm 2004, chuẩn bảo mật WEP đã bị loại bỏ.

WPA (Wi-Fi Protected Access) là chuẩn bảo mật được phát triển để thay thế WEP do mã hóa WEP đã lỗi thời và dễ dàng bị phá vỡ. WPA có nhiều cải tiến so với WEP như hỗ trợ TKIP (Temporal Key Integrity Protocol) để ngăn chặn việc đánh cắp các gói tin truyền trong wifi và MIC (Message Integrity Check) nhằm đảm bảo dữ liệu không bị giả mạo. Tuy vậy, WAP vẫn còn tồn đọng một vài lỗ hổng từ WEP.

WPA2 là chuẩn bảo mật thay thế cho WPA kể từ năm 2006. WPA2 còn thay thế TKIP bằng giao thức CCMP (Counter Mode Cipher Block Chaining Message Authentication Code Protocol). CCMP là một giao thức truyền dữ liệu và kiểm soát tính truyền dữ liệu thống nhất để bảo đảm cả tính bảo mật và nguyên vẹn của dữ liệu được truyền đi. Hiện nay, phần lớn bộ định tuyến wifi đều sử dụng WPA2.

WPA3 là chuẩn bảo mật wifi mới nhất hiện nay và được áp dụng trên một số bộ định tuyến sản xuất trong năm 2019. WPA3 được nâng cấp tối ưu hơn so với chuẩn bảo mật WPA2. WPA3 mang đến khả năng bảo mật trên các mạng wifi công cộng, ngăn chặn việc hacker có thể xem trộm hay đánh cắp thông tin khi bạn kết nối với wifi công cộng như ở sân bay, nhà hàng,…

Nguyên lý phát sóng anten Wifi

Vị trí đặt Router Wifi và cách điều chỉnh Anten sao cho tối ưu nhất

  • Đặt Router WiFi ở trung tâm ngôi nhà: Di rời Router Wifi đến vị trí thông thoáng trong ngôi nhà, vị trí cầu thang bộ nếu nhà bạn nhiều tầng, nơi bạn có thể nhìn thấy Router ở mọi nơi nhiều nhất có thể.
  • Hạn chế đặt Router trên nền nhà: Sóng WiFi luôn có xu hướng phát sóng xuống phía dưới. Tốt nhất bạn nên để Router lên bàn làm việc, tủ hoặc thiết bị cao khoảng 40 cm và làm bằng vật liệu phi kim loại. Không nên đặt trong phòng ngủ.
  • Đặt Router WiFi xa đồ điện tử: Hầu hết các thiết bị điện tử đều phát ra sóng điện trường khi hoạt động, việc để thiết bị gần thiết bị điện tử sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sóng Wifi.
  • Quay ăng ten theo 2 hướng vuông góc với nhau
  • Tránh tường và vật cản: Sóng Wifi 5GHz không có khả năng xuyên tường, sóng 2.4Ghz sẽ bị suy giảm đáng kể khi xuyên qua tường. Chính vì vậy Không nên để Router Wifi tại các vị trí sát tường

WiFi cũng thay thế cáp chạy từ máy tính trực tiếp vào router hoặc modem Internet, cho phép bạn truy cập qua WiFi vào Internet thông qua các điểm truy cập WiFi (WiFi Hotspot).

WiFi Hotspot hay điểm phát sóng WiFi là vị trí có tín hiệu truy cập Internet không dây, thường được sử dụng miễn phí. Bạn thường có thể tìm thấy những điểm phát sóng này ở các quán café hoặc nhà hàng cung cấp dịch vụ mạng để tạo sự thuận tiện cho khách hàng.

Mạng WiFi cũng được tìm thấy ở sân bay, khách sạn và các không gian công cộng khác, nơi chúng được cung cấp để tạo sự tiện lợi cho khách hàng. Một số điểm truy cập WiFi được cung cấp bởi các nhà cung cấp WiFi cho phép bạn kết nối với một khoản phí, còn những điểm khác là kết nối WiFi miễn phí.

WiFi đã trở thành một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Hy vọng rằng bạn đã có được những thông tin cần thiết!

Router và Modem khác nhau như thế nào

Modem và Router hiện hữu ở bất cứ đâu có kết nối Internet, từ gia đình tới công sở. Nhưng chắc hẳn nhiều người không thể phân biệt được sự khác nhau giữa modem và router. Liệu modem có phải là router hay không? Modem và router có cùng thực hiện những công việc giống nhau hay không?

1. Router là gì và Router làm gì?

Router là thiết bị định tuyến hoặc bộ định tuyến dùng để chuyển các gói dữ liệu qua một liên mạng đến các thiết bị đầu cuối, thông qua một tiến trình được gọi là định tuyến. Định tuyến xảy ra ở tầng thứ 3 trong mô hình OSI 7 tầng.

Nhưng để dễ hiểu, Router chính là một thiết bị để chia sẻ Internet tới nhiều các thiết bị khác trong cùng lớp mạng. Một router điển hình hiện nay là bộ định tuyến không dây có phát sóng WiFi (một số nơi gọi là access point hay AP). Hiện nay, các bộ định tuyến không dây thường được trang bị một hoặc nhiều ăng-ten mà người dùng quen gọi là “râu” cho phép họ có thể điều chỉnh để cải thiện hướng sóng.

Thiết bị này cho phép tạo ra một mạng WiFi sử dụng cho rất nhiều các thiết bị khác. Bên cạnh đó, các Router thường có khá nhiều cổng Ethernet (còn gọi là cổng LAN) cho phép người dùng có thể kết nối được nhiều với các thiết bị khác thông qua cáp nối (mạng có dây hoặc hữu tuyến).

Router nhận dữ liệu Internet từ một modem và mỗi router sẽ có một địa chỉ IP công khai duy nhất trên Internet. Các máy chủ trên mạng Internet sẽ kết nối với router thông qua modem và thiết bị này có nhiệm vụ định tuyến lưu lượng truy cập đến các thiết bị khác trong mạng.

Tuy nhiên, chỉ với một router (không phải loại 2-trong-1), bạn khó có thể kết nối được với Internet. Bộ định tuyến sẽ chỉ có thể kết nối với Internet bằng cách nối cáp Ethernet chuyên biệt với một chiếc modem. Vậy modem là gì?

2. Modem là gì và modem thực hiện công việc gì?

Modem là viết tắt của Modulator and Demodulator, là một thiết bị chuyển đổi các tín hiệu điện được gửi đến thông qua đường dây điện thoại, cáp đồng trục, cáp quang hoặc các loại dây tương tự khác. Cụ thể hơn, modem biến đổi thông tin kỹ thuật số từ các thiết bị kết nối mạng (máy tính, điện thoại) thành tín hiệu analog có thể truyền qua dây dẫn, và ngược lại, modem dịch các tín hiệu analog thành dữ liệu số mà những thiết bị như máy tính có thể hiểu được.

Modem nằm ở đâu trong mạng Internet? Với chức năng như trên, modem chính là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Thông qua hệ thống cáp nối đồng trục hoặc cáp quang từ các trạm cung cấp Internet nối đến nhà bạn, modem sẽ đóng vai trò chuyển hóa các gói dữ liệu do ISP cung cấp thành kết nối Internet cho router hoặc các thiết bị có liên kết mạng khác.

Vị trí của Router và Modem trên mạng

Hầu hết các modem độc lập chỉ có 2 cổng, một cổng kết nối với mạng Internet từ ISP và 1 giắc Ethernet để kết nối với máy tính hoặc router. Modem thường (không phải luôn luôn) kết nối đến cổng WAN của router, còn các thiết bị khác sẽ kết nối đến những cổng còn lại trên router hoặc kết nối không dây thông qua chuẩn Wifi.

Modem dùng để khai thác dịch vụ Internet của các ISP cần phải đúng loại (DSL, đồng hoặc quang) mới có thể chạy với hạ tầng mà ISP cung cấp. Ngoài ra, trên modem còn kết nối Ethernet đầu ra cho phép truyền Internet (tín hiệu digital đã được giải mã) tới bất kỳ một router hoặc máy tính đơn lẻ nào ở “phía sau”.

Nếu ví router là đứa con thì modem chính là người mẹ. Nếu không có modem, router chỉ thực hiện được chức năng thiết lập mạng nội bộ chứ không thể kết nối ra Internet quốc tế.

3. Modem và Router khác gì nhau?

Modem và router có những điểm khác biệt

Cả modem và router đều liên quan đến việc kết nối máy tính gia đình với Internet. Chúng xuất hiện ở bất cứ nơi nào thiết bị điện tử kết nối laptop hoặc mạng của bạn với nhà cung cấp dịch vụ Internet để truy cập web. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có những sự khác biệt.

https://cloud.cunghoctin.com/remote.php/webdav/Videos/Router-and-modem.mp4

Sự khác biệt cụ thể giữa modem và router được tóm tắt trong bảng sau:

STTMODEMROUTER
1.Modem là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ Internet.Trong khi router là thiết bị kết nối nhiều mạng cùng nhau.
2.Modem chuyển đổi tín hiệu kỹ thuật số của laptop thành tín hiệu analog.Trong khi router kiểm tra gói thông tin và xác minh đường dẫn của gói đó để truyền thành công trên PC đích.
3.Modem đưa thông tin được yêu cầu từ mạng vào mạng của bạn.Trong khi router phân phối dữ liệu được yêu cầu đến PC của bạn.
4.Modem rất quan trọng để truy cập mạng, vì nó kết nối laptop với ISP.Trong khi đó bạn có thể truy cập mạng mà không cần sử dụng router.
5.Áp dụng với lớp liên kết dữ liệu.Được áp dụng với lớp mạng.
6.Trong modem, gói thông tin không được kiểm tra, do đó, mối đe dọa bảo mật thường nằm ở đó.Ngược lại trong router, gói thông tin luôn được kiểm tra trước khi chuyển tiếp, để tìm ra mối đe dọa.
7.Modem được nối thẳng với máy tính hoặc đặt giữa đường dây điện thoại và router.Trong khi router được đặt giữa thiết bị điện tử và mạng.
8.Modem thực hiện giải mã tín hiệu ISP.Trong khi router không thực hiện giải mã tín hiệu.
9.Modem đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống giao tiếp, vì nó là một phần thiết yếu của hệ thống mạng, giữ vai trò kết nối bất kỳ thiết bị nào với ISP. Modem đưa dữ liệu được yêu cầu từ ISP đến thiết bị cuối như PC hoặc router. Nếu chỉ cần kết nối một máy tính với Internet thì modem có thể thực hiện được việc đó, không yêu cầu router.Router định tuyến các gói dữ liệu giữa các thiết bị mạng và những hệ thống mạng khác nhau. Router là một trong những thành phần cơ bản của hệ thống giao tiếp WAN.
10.Modem được đặt giữa đường dây điện thoại và PC hoặc router, cung cấp kết nối không dây hoặc có dây như cáp quang, đường dây điện thoại. Kết nối được thực hiện bởi cổng Ethernet có sẵn với modem.Router được đặt giữa modem và hệ thống mạng. Mạng có thể là một tập hợp các máy tính hoặc một tập hợp gồm máy tính và switch, v.v… Modem và router được kết nối vật lý với nhau. Do đó, các thiết bị được kết hợp với router có thể truy cập Internet qua modem. Router không cung cấp kết nối trực tiếp với ISP. Router có cổng Gigabit và Ethernet để kết nối với các thiết bị và hệ thống mạng khác. Các router cũng có cổng WiFi để kết nối không dây.
11.Modem có các chế độ kết nối vật lý sau:Chế độ bán song công (Half Duplex)Chế độ song công toàn phần (Full Duplex)Chế độ Modem 4 dâyChế độ Modem 2 dâyCác chế độ hoàn toàn khác với modem vì router hoạt động trên lớp mạng. Các chế độ kết nối của router bao gồm:Chế độ User ExecutionChế độ AdministrativeChế độ Global Configuration
12.Các ứng dụng của modem bao gồm:Kết nối người dùng cuối với InternetPoint of sale (PoS)Quản lý từ xaTruyền dữ liệu và sao lưuCác ứng dụng của router bao gồm:Sử dụng cho mạng LAN và WANCung cấp tính năng dự phòng trong mạngLưu trữ và sao lưu dữ liệu dung lượng cực lớn.Dịch vụ bảo mật.

Các chế độ trong Modem

1. Chế độ bán song công (Half Duplex): Chế độ này cho phép modem truyền theo một hướng tại một thời điểm. Nếu modem đang nhận tín hiệu đến thì nó sẽ đưa ra chỉ báo cho đầu gửi để không truyền dữ liệu, cho đến khi quá trình nhận tín hiệu hoàn tất.

2. Chế độ song công toàn phần (Full Duplex): Chế độ này cho phép truyền theo cả hai hướng tại một thời điểm. Những loại modem này có hai sóng mang, một dành cho lưu lượng đi và một dành cho lưu lượng đến.

3. Chế độ Modem 4 dây: Một cặp dây riêng biệt được sử dụng cho sóng mang đến và đi. Do đó, cùng một tần số có thể được sử dụng để truyền ở cả hai đầu.

4. Chế độ Modem 2 dây: Chế độ này sử dụng cùng một cặp dây cho cả sóng mang đến và đi. Nếu bạn đang sử dụng chế độ bán song công thì cùng một tần số có thể được sử dụng để truyền khi dữ liệu chỉ lưu chuyển theo một hướng tại một thời điểm.

Tuy nhiên, nếu sử dụng chế độ hai dây trong modem song công toàn phần thì bạn cần hai kênh khác nhau để truyền. Do đó, việc ghép kênh phân chia tần số được thực hiện để thu được hai kênh sóng mang, giúp quá trình truyền diễn ra đồng thời theo cả hai hướng.

Các chế độ trong router

1. Chế độ User Execution: Chế độ này còn được gọi là chế độ mặc định. Chế độ này được đại diện bằng Router>. Khi bạn mua router và đăng nhập vào nó, có một số cài đặt và cấu hình cơ bản đã được thực hiện trong router và giao diện web sẽ hiển thị chế độ này.

2. Chế độ Administrative: Chế độ này được đại diện bằng Router#. Trong chế độ này, quyền quản trị được trao cho người dùng, username và mật khẩu để truy cập router được đặt và reset lại. Các quyền đăng nhập khác cũng được cấp và từ chối thông qua chế độ này.

3. Chế độ Global Configuration: Chế độ này được biểu thị bằng Router (config)#. Trong chế độ này, tất cả các cấu hình được thực hiện trên router, như cấp phát địa chỉ IP, subnet mask, gói dữ liệu định tuyến, kích hoạt các cổng và phân bổ giao thức định tuyến được sử dụng để định tuyến, v.v…

Có một số chế độ phụ cũng như chế độ cấu hình giao diện và chế độ cấu hình đường truyền được sử dụng để thực hiện cấu hình trên một cổng hoặc interface cụ thể của router.

Các ứng dụng của modem

1. Point of sale (PoS): Đây là một yếu tố then chốt trong việc thanh toán mà bạn thực hiện tại nhà hàng, cửa hàng bán lẻ, khi mua vé máy bay, v.v… Khi bạn thực hiện bất kỳ khoản thanh toán nào bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ của mình, modem sẽ ở phía sau để truyền dữ liệu và hoàn nguyên việc phê duyệt hoặc từ chối các dịch vụ được yêu cầu.

2. Quản lý từ xa: Các modem được gắn ở những vị trí xa xôi như khu vực vùng sâu vùng xa hoặc các khu vực nhạy cảm, hay nơi mà hiệu suất có thể được quản lý và điều khiển từ xa, không cần hiện diện trực tiếp của thiết bị tại địa điểm.

Điều này giúp tiết kiệm tiền bạc và thời gian, có thể sử dụng được trong thời gian hỏng hóc nghiêm trọng diễn ra và cần phải thực hiện nhanh chóng để khôi phục dịch vụ. Modem được sử dụng trong điều khiển đèn đỏ, bảo trì trạm xăng, quản lý hàng tồn kho công nghiệp, v.v…

3. Truyền và sao lưu dữ liệu: Các modem dial-up được sử dụng để truyền dữ liệu hàng ngày từ các địa điểm khác nhau của tổ chức đến trung tâm NOC. Chúng tiết kiệm thời gian, rẻ hơn khi sử dụng cho mục đích này và cũng được sử dụng để sao lưu dữ liệu thường xuyên từ các thiết bị.

4. Quản lý bảo mật gia đình: Các modem được cài đặt trong hệ thống quản lý bảo mật. Khi một số vấn đề phát sinh hoặc báo động được thiết lập, chúng sẽ gửi tin nhắn thoại đến khách hàng qua đường dây điện thoại hoặc điện thoại di động.

Các ứng dụng của router

1. Lưu trữ và sao lưu dữ liệu: Router có khả năng lưu trữ tích hợp với đủ bộ nhớ để lưu trữ dữ liệu. Vì vậy, thiết bị phần cứng bên ngoài được sử dụng cùng với router để chia sẻ và sao lưu dữ liệu.

2. Dịch vụ bảo mật: Vì các router có những tính năng bảo mật, nên người dùng có thể thiết lập một tường lửa với các router ở mọi cấp của mạng để làm cho mạng không bị nhiễm virus. Do vậy, nó được sử dụng cho mục đích quân sự, nơi mà quyền riêng tư dữ liệu là một mối quan tâm lớn.

3. Modem cũng được sử dụng cho quá trình truyền và sao lưu dữ liệu, nhưng chỉ trong một khoảng cách ngắn và quá trình diễn ra chậm. Trong khi bằng cách cấu hình VPN trong router, nó có thể hoạt động trong kiến ​​trúc client-server và được sử dụng để chia sẻ dữ liệu, cuộc gọi thoại, tài nguyên phần cứng và video cho mạng WAN.

4. Dự phòng cung cấp: Trung tâm vận hành và bảo trì cho một tổ chức kết nối nhiều thiết bị định vị ở xa khác nhau với trung tâm NOC được đặt ở giữa thông qua router. Router cũng cung cấp khả năng dự phòng trong mạng cho các thiết bị hoạt động trong cấu trúc liên kết chính và liên kết bảo vệ.

4. Thiết bị kiêm luôn cả Modem và Router

Một số ISP có cung cấp một loại thiết bị 2-trong-1, kết hợp giữa Modem và Router. Nó thực hiện cả chức năng chuyển đổi tín hiệu tương tự thành số cũng như định tuyến nội mạng. Tên đầy đủ của nó là Modem Router, song tại Việt Nam, hầu hết mọi người đều gọi tắt (nhưng sai về ý nghĩa) là Modem.

Nếu đã có thể làm ra những chiếc Modem Router như vậy, tại sao các nhà sản xuất vẫn còn làm ra những chiếc Modem hay Router riêng rẽ để làm gì?

Đó là vì trước hết, mỗi loại Modem thường chỉ dùng được với một cơ sở hạ tầng Internet duy nhất (hoặc DSL hoặc quang). Nếu bạn muốn chuyển đổi sang dùng cáp quang thì thường chiếc Modem cũ (hoặc modem router cũ) sẽ không dùng được với đường truyền mới, buộc bạn phải sắm Modem mới để sử dụng. Trong khi đó, chiếc Router cũ vẫn có thể tái sử dụng và bạn chẳng cần phải cấu hình lại thông tin mạng trên smartphone hay máy tính để làm gì. Nói đơn giản, mạng WiFi cũ của bạn vẫn vậy, mật khẩu vẫn vậy. Bạn chỉ cần cấu hình chiếc Modem mới và cứ cắm vào là chạy (plug and play).

Bên cạnh đó, đối với các công ty, doanh nghiệp, vì lý do bảo mật hoặc chia sẻ băng thông đường truyền, đôi khi họ cần lập ra nhiều mạng nội bộ riêng (có mạng dành riêng cho khách vãng lai truy cập, có mạng chỉ để nhân viên sử dụng, có mạng chỉ cho giám đốc…). Việc tách riêng Router và Modem rất có lợi trong trường hợp này. Ngoài ra, nếu lượng thiết bị đầu cuối (laptop, smartphone, tablet…) quá nhiều, thường một chiếc modem sẽ không đủ sức chịu tải và công việc đó sẽ phù hợp cho router/switch hơn. Thêm vào đó, với những công ty có văn phòng ở nhiều tầng hoặc diện tích phân bố rộng, việc có nhiều router không dây sẽ giúp “phủ sóng” đều hơn.

Sau cùng là giá thành và chi phí nâng cấp. Vẫn có những chiếc Modem Router kết hợp tất cả các tính năng trên nhưng chi phí khá đắt. Và cũng không tiện lắm cho việc nâng cấp nếu bạn đã có chiếc Modem Router hỗ trợ Wi-Fi chuẩn 802.11n nhưng lại muốn có sóng đạt chuẩn 802.11ac. Việc mua thêm một chiếc Router hỗ trợ chuẩn 802.11ac và gắn tiếp nối vào Modem Router có sẵn sẽ “kinh tế” hơn so với sắm hẳn chiếc Modem Router tốt hơn cái cũ.

Nói tóm lại, modem là thiết bị giúp kết nối mạng nội bộ với mạng Internet lớn hơn. Router là phần cứng cho phép tất cả thiết bị khác của bạn sử dụng kết nối Internet đó (có dây hoặc không dây) cùng lúc, và cũng cho phép chúng giao tiếp với nhau mà không cần thực hiện qua Internet. Bạn cũng nên sử dụng modem và router riêng biệt (thay vì sử dụng modem router 2 trong 1) vì công nghệ modem thay đổi chậm, bạn có thể sử dụng modem trong thời gian dài hơn. Ngược lại, router có thể cần nâng cấp sớm hơn do những đòi hỏi về công nghệ WiFi hay số lượng thiết bị kết nối.

5. Còn Router và Modem 5G thì sao?

Bạn sẽ cần một modem tương thích để kết nối với Internet 5G

Với sự ra đời của 5G, nhiều người tự hỏi liệu họ có cần modem và router đặc biệt để kết nối với công nghệ Internet này hay không.

Giống như bất kỳ loại kết nối Internet nào khác, bạn sẽ cần một modem tương thích để kết nối với Internet 5G. Điện thoại thông minh và máy tính bảng hỗ trợ 5G có các modem này được tích hợp trong đó. Nhưng những người muốn sử dụng kết nối 5G cho ngôi nhà của mình sẽ cần modem 5G. Chúng đã có sẵn, cùng với các thiết bị kết hợp router – modem 5G từ những nhà cung cấp dịch vụ 5G và một số nhà bán lẻ nhất định.

Một số công ty cũng cung cấp CPE 5G (customer-premises equipment) với router và modem tích hợp để kết nối khách hàng với mạng 5G.

Các router cũ vẫn hoạt động với modem 5G. Nhưng bạn có thể muốn nâng cấp router của mình để tận dụng tốc độ 5G tối đa. Các router một băng tần chậm có thể gây ra hiện tượng “nút thắt cổ chai” cho kết nối Internet 5G tốc độ cao.

Tuy nhiên, điều này phần lớn sẽ phụ thuộc vào việc gói Internet và tốc độ kết nối 5G của bạn thực sự nhanh ra sao. Đừng nâng cấp thiết bị cho đến khi bạn biết rằng 5G có sẵn trong khu vực bạn sống, các chi tiết về gói và thiết bị nào tương thích.

Bây giờ, bạn đã hiểu rõ hơn về vai trò của modem và router. Nhưng bạn vẫn có thể băn khoăn về các khía cạnh khác của mạng Internet gia đình, ví dụ như WiFi. Tham khảo bài viết: Wifi là gì? Wifi hoạt động như thế nào? thì ghé xem bài sau nhé.

So sánh các tính năng của pfSense vs Netgear Router

Khi thực hiện các bước để đảm bảo an ninh mạng cho doanh nghiệp của bạn, giải pháp tường lửa pfSense và bộ định tuyến Netgear là những lựa chọn hàng đầu.

Lựa chọn kết hợp bộ định tuyến và tường lửa phù hợp là yếu tố quan trọng để ngăn chặn các mối đe dọa bảo mật bên ngoài mà còn tối đa hóa hiệu quả mạng của bạn. Hai tùy chọn có thể đáp ứng vai trò này là pfSense và loạt bộ định tuyến Netgear và phần mềm tường lửa đi kèm của nó.

PfSense là gì?

pfSense là một giải pháp tường lửa mạng hoàn toàn mã nguồn mở, được sử dụng miễn phí và dựa trên hệ điều hành FreeBSD. Nó hoạt động với một loạt các bộ định tuyến và thiết bị, và bạn thậm chí có thể xây dựng của riêng mình nếu bạn cần các tùy chọn và tùy chỉnh bổ sung.

pfSense cũng cung cấp các bộ định tuyến của riêng mình dưới tên Netgate cho những người muốn trải nghiệm gần hơn với tùy chọn phần cứng và phần mềm đi kèm, chẳng hạn như với Netgear, nhưng với các tùy chọn bổ sung và tính linh hoạt mà pfSense cung cấp.

Bộ định tuyến Netgear là gì?

Netgear là một trong những tên tuổi hàng đầu trong lĩnh vực thiết bị định tuyến và giải pháp tường lửa và đã có tuổi đời trong nhiều thập kỷ. Phần cứng và phần mềm của nó là một hệ thống hoàn toàn đóng, trái ngược hoàn toàn với thiết kế mở của pfSense.

Lợi thế chính khi lựa chọn giải pháp từ Netgear sẽ là khía cạnh plug-and-play của phần cứng và phần mềm đi kèm. Nhiều người dùng sẽ có thể chỉ cần cài đặt bộ định tuyến và không phải cấu hình nhiều thứ trừ khi có nhu cầu cụ thể.

pfSense so với Netgear: So sánh tính năng

Do sự đa dạng của các cấu hình phần cứng với cả pfSense và Netgear, so sánh này chủ yếu sẽ tập trung vào cài đặt phần mềm và các tính năng chính giữa cả hai. Đối với điều này, chúng tôi sẽ tập trung vào thiết lập thương mại có quy mô vừa và nhỏ, điển hình là văn phòng nhỏ, văn phòng tại nhà hoặc tối đa là văn phòng chi nhánh.

Hỗ trợ DNS độngĐịnh tuyến VPN tự độngCài đặt và cấu hình thuật sĩHỗ trợ ảo hóaVlan hỗ trợHỗ trợ IDS và IDP tích hợp
pfSense
Netgear

Các tính năng bảo mật

pfSense đi kèm với hỗ trợ tính năng phát hiện và ngăn chặn xâm nhập (IDS / IPS) tích hợp cho các công cụ như Snort và không yêu cầu dịch vụ bổ sung cho hầu hết các ứng dụng.

Phần mềm bộ định tuyến Netgear không được tích hợp các tính năng này theo mặc định. Thay vào đó, nó sẽ yêu cầu một dịch vụ trả phí bổ sung được gọi là Armor Service của họ, cung cấp các tùy chọn IDS / IPS cũng như bảo vệ điểm cuối như Bitdefender.

Cấu hình phần cứng

Là mã nguồn mở và được cài đặt miễn phí trên nhiều thiết bị và thiết bị khác nhau, pfSense có số lượng tùy chọn cấu hình phần cứng gần như vô hạn, bao gồm cả chế tạo tại nhà. Tuy nhiên, người dùng pfSense có thể có được trải nghiệm đi kèm tương tự như phần cứng và phần mềm Netgear bằng cách chọn một trong những thiết bị phần cứng dựa trên ARM được pfSense phê duyệt được bán dưới thương hiệu Netgate.

pfSense cũng có hỗ trợ tính năng tích hợp để chạy như một máy ảo, bổ sung thêm nhiều tùy chọn phần cứng hơn nữa. Nhưng đây là cách thiết lập phức tạp nhất và việc khắc phục sự cố về hiệu suất hoặc bảo mật có thể khó khăn. Vì vậy, điều này chỉ được khuyến nghị cho người dùng nâng cao, đặc biệt nếu được đặt trong môi trường thương mại.

Để so sánh, Netgear cung cấp mọi thứ đi kèm, vì vậy không có tùy chọn trộn và kết hợp và phần mềm không thể được sử dụng độc lập. Cũng không có tính năng ảo hóa. Mặc dù, Netgear cung cấp nhiều loại bộ định tuyến hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vượt quá số lượng cung cấp từ Netgate.

Các tính năng cấu hình phần mềm

pfSense cài đặt với những gì mà hầu hết các chuyên gia bảo mật sẽ đồng ý là cài đặt an toàn nhất theo mặc định. Không có cổng nào bị bỏ ngỏ và hầu hết người dùng sẽ coi đây là một điểm khởi đầu tốt, an toàn và trong một số trường hợp, sẽ không yêu cầu nhiều thay đổi bổ sung từ quan điểm bảo mật. Và mặc dù không nhất thiết phải khó hơn Netgear, nhưng người dùng sẽ cần phải hiểu các menu và giao diện trước khi đi sâu vào và thực hiện các thay đổi cấu hình ban đầu.

Netgear cung cấp một số thuật sĩ, hướng dẫn người dùng thông qua cấu hình. Các ứng dụng như chương trình Genie của họ giúp phát hiện nội dung mạng và các sự cố có thể xảy ra, cung cấp hướng dẫn bổ sung khi quyết định tính năng bảo mật nào cần được bật. Trong trường hợp này, trải nghiệm với Netgear là tùy chọn thân thiện với plug-and-play hơn.

Các tính năng DNS động

Cho dù bạn chọn tùy chọn pfSense hay Netgear, cả hai đều cung cấp hỗ trợ DNS động, nhưng pfSense cung cấp nhiều tùy chọn hơn, hỗ trợ hơn 20 dịch vụ DNS. Với pfSense, máy khách DNS động được tích hợp sẵn và có tích hợp với tất cả các dịch vụ phổ biến nhất ngay từ giao diện bảng điều khiển. Hơn nữa, có một tính năng tùy chỉnh để sử dụng URL của một thiết bị không được hỗ trợ.

Tương tự, Với Netgear, trước tiên bạn sẽ phải đăng ký với dịch vụ đối tác tận tâm của họ. Sau đó, bạn có thể tích hợp nó vào bảng điều khiển cấu hình.

Lựa chọn giữa bộ định tuyến pfSense và Netgear

Lựa chọn giữa hai tùy chọn bộ định tuyến và tường lửa này thực sự phụ thuộc vào tùy chọn nào có ý nghĩa hơn đối với bạn và mức độ tùy chỉnh bạn cần.

Cả hai tùy chọn đều được kiểm tra và bảo mật khi được sử dụng và định cấu hình đúng cách, nhưng quyết định sẽ phụ thuộc vào việc bạn có cần chức năng và tính năng nâng cao hơn mà pfSense cho phép hay không. Các tính năng bổ sung này mở rộng thiết lập tường lửa và bộ định tuyến pfSense ngoài cấu hình thông thường.

Tuy nhiên, phần cứng Netgear, cùng với phần mềm độc quyền của họ, cung cấp tất cả các tính năng bảo mật cốt lõi cần thiết trong một mạng. Họ có một số tùy chọn bổ sung, nhưng đây là một dịch vụ trả phí.

Hub và Switch khác nhau như thế nào

Hub là nơi các thiết bị được kết nối và tập hợp tại một vị trí vật lý nhất định, trong khi switch là nơi kết nối mạng của nhiều thiết bị được tập trung tại một vị trí cụ thể. Hub thường được triển khai bằng cách sử dụng các loại thiết bị thụ động và switch thường được triển khai bằng cách sử dụng các loại thiết bị chủ động, Chính vì gửi thụ động nên Hub làm tăng broadcast dễ gây nghẽn mạng, khó mở rộng mạng.

Chế độ truyền và tốc độ của một hub tương ứng là bán song công và 10mbps, trong khi switch có chế độ truyền bán song công hoặc song công toàn phần với tốc độ cao tới 1Gbps.

Hub là gì?

Hub còn được gọi là repeater, truyền tín hiệu đã khuếch đại đến mọi cổng, ngoại trừ cổng từ nơi nhận tín hiệu. Hub được sử dụng để kết nối vật lý các thiết bị mạng và tạo thành công nhiều cấu trúc phân cấp trạm. Các hub không thể giao tiếp và xử lý thông tin một cách thông minh cho lớp 2 và lớp 3. Nó đưa ra quyết định dựa trên cơ sở vật lý, thay vì phương pháp tiếp cận logic và phần cứng. Hub truyền dữ liệu đến tất cả các máy trong mạng mà không cần biết máy đó có yêu cầu dữ liệu không?

Switch là gì?

Switch

Switch giống như hub nhưng thông minh hơn, dữ liệu truyền có chủ đích vì vậy nó có bảng CAM, bảng CAM được cập nhật liên tục để nhận biết có hay không sự thay đổi các máy kết nối tới Switch. Theo nghĩa rộng, switch là một thiết bị để thiết lập và kết thúc các kết nối theo yêu cầu. Nó có nhiều tính năng, như lọc, flooding và truyền frame. Về chức năng, nó cần địa chỉ đích của các frame mà nó học được từ địa chỉ MAC ban đầu.

Sự khác biệt giữa Hub và Switch

Bảng dưới đây tóm tắt việc so sánh giữa Hub và Switch:

HubSwitch
Hub hoạt động trong một lớp vật lý. Các hub được phân loại là mô hình OSI lớp 1.Switch hoạt động trong lớp liên kết dữ liệu. Lớp 2 của mô hình OSI được sử dụng cho các thiết bị switch mạng.
Chúng có thể được liên kết thông qua một hub trung tâm để liên kết các máy tính cá nhân với nhau.Cho phép kết nối nhiều hệ thống, quản lý các cổng, quản lý cấu hình bảo vệ VLAN.
Trong hub, dữ liệu truyền ở dạng bit hoặc tín hiệu điện.Trong Switch, dữ liệu truyền có dạng packet/gói (switch L3) hoặc frame (switch L2).
Khái niệm lọc không được sử dụng trong hub. Frame được truyền đến mỗi cổng.Switch lọc các frame để frame được chuyển hướng chỉ được cung cấp cho thiết bị chuyên dụng.
Frame flooding luôn có thể được thực hiện bởi hub, unicast, broadcast hoặc multicastFrame flooding được thực hiện bởi unicast và multicast khi cần thiết
Hub là thiết bị thụ độngSwitch là thiết bị chủ động
Gateway mạng không thể nhận dạng hoặc lưu địa chỉ MACSwitch sử dụng bảng CAM, thường được truy cập bởi ASIC, có thể truy cập vào bộ nhớ nội dung
Chế độ truyền của hub là bán song côngChế độ truyền của Switch là bán song công hoặc song công toàn phần
Thiết bị điện tử kết nối các thiết bị mạng khác để cho phép chúng trao đổi thông tinSwitch mạng là một thiết bị được sử dụng trên mạng máy tính để kết nối nhiều thiết bị với nhau. Switch tiến bộ hơn hub, vì switch sẽ gửi một thông tin đến thiết bị mà nó cần hoặc yêu cầu.
Tốc độ của hub là 10MbpsTốc độ của switch là 10 Mbps đến 1Gbps
Hub sử dụng địa chỉ MAC để truyềnSwitch cũng sử dụng địa chỉ MAC để truyền
Hub không cần kết nối InternetSwitch không cần kết nối Internet
Hub không phải là một thiết bị thông minhSwitch là một thiết bị thông minh

Cách để máy tính gửi, nhận dữ liệu qua mạng

Trong thời đại công nghệ phát triển ngày nay, chắc hẳn ai trong số chúng ta đều đã sử dụng chức năng gửi 1 hình ảnh, email, bài hát,…cho một máy tính khác để đưa thông tin đến cho người nhận. Công việc tưởng chừng như rất đơn giản nhưng có khi nào các bạn thắc mắc vì sao 1 file nhac, 1 hình ảnh hay 1 thư điện tử lại có thể truyền đến cho người nhận không. Chắc hẳn các bạn đã nghĩ nó thật kì diệu. Và bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hình dung và hiểu rõ cơ chế hoạt động cũng như cách thức gửi nhận của một dữ liệu từ một máy tính này đến một máy tính khác các bạn nhé.

Tổng quan

Mô hình OSI 7 tầng

Theo sơ đồ ở trên thì mô hình OSI gồm có 7 tầng và được đánh số thứ tự từ dưới lên từ 1 đến 7. Và ở đây các bạn có thể thấy rằng có 2 trạng thái đó là “Transmit Data”  và “Receive Data” . Ở đây 2 trạng thái này có nghĩa là truyền dữ liệu và nhận dữ liệu. Các bạn có thể hiểu  nôm  na ở đây là bên người gửi dữ liệu, máy tính gửi còn bên kia là bên người nhận, máy tính nhận dữ liệu. Và như các đã thấy, bên phía người gửi thì gói tin sẽ đi từ tầng 7 xuống tầng 1 và ngược lại.

  • Data, Segments, Packets, Frames, Bits là đơn vị truyền dữ liệu giữa các tầng.

Quy trình xử lý dữ liệu trong mô hình OSI

1. Phía máy gửi

Ở tầng Application (tầng 7), người dùng tiến hành đưa thông tin cần gửi vào máy tính. Các thông tin này thường có dạng như: hình ảnh, văn bản,…

Sau đó thông tin dữ liệu này được chuyển xuống tầng Presentation (tầng 6) để chuyển các dữ liệu thành một dạng chung để mã hóa dữ liệu và nén dữ liệu.

Dữ liệu tiếp tục được chuyển xuống tầng Session (Tầng 5). Tầng này là tầng phiên có chức năng bổ sung các thông tin cần thiết cho phiên giao dịch (gửi- nhận) này. Các bạn có thể hiêu nôm na là tâng phiên cũng giống như các cô nhân viên ngân hàng làm nhiệm vụ xác nhận, bổ sung thông tin giao dịch khi bạn chuyển tiền tại ngân hàng.

Sau khi tầng Session thực hiện xong nhiệm vụ, nó sẽ tiếp tục chuyển dữ liệu này xuống tầng Transport (Tầng 4). Tại tầng này, dữ liệu được cắt ra thành nhiều Segment và cũng làm nhiệm vụ bổ sung thêm các thông tin về phương thước vận chuyển dữ liệu để đảm bảo tính bảo mật, tin cậy khi truyền trong mô hình mạng.

Tiếp đó, dữ liệu sẽ được chuyển xuống tầng Network (Tầng 3). Ở tầng này, các segment lại tiếp tục được cắt ra thành nhiều gói Package khác nhau và bổ sung thông tin định tuyến. Tầng Network này chức năng chính của nó là định tuyến đường đi cho gói tin chứa dữ liệu.

Dữ liệu tiếp tục được chuyển xuống tầng Data Link (tầng 2). Tại tầng này, mỗi Package sẽ được băm nhỏ ra thành nhiều Frame và bổ sung thêm các thông tin kiểm tra gói tin chứa dữ liệu để kiểm tra ở máy nhận.

Cuối cùng, các Frame này khi chuyển xuống tầng Physical (Tầng 1) sẽ được chuyển thành một chuỗi các bit nhị phân (0 1….) và được đưa lên cũng như phát tín hiệu trên các phương tiện truyền dẫn (dây cáp đồng, cáp quang,…) để truyền dữ liệu đến máy nhận.

Mỗi gói tin dữ liệu khi được đưa xuống các tầng thì được gắn các header của tầng đó, riêng ở tầng 2 (Data Link), gói tin được gắn thêm FCS (Frame Check Sequence).

2. Phía máy nhận

Tầng Physical (tầng 1) phía máy nhận sẽ kiểm tra quá trình đồng bộ và đưa các chuỗi bit nhị phân nhận được vào vùng đệm. Sau đó gửi thông báo cho tầng Data Link (Tầng 2) rằng dữ liệu đã được nhận.

Tiếp đó tầng Data Link sẽ tiến hành kiểm tra các lỗi trong frame mà bên máy gửi tạo ra bằng cách kiểm tra FCS có trong gói tin được gắn bên phía máy nhận. Nếu có lỗi xảy ra thì frame đó sẽ bị hủy bỏ. Sau đó kiểm tra địa chỉ lớp Data Link (Địa chỉ MAC Address) xem có trùng với địa chỉ của máy nhận hay không. Nếu đúng thì lớp Data Link sẽ thực hiện gỡ bỏ Header của tầng Data Link để tiếp tục chuyển lên tầng Network.

Tầng Network sẽ tiến hành kiểm tra xem địa chỉ trong gói tin này có phải là địa chỉ của máy nhận hay không. (Lưu ý: địa chỉ ở tầng này là địa chỉ IP). Nếu đúng địa chỉ máy nhận, tầng Network sẽ gỡ bỏ Header của nó và tiếp tục chuyển đến tầng Transport để tiếp tục qui trình.

Ở tầng Transport sẽ hỗ trợ phục hồi lỗi và xử lý lỗi bằng cách gửi các gói tin ACK, NAK (gói tin dùng để phản hồi xem các gói tin chứa dữ liệu đã được gửi đến máy nhận hay chưa?). Sau khi phục hồi sửa lỗi, tầng này tiếp tục sắp xếp các thứ tự phân đoạn và đưa dữ liệu đến tầng Session.

Tầng Session làm nhiệm vụ đảm bảo các dữ liệu trong gói tin nhận được toàn vẹn. Sau đó tiến hành gỡ bỏ Header của tầng Session và tiếp tục gửi lên ầng Presentation.

Tầng Presentation sẽ xử lý gói tin bằng cách chuyển đối các định dạng dữ liệu cho phù hợp. Sau khi hoàn thành sẽ tiến hành gửi lên tầng Application.

Cuối cùng, tầng Application tiến hành xử lý và gỡ bỏ Header cuối cùng. Khi đó ở máy nhận sẽ nhận được dữ liệu của gói tin được truyền đi.

Lời kết:

Quá trình truyền và nhận một gói tin được thực hiện trong mô hình mạng máy tính được thực hiện một cách trình tự. Hi vọng qua bài viết này, các bạn có thể hình dung cụ thể đường đi của một gói tin khi chúng ta tiến hành gửi một dữ liệu nào đó. Để qua đó có thể hiểu rõ hơn những công nghệ mà chúng ta đang được sử dụng trong xã hội ngày nay không phải là một thứ gì đó quá mơ hồ, mà tất cả đều dựa trên một qui trình và công nghệ do con người làm chủ và tạo ra chúng các bạn nhé.

Tìm hiểu IPv6

IPv6 là gì?

IPv6 là giao thức truyền thông mới nhất hiện nay, được phát triển để thay thế cho giao thức IPv4 trước đó

Hãy cùng nhau sơ lược lại khái niệm của địa chỉ IP là gì nhé!

IP viết tắt của Internet Protocol là địa chỉ số mà mọi thiết bị kết nối mạng đều có để chia sẻ dữ liệu với những thiết bị khác thông qua giao thức kết nối InternetĐịa chỉ IP tiêu chuẩn được định dạng với 4 nhóm chữ số khác nhau. Chúng được giới hạn từ 0 – 255 ngăn cách bởi dấu chấm.

Giao thức IPv6 do IETF phát triển và được phê duyệt bởi Tổng công ty Internet cho tên miền và số (ICANN), với chức năng thực hiện hệ thống định vị cho máy tính, đồng thời định tuyến lưu lượng trên Internet.

Lịch sử ra đời của IPv6

IPv6 được phát triển bởi IETF và chính thức được chuẩn hóa và ứng dụng từ năm 1998

Trước đây, giao thức IPv4 nắm vai trò “độc tôn” trong lĩnh vực kết nối mạng. Giao thức IPv4 được định nghĩa như sau:

IPv4 (Internet Protocol version 4) là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet. IP – Internet Protocollà một giao thức của chồng giao thức TCP/IP thuộc về lớp Internet, tương ứng với lớp thứ ba (lớp network) của mô hình OSI.

Tuy nhiên, với sự bùng nổ mãnh mẽ của cuộc “cách mạng Internet” đã dẫn đến những nguy cơ về việc không đảm bảo được an ninh mạng cũng như thiếu không gian truy cập. Nếu không có biện pháp xử lý kịp thời, máy tính sẽ không thể kết nối mạng. Vì thế yêu cầu nâng cấp và cải tiến hệ thống giao thức đã trở nên bức thiết.

Đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, IETF đã quyết định phát triển một giao thức mới. Giao thức này lấy tên là IP Next Generation (IPng). Đến năm 1998, giao thức này đã chính thức được chuẩn hóa thành công và được ICANN phê duyệt, cho phép sử dụng trên thị trường, và lấy tên là IPv6 (RFC 1883).

Sự ra đời của IPv6 đã giải quyết những bất cập trong hệ thống internet mà IPv4 vẫn còn thiếu sót, từ đó tạo ra một bước tiến nhảy vọt trong thời kỳ công nghệ số.

Cải tiến của IPv6 so với IPv4

Giao thức IPv6 có nhiều cải tiến vượt bậc so với IPv4

Cài tiến của IPv6 là gì?

IPv6 có những cải tiến vượt trội so với IPv4, mà trước hết phải kể đến việc mở rộng số lượng địa chỉ truy cập. Với IPv4, không gian truy cập là 32 bit, tương ứng với 4 tỷ địa chỉ. Đến IPv6, không gian IP đã được mở rộng hơn, với con số lên đến 128 bit, lớn hơn gấp nhiều lần so với “bậc tiền bối”.

Bên cạnh đó, IPv6 có có chức năng khác như:

  • Tăng độ bảo mật
  • Tăng khả năng định tuyến
  • Cấu hình đơn giản hơn nhiều so với IPv4. 

Lợi ích của IPv6 mang lại là gì?

IPv6 là giao thức được sử dụng ngày càng phổ biến bởi những lợi ích tuyệt vời mà nó mang lại

IPv6 là giao thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay với nhiều lợi ích đặc biệt, trong đó tiêu biểu phải kể đến:

  • Mở rộng không gian truy cập, với con số lên đến 128 bit, tương ứng bởi hàng tỷ địa chỉ truy cập.
  • Sự sắp xếp định dạng header được tối ưu hợp lý hơn, từ đó giúp cho việc bảo mật thông tin được đảm bảo hơn.
  • Quy trình quản lý TCP/IP được thực hiện dễ dàng hơn.
  • Khả năng định tuyến, cấu hình tốt và ổn định hơn so với IPv4.
  • Hỗ trợ tốt hơn cho các thiết bị di động.

IPv6 có cấu trúc như thế nào?

Một cấu trúc IPv6 được sắp xếp một cách chặt chẽ, hợp lý và logic với sự phân chia riêng biết thành từng nhóm nhỏ

Cấu trúc của IPv6

Một IPv6 có cấu trúc gồm 128 bit, và phân thành 8 nhóm. Mỗi nhóm gồm 16 bit, giữa các nhóm có sự phân chia bởi dấu “:”.

Một địa chỉ IPv6 được biểu diễn theo cấu trúc như sau: FEDC:BA98:768A:0C98:FEBA:CB87:7678:1111:1080:0000:0000:0070:0000:0989:CB45:345F
Để rút gọn dãy này, người ta có thể bỏ số 0 ở đầu mỗi nhóm đi. Trong trường hợp một nhóm chỉ toàn số 0, nhóm đó sẽ được biểu diễn bằng dấu “::”

IPv6 được cải tiến và sử dụng phổ biến hơn so với IPv4

Cấu trúc của Address Prefixes

Một địa chỉ Address Prefixes cũng có cấu trúc tương đương với IPv4 CIDR. Chúng được thể hiện như sau: IPv6-address/ prefix-length. Trong đó:

  • IPv6-address là một địa chỉ IPv6 có giá trị bất kỳ
  • Prefix-length là số bit liền kề nhau được bao gồm trong prefix.

Ví dụ: 200F:0:0:AB00::/56 (địa chỉ có 56 bit liền kề nhau trong prefix)

Các thành phần của IPv6 là gì?

Một địa chỉ IPv6 sẽ được phân thành 3 phần chính

Một địa chỉ IPv6 được chia thành 3 phần: site prefix, subnet ID, interface ID.

  • Site prefix: là số được gán đến website bằng một ISP. Theo đó, tất cả máy tính trong cùng một vị trí sẽ được chia sẻ cùng một site prefix. Site prefix hướng tới dùng chung khi nó nhận ra mạng của bạn và cho phép mạng có khả năng truy cập từ Internet.
  • Subnet ID: là thành phần ở bên trong trang web, được sử dụng với chức năng miêu tả cấu trúc trang của mạng. Một IPv6 subnet có cấu trúc tương đương với một nhánh mạng đơn như subnet của IPv4.
  • Interface ID: có cấu trúc tương tự ID trong IPv4. Số này nhận dạng duy nhất một host riêng trong mạng. Interface ID (thứ mà đôi khi được cho như là một thẻ) được cấu hình tự động điển hình dựa vào địa chỉ MAC của giao diện mạng. ID giao diện có thể được cấu hình bằng định dạng EUI-64.
Một địa chỉ IPv6 được chia làm 3 phần có cấu trúc như hình

Ví dụ: Với một địa chỉ IPv6 có cấu trúc như sau: 2001:0f68:0000:0000:0000:0000:1986:69af, sẽ bao gồm:

  • Site prefix2001:0f68:0000
  • Subnet ID0000
  • Interface ID: 0000:0000:1986:69af

Phân loại địa chỉ IPv6

IPv6 được chia ra làm 3 loại là IPv6 UnicastIPv6 Multicast và IPv6 Anycast. Hãy cùng Mắt Bão tìm hiểu chi tiết về từng loại bên dưới đây:

Có 3 loại địa chỉ IPv6 khác nhau căn cứ theo phạm vi sử dụng của chúng

IPv6 Unicast là gì?

Unicast là địa chỉ chỉ được sử dụng trên một cổng node IPv6. Khi thông tin được gửi đến thông qua địa chỉ unicast, thông tin này chỉ được đưa đến cổng node được định nghĩa bởi địa chỉ đó.

IPv6 Multicast là gì?

Multicast là địa chỉ được sử dụng trên một nhóm cổng IPv6. Khi thông tin được gửi đến thông qua địa chỉ multicast, thông tin này sẽ được xử lý bởi tất cả địa chỉ trong nhóm có chứa multicast đó.

IPv6 Anycast là gì?

Anycast là địa chỉ được sử dụng cho nhiều cổng trên nhiều node khác nhau. Khi thông tin được gửi đến thông qua địa chỉ anycast, thông tin này sẽ được di chuyển một trong số các cổng node đó, thông thường sẽ là cổng gần nhất.

Hướng dẫn kiểm tra kết nối IPv6

Người dùng có thể sử dụng các website có thông dụng để kiểm tra kết nối IPv6

IPv6 của nhà mạng

Để kiểm tra kết nối IPv6 của nhà mạng, người dùng truy cập vào địa chỉ: http://test-ipv6.com. Với địa chỉ này, người dùng vừa có thể kiểm tra địa chỉ IP, thông tin về nhà cung cấp dịch vụ. Bên cạnh đó còn có thể kiểm tra khả năng truy cập vào các trang web đã chạy IPv6.

IPv6 của máy cá nhân

Người dùng có thể truy cập trang:  http://ipv6test.google.com để kiểm tra kết nối IPv6 của máy cá nhân. Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể sử dụng địa chỉ http://test-ipv6.com/ để tìm kiếm các thông tin cơ bản về nhà cung cấp, địa chỉ IP hay khả năng truy cập các trang web hỗ trợ IPv6,…

Sử dụng IPv6 trong URL

Sử dụng IP để truy cập trang web sẽ giúp chủ trang web tránh được tình trạng người dùng trái phép vô tình hay cố ý truy cập vào website của mình

Máy chủ DNS có thể truy cập vào website bằng tên miền thay cho địa chỉ IP. Nhưng bạn vẫn có thể vào một địa chỉ IP thay cho một phần của một URL. Ví dụ như bạn đã đăng ký tên miền với 24.235.10.4 là một phần của địa chỉ IP, 80 là tên cổng. Lúc này bạn vẫn có thể truy cập website bằng đường dẫn http://24.235.10.4:80.

Người dùng có thể truy cập trang web bằng cách nhập địa chỉ IPv6 trong URL. Với phương pháp này, cấu trúc URL sẽ là http://diachiip:tencong. Lưu ý rằng một địa chỉ IPv6 gồm có rất nhiều dấu “:”. Trình duyệt thường coi sau dấu “:” là mở cổng. Để giải quyết, các địa chỉ IPv6 được phân biệt bên trong dấu ngoặc khi sử dụng như một phần của URL. Ví dụ: nếu bạn đã sử dụng địa chỉ IPv6 mẫu trong một URL:

HTTP://[2001:0f68:0000:0000:0000:0000:1986:69af]/

Giống như có thể chỉ định số của cổng với địa chỉ IPv4, bạn cũng có thể chỉ định số cổng khi sử dụng địa chỉ IPv6. Số cổng phải đi sau cùng một định dạng bắt buộc như khi sử dụng IPv4. Và ở bên ngoài các dấu ngoặc. Ví dụ, nếu bạn muốn truy cập vào website tại địa chỉ IPv6 mẫu trên theo cổng 80 thì URL nhập vào sẽ như sau:

HTTP://[2001:0f68:0000:0000:0000:0000:1986:69af]:80/

Khi nào cần sử dụng IPv6?

Việc sử dụng IPv6 thể hiện sự bắt kịp xu hướng thời đại của doanh nghiệp

Trong tình hình hiện nay, internet phát triển rất mạnh mẽ. Dẫn đến việc số lượng các máy chủ tăng cao cùng sự hạn chế các địa chỉ IPv4. Bên cạnh đó, là sự bùng nổ mạnh mẽ của các thiết bị di động kết nối mạng. Chính những điều này đã khiến cho việc sử dụng IPv6 trở nên thiết yếu.

Cách chuyển IPv4 sang IPv6 và ngược lại

Ví dụ chúng ta có dải địa chỉ IPv4: 192.168.25.234. Để chuyển địa chỉ IPv4 sang IPv6 và ngược lại chúng ta sẽ có 2 cách chính như sau:

Chuyển IPv4 sang IPv6 thủ công

Với địa chỉ IPv4 trên, chúng ta phân ra làm 4 vùng, lấy mỗi vùng chia cho 16 và ghi kết quả đạt như sau:

  • 192 : 16 = 12 dư 0
  • 168 : 16 = 10 dư 8
  • 25 : 16 = 1 dư 9
  • 234 : 16 = 14 dư 10

So sánh với giá trị HEX chúng ta có:

  • A = 10
  • B = 11
  • C = 12
  • D = 13
  • E = 14
  • F = 15

Dựa vào kết quả của phép tính trên, ghép kết quả và số dư lại sẽ được: C0A8:19EA

Như vậy chúng ta sẽ có địa chỉ IPv6 của 192.168.25.234 là C0A8:19EA

Địa chỉ IPv4 chỉ có 32bit, trong khi địa chỉ IPv6 là 128bit. Chính vì thế ta còn thiếu 96bit. 96bit này là 1 dãy số 0. Do đó, để ghi chính xác, chúng ta sẽ có 2 cách ghi như sau :

  • Cách ghi đầy đủ 0000:0000:0000:0000:0000:0000:C0A8:19EA
  • Cách ghi rút gọn ::C0A8:19EA

Để chuyển ngược lại địa chỉ IPv6 thành IPv4 chúng ta làm như sau:

  • C0 = (12 x 16) + 0 = 192
  • A8 = (10 x 16) + 8 = 168
  • 19 = (1 x 16) + 9 = 25
  • EA = (14 x 16) + 10 = 234

Như vậy chúng ta sẽ có địa chỉ IPv4 của C0A8:19EA là 192.168.25.234

Chuyển IPv4 sang IPv6 trực tuyến

Hiện nay có khá nhiều trang web dịch vụ hỗ trợ chuyển IPv4 sang IPv6 và ngược lại nhanh chóng. Bạn đọc có thể tham khảo một số trang dịch vụ sau:

  • ultratools.com/tools/
  • ipv6.ztsoftware
  • Subnetonline.com

Cách sử dụng khá đơn giản, bạn chỉ cần nhập địa chỉ IPv4 hay IPv6 cần chuyển đổi vào đúng công cụ chuyển đổi là thành công.

Tại Mỹ, từ tháng 9/2012, chính phủ đã yêu cầu các website phải hoàn tất quá trình chuyển đổi sang IPv6. Thời hạn chuyển đổi là vào năm 2014. Có thể nói rằng, việc sử dụng IPv6 chính là bắt kịp xu hướng của thời đại. Các doanh nghiệp nên hoàn tất việc chuyển đổi càng sớm càng tốt.

Ngày nay, dưới sự mở rộng của internet, việc sử dụng IPv6 là điều cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp cũng như cá nhân nào. Vì vậy, các doanh nghiệp nên hoàn tất quá trình chuyển đổi sang giao thức IPv6 để tận hưởng các lợi ích tối ưu hơn trong thời đại công nghệ mới.

IP và kiến thức cần biết về địa chỉ IP

IP hay địa chỉ IP là thành phần cốt lõi không thể thiếu của mỗi thiết bị khi kết nối mạng. Tất cả các thiết bị, từ máy Client tới máy chủ Server đều sở hữu một địa chỉ IP riêng. Vậy IP là gì? Có những loại địa chỉ IP nào? Làm cách nào để cấu hình địa chỉ IP?

IP là gì?

Địa chỉ IP tiêu chuẩn được định dạng với 4 nhóm chữ số khác nhau. Chúng được giới hạn từ 0 – 255 ngăn cách bởi dấu chấm.

IP hay Internet Protocol là địa chỉ số có trên mọi thiết bị kết nối mạng để chia sẻ dữ liệu với nhau giao thức kết nối Internet.

IP có công dụng điều hướng dữ liệu. Được dùng sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền dữ liệu trong mạng máy tính. Hãy hình dung địa chỉ IP tương tự như địa chỉ nhà riêng, hoặc địa chỉ mà các doanh nghiệp cung cấp để người khác có thể nhận diện. Vì vậy, khi bạn truy cập email hay website, dù IP được cung cấp không gắn trực tiếp với thiết bị thì những con số này vẫn tiết lộ một vài thông tin về bạn.

IP dùng để làm gì?

IP sẽ giúp các thiết bị trên mạng Internet có thể phân biệt, chia sẻ và giao tiếp với nhau. Nó sẽ cung cấp danh tính cho các thiết bị khi chúng kết nối mạng tương tự như địa chỉ doanh nghiệp có vị trí cụ thể.

Ví dụ, khi tôi muốn gửi một lá thư tay đến cho một người bạn ở nước ngoài. Lúc này, tôi sẽ cần địa chỉ chính xác của họ và số điện thoại để tra cứu, truy xuất. Đây cũng là quy trình chung khi gửi dữ liệu qua Internet, tuy nhiên nó sẽ hoàn toàn tự động. Thay vì dùng số điện thoại thì máy tính sẽ dùng DNS Server để tra cứu đích đến và IP.

Khi tôi tìm Keyword “cách kiểm tra IP” trên Google thì yêu cầu này sẽ được chuyển đến DNS Server. Sau đó, nó sẽ tìm kiếm những Website có chứa kết quả cùng địa chỉ IP tương ứng. Vì vậy, nếu không có IP thì máy tính sẽ không biết được tôi đang muốn tìm kiếm những gì.

Ưu và nhược điểm của địa chỉ IP là gì?

IP là giao thức kết nối thông minh giúp truy cập mạng lưới internet dễ dàng hơn. Đồng thời IP giúp quản lý hệ thống mạng của người dùng đơn giản hơn. Mỗi máy tính, thiết bị đều có một địa chỉ IP riêng biệt.

IP tuy có nhiều ưu điểm, song cũng tồn tại những nhược điểm. Trong đó, người dùng sẽ dễ dàng bị khai thác các thông tin cá nhân thông qua địa chỉ IP nếu bị hacker xâm nhập. Ngoài ra, mọi hoạt động truy cập của người dùng đều sẽ bị để lại địa chỉ IP.

Cấu tạo của địa chỉ IP

Người ta phân địa chỉ IP ra làm 5 lớp phân biệt (class):

  • Lớp A
  • Lớp này bao gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên có mang giá trị từ 1-126. Lớp A sẽ dành riêng cho địa chỉ của các tổ chức lớn trên thế giới. Lớp A có địa chỉ từ 1.0.0.1 đến 126.0.0.0.
  • Lớp B
  • Lớp này gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên có giá trị từ 128-191. Lớp B sẽ dành cho tổ chức hạng trung trên thế giới. Lớp B có địa chỉ từ 128.1.0.0 đến 191.254.0.0
  • Lớp C
  • Lớp này gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên có giá trị từ 192-223. Lớp C được sử dụng trong các tổ chức nhỏ. Trong đó có cả máy tính cá nhân. Lớp C có địa chỉ từ 192.0.1.0 đến 223.255.254.0
  • Lớp D
  • Lớp này gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên có giá trị từ 224-239. Lớp D có 4 bit đầu tiên luôn là 1110. Đặc biệt lớp D được dành cho phát các thông tin (multicast/broadcast). Lớp này sẽ có địa chỉ từ 224.0.0.0 đến 239.255.255.255
  • Lớp E
  • Lớp này gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên có giá trị từ 240-255. Lớp E có 4 bit đầu tiên luôn là 1111. Lớp E được dành riêng cho việc nhiên cứu. Nó sẽ có địa chỉ từ 240.0.0.0 đến 254.255.255.255
  • Loopback
  • Lớp này sẽ có địa chỉ 127.x.x.x và được dùng riêng để kiểm tra vòng lặp quy hồi (loopback).

Trong thực tế, chỉ có các địa chỉ lớp A,B,C là được dùng để cài đặt cho các nút mạng. Địa chỉ lớp D được dùng trong một vài ứng dụng dạng truyền thông đa phương tiện. Riêng lớp E vẫn còn nằm trong phòng thí nghiệm và dự phòng.

Phân loại IP

IP Private là địa chỉ sử dụng cho mạng lưới máy tính nội bộ

Tính đến nay có 4 loại hình IP thông dụng. Mỗi loại IP có thể là địa chỉ IPv4 hoặc địa chỉ IPv6. Dưới đây là chi tiết về 4 loại IP:

  • IP Private
  • IP Public
  • IP tĩnh
  • IP động

IP Private là gì?

IP private còn được gọi là IP nội bộ. Đây là dãy các IP chỉ được sử dụng cho những máy tính thuộc một mạng nội bộ như mạng nhà trường, công ty, tổ chức…

IP Private hỗ trợ các máy tính trong hệ thống kết nối với nhau. Chúng sẽ không kết nối trực tiếp với các máy tính bên ngoài hệ thống. IP Private được thiết lập thủ công hoặc do router thiết lập tự động.

IP Public là gì?

IP Public là địa chỉ IP cộng đồng. Đây là IP sử dụng trong mạng gia đình hoặc doanh nghiệp để kết nối Internet.

Địa chỉ IP Public là yếu tố thiết yếu với bất kỳ phần cứng mạng có thể truy cập công khai nào. Ví dụ như router gia đình hoặc các server. Các thông số của IP Public cần được ghi nhớ chính xác. Đặc biệt khi thuê máy chủ để thiết lập kết nối chính xác cho website của mình.

IP Public thường được sử dụng trong mạng lưới gia đình hoặc doanh nghiệp

IP tĩnh là gì?

IP tĩnh là địa chỉ được định cấu hình thủ công cho thiết bị. IP này được gọi “tĩnh”do nó không hề thay đổi khác với DHCP thay đổi mỗi khi mất và kết nối lại.

Địa chỉ IP tĩnh được cố định và không thể thay đổi

Địa chỉ IP tĩnh giúp kết nối Internet nhanh chóng không cân đợi cấp phát IP. IP tĩnh còn giúp tăng tốc độ tải website, download file torrent. IP tĩnh giữ đường truyền ổn định với máy tính nằm trong hệ thống mạng nội bộ.

Bất lợi lớn của IP tĩnh chính là cấu hình thủ công. Mọi thiết bị đều yêu cầu thiết lập địa chỉ IP tĩnh và cấu hình đúng router để giao tiếp với thiết bị đó. Điều này gây mất rất nhiều thời gian cho bạn khi thiết lập.

IP động là gì?

IP động là IP được gán tự động cho từng kết nối hoặc node của mạng. Ví dụ như điện thoại thông minh, máy tính,……

IP động hoạt động ngược lại so với IP tĩnh bằng cách sử dụng phương thức DHCP. Việc gán địa chỉ IP tự động này được thực hiện bằng giao thức DHCP và luôn được thay đổi mỗi khi bạn ngắt và kết nối lại.

Tìm hiểu thêm: DHCP là gì?

DHCP viết tắt của Dynamic Host Configuration Protocol, là giao thức tự động cấp phát địa chỉ IP đến các thiết bị trong mạng. Các địa chỉ IP được cung cấp từ giao thức DHCP sẽ cho phép chúng ta truy cập vào internet.

IP động có thể được tùy chỉnh bởi máy chủ DHCP (Giao thức cấu hình máy chủ động)

IP động mang nhiều ưu điểm như: tính linh hoạt, dễ cài đặt và dễ quản lý. Số lượng thiết bị kết nối sẽ ít bị giới hạn với IP động. Vì sao vậy? Những thiết bị không cần thiết sẽ ngắt kết nối và giải phóng IP cho các thiết bị mới sử dụng.

IP động được ứng dụng rộng rãi nhất. Nó tồn tại khi các hộ gia đình sử dụng IP được gán tự động từ router. Tuy nhiên, mọi thiết bị sẽ yêu cầu IP của router để máy tính truy cập vào mạng. Địa chỉ IP động của router sẽ luôn thay đổi theo định kỳ. Điều này dẫn đến việc xung đột IP khi các máy mới vào sử dụng IP của máy đang dùng trong hệ thống mạng.

Subnet Mask là gì?

Thao tác subnet giúp các hệ thống máy tăng tốc độ truy cập

Subnet mask là dãy số có dạng 32 hay 128 bit. Subnet Mask dùng để phân đoạn địa chỉ IP đang tồn tại trên mạng TCP/IP. Từ đó chia địa chỉ đó thành địa chỉ network và địa chỉ host riêng biệt. Quá trình này có thể chia nhỏ host của IP thành các subnet phụ để định tuyến lưu lượng trong các subnet lớn hơn.

  • Subnet mask có tất cả các bit network. Subnet bằng 1, các bit host đều bằng 0.
  • Tất cả các máy trong cùng một hệ thống mạng phải có cùng subnet.
  • Bộ định tuyến dùng phép logic AND để phân biệt được các subnet (mạng con).

Ví dụ: Hãy lấy địa chỉ mạng lớp C có subnet 192.10.0.0 có thể như sau :

  • Dùng 8 bit đầu tiên của host để làm subnet.
  • Subnet mask = 255.255.255.0
Lấy ví dụ IP subnet mask là 255.255.255.0

Số bit dành cho subnet là 8 bit nên sẽ có tất cả là 2^8-2=254 subnet. Địa chỉ của các subnet lần lượt là :192.10.0.1, 192.10.0.2, 19210.0.3, . . ., 192.10.0.254. 8 bit 0 dành cho dành cho host nên mỗi subnet sẽ có 2^8-2=254 host. Địa chỉ của các host lần lượt là : 192.10.xxx.1, 192.10.xxx.2, 192.10.xxx.3, . . . , 192.10.xxx.254

Chỉ dùng 7 bit đầu tiên của host để làm subnet:

  • whatismyip.com = 255.255.254.0
Khi dùng 7 bit đầu tiên của IP host để là subnet

Từ đố ta thấy mỗi bit dành cho subnet là 7, nên có tất cả là 2^7-2 = 254 subnet. Bù lại, mỗi subnet có tới 510 host. Lý do vì 9 bit sau được dành cho host. 2^9-2 = 510 host.

Cách tìm địa chỉ IP

Một máy tính được xác định thông qua hai địa chỉ IP nội bộ và IP công cộng. Vậy thì làm thế nào để:

  • Tìm địa chỉ IP nội bộ
  • Tìm IP Public

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết

Tìm địa chỉ IP nội bộ

  • Bước 1: Mở Start Menu. Vào Control panel.
  • Bước 2: Truy cập View network status and tasks.
  • Bước 3: Nhấn vào phần mạng mà mình đang truy cập. Chọn Details.
  • Bước 4: Chú ý dòng IPv4 Address: đây là địa chỉ IP nội bộ của bạn trong hệ thống.

Có một cách khác giúp bạn xác định địa chỉ IP trên máy tính nhanh hơn. Hãy sử dụng Command Prompt.

Bước 1: Nhấn Windows + R để mở Run. Nhập CMD

Bước 2: gõ lệnh “ipconfig” để tìm IP. Chú ý theo dõi dòng IPv4 Address. Dòng đó chính là địa chỉ IP của bạn.

Tìm IP Public

Ngày nay, có rất nhiều công cụ để xác định địa chỉ IP Public. Trong đó, cách đơn giản nhất chính là truy cập vào địa chỉ whatismyip.com hoặc ping.eu Hệ thống của website sẽ cho bạn biết địa chỉ IP của bạn là gì. Ngoài ra nó còn cho thấy bạn đang ở đâu trên bản đồ, nhà cung cấp là ai?

Hướng dẫn cách ẩn địa chỉ IP

Nếu không muốn người khác biết được IP của mình, theo tôi bạn hãy dùng cách sau để ẩn đi. Đây còn là cách giúp bạn tránh khỏi các Hacker muốn tiếp cận bạn với mục đích xấu.

Tại sao nên ẩn IP?

Ẩn địa chỉ IP là cách giúp bạn chống lại những mẫu quảng cáo làm phiền

IP của máy tính có thể sử dụng để giúp bạn chống lại những mẫu quảng cáo làm phiền. Ví dụ khi ai đó tìm thấy IP của tôi, họ có thể dùng chúng với nhiều mục đích xấu. 

Ví dụ, bạn đến nơi công cộng như quán Cafe, cửa hàng tiện lợi và sử dụng Internet tại đây. Tuy bạn chỉ sử dụng một chút thôi nhưng IP máy bạn đã được hiển thị và lưu lại. Nếu bạn không thực hiện phương pháp bảo mật, rất có thể thiết bị của bạn sẽ bị xâm nhập. Từ đó mà các Hacker sẽ dùng thông tin của bạn nhằm mục đích lừa gạt hay lợi dụng.

Theo kinh nghiệm của tôi, một trong những cách chống tấn công hiệu quả nhất là ẩn địa chỉ IP. Phương pháp này sẽ giúp bạn không bị người khác định vị được vị trí của mình.

Hướng dẫn ẩn IP với Proxy ( máy chủ )

Nếu bạn muốn ẩn đi IP ngay lập tức, máy chủ Proxy là cách đơn giản nhất lúc này. Máy chủ này hoạt động tương tự một mặt nạ khi bạn lướt Web. Khi bạn gửi đi một yêu cầu thì máy chủ sẽ chặn hoặc đáp trả yêu cầu theo từng IP. Những bên liên quan sẽ thấy giao thông giữa máy chủ và máy tính. Vì vậy, đây là phương pháp mà bạn nên dùng khi xử lý các dữ liệu nhạy cảm.

Tuy trên Internet có rất nhiều máy chủ miễn phí nhưng chúng thường không đáng tin cậy. Nếu bạn dùng máy chủ trên, hãy lưu ý không trao đổi thông tin cá nhân với bất kỳ ai. Ngoài ra, bạn hãy sử dụng các biện pháp kiểm tra máy chủ như Haschek để đảm bảo an toàn.

Cách tốt nhất để ẩn IP hiệu quả theo tôi là dùng máy chủ trả phí và đáng tin. Những loại Proxy này thường đi kèm với một Virtual Private Network (VPN).

Hướng dẫn ẩn IP với VPN

Sử dụng VPN là cách giúp ẩn địa chỉ IP hiệu quả và giúp bảo mật an ninh tốt nhất

VNP hoạt động tương tự một máy chủ, nó sẽ giúp bạn thay đổi địa chỉ IP của máy tính. Ngoài ra, VPN sẽ bảo vệ tất cả các hoạt động Internet rời khỏi máy tính của bạn. Khi bạn gửi thông tin đi, nó sẽ được chuyển đến máy chủ VPN. Sau đó VPN sẽ chuyển yêu cầu đi với một IP khác để giúp bạn tránh việc bị theo dõi.

Máy chủ Proxy ở trên khá yếu, nó không mã hóa giữa máy chủ và máy tính. Ngược lại, VPN được cài đặt một đường hầm mã hóa giữa thiết bị của bạn. Theo đó, các yêu cầu mà bạn chuyến đến Internet sẽ được sử dụng một IP hoàn toàn khác.

Nhược điểm là VPN khá đắt, việc xem Video không giới hạn địa lý có thể không đáp ứng theo ý muốn của bạn. Nghĩa là bạn sẽ không xem được Video ở tốc độ như cam kết đối với từng loại VPN tương ứng.

Nếu bạn muốn bảo mật an ninh và cá nhân thì nên sử dụng Proxy, VPN hoặc cả hai. Nhưng nếu không đủ chi phí để dùng VPN thì bạn có thể sử dụng Proxy IP miễn phí.

Cách kiểm tra địa chỉ IP bằng TrueIP

Với phần mềm này, bạn sẽ biết được IP của máy cùng các thông số tại Local Address và External Address. Chúng có dung lượng nhẹ nhàng, hoạt động đơn giản với nhiều tính năng giúp bạn kiểm tra IP chính xác. Theo tôi, bạn hãy sử dụng TrueIP để quá trình kiểm tra IP đơn giản và nhanh chóng hơn.

Bước 1: Tải phần mềm từ trang chủ. Đầu tiên, bạn hãy truy cập vào trang https://www.haztek-software.com/applications/network/trueip/ để tải phần mềm về.

Bước 2:  Cài đặt phần mềm

  • Sau khi đã tải xong, bạn hãy cài đặt phần mềm TrueIP nhé! Nếu như bạn thấy giao diện Windows Protected your PC xuất hiện thì hãy nhấn vào nút More Info. Tiếp theo, bạn nhấn vào mục Run Anyway để đồng ý và tiến hành cài đặt phần mềm.
  • Tiếp theo, bạn tích chọn mục I Accept The Agreement để đồng ý với các điều khoản. Sau đó, bạn chọn Next để chuyển sang bước tiếp theo.
  • Tiếp tục, nếu bạn muốn thay đổi nơi cài đặt TrueIP thì nhấn vào Browse. Ngược lại, bạn hãy bỏ qua và nhấn vào mục Next.
  • Tiếp theo, bạn nhấn vào mục Install và chờ một khoảng thời gian để quá trình cài đặt hoàn thành.
  • Cuối cùng, bạn nhấn vào mục Finish là đã hoàn thành các bước cài đặt TrueIP trên máy tính.

Bước 3: Khởi động phần mềm và đọc các thông số. Khi khởi động TrueIP bạn sẽ thấy được các thông số IP trên máy tính gồm Local Address và External Address.

  • Local Address là địa chỉ IP trong mạng nội bộ, hệ thống mạng LAN và có dạng 192.168.1.1 đến 192.168.1.255.
  • External Address là IP Address được nhận dạng khi kết nối với các dịch vụ, trang Web nước ngoài. Đây cũng là địa chỉ chung dành cho một hệ thống mạng máy tính.

Bước 4: Lưu trữ hoặc chia sẻ IP. Nếu bạn muốn sao chép thông tin thiết bị hoặc lưu trữ, chia sẻ IP thì nhấn Copy All Information. Nó sẽ sao chép toàn bộ IP bao gồm cả địa chỉ Local và External.

Bước 5: Tìm hiểu một số tùy chọn của phần mềm TrueIP. Tại biểu tượng TrueIP, khi bạn nhấn chuột phải ở Taskbar sẽ thấy một số tùy chọn. Lúc này, bạn hãy nhấn vào mục Options để truy cập vào phần giao diện tùy chỉnh.

Trong giao diện này, bạn sẽ thấy phần General là tùy chọn hiển thị thông báo pop up, khởi động cùng Window hoặc chạy chế độ ẩn. Còn tùy chọn Check Frequency là nơi bạn đặt thời hạn kiểm tra IP tối đa mỗi lần.

Ngoài ra, phần mềm này còn hỗ trợ thông báo khi địa chỉ IP thay đổi, kiểm tra IP theo Server và lưu trữ Log File.

Hướng dẫn kiểm tra vị trí địa lý thông qua IP

Dùng Website WhatIsMyIP để giúp dò ra vị trí địa lý của người dùng hoặc thiết bị

Trên thực tế, có nhiều trường hợp để bạn có được IP của một người hay thiết bị nào đó. Tuy nhiên lại không biết họ hay thiết bị đó đang ở vị trí địa lý nào cả. Để dò ra địa chỉ thật, IP công ty hay 1 người nào đó, hãy tham khảo những cách mà tôi liệt kê bên dưới.

Nếu để tìm IP của máy tính của bạn, hãy truy cập vào Website https://www.whatismyip.com/. Lưu ý: Đây là IP của máy trên hệ thống Internet toàn cầu, không phải là IP được cấp qua Router, Modem. Nếu bạn muốn xem IP trong mạng LAN hoặc cấp bởi Router, Modem thì mở cmd. Tiếp theo nhập lệnh IPconfig và nhìn vào dòng IPv4 Address.

Sau khi đã có địa chỉ IP trên Internet thì bạn truy cập vào trang http://www.ip2location.com/ hoặc chức năng IP Lookup của WhatIsMyIP. Tiếp theo, bạn nhập IP cần tìm vào ô Search để chờ hệ thống trả về kết quả.

Hoặc bạn có thể thực hiện các bước tương tự với IP Lookup của WhatIsMyIP.

Còn với Domain của trang Web nào đó thì bạn thực hiện Ping Domain trong cmd. Nó sẽ trả về cho bạn IP tương ứng của Server Website đó.

Ví dụ như bạn muốn biết chính xác IP của Website matbao.net thì bạn vào Run và gõ cmd. Tiếp theo, bạn nhập lệnh ping matbao.net để nhận được kết quả. Tuy nhiên, nó không trả về kết quả chính xác 100% vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Bao gồm nhà cung cấp dịch vụ Internet, cơ quan đăng ký địa chỉ IP , tình trạng IP ảo, Proxy, hệ thống viễn thông,…

Hướng dẫn tìm địa chỉ IP của máy tính khác trong mạng LAN

Thông thường, nếu muốn xem IP thì bạn phải kiểm tra trực tiếp trên máy tính đó hoặc phần mềm điều khiển từ xa. Tuy nhiên, nếu các máy tính được kết nối cùng mạng LAN, việc kiểm tra IP lại dễ dàng hơn. Theo kinh nghiệm của tôi, bạn có thể sử dụng hai phần mềm dưới đây để hỗ trợ tốt nhất.

Tìm địa chỉ IP của máy tính khác bằng Advanced IP Scanner

Advanced IP Scanner giúp bạn xem tất cả địa chỉ IP cùng kết nối trong mạng LAN

Advanced IP Scanner là phần mềm giúp bạn kiểm tra tất cả IP trong mạng LAN nhanh chóng nhất. Để sử dụng nó, bạn hãy thực hiện theo từng bước mà tôi đã liệt kê dưới đây.

Bước 1: Việc đầu tiên bạn phải làm là tải phần mềm này về và tiến hành cài đặt. Lưu ý, hãy chọn ngôn ngữ cài đặt là English nhé!

Bước 2: Tiếp theo, bạn hãy chọn vào mục Install và sau đó là mục Next.

Bước 3: Sau đó, bạn tích vào ô I Accept The Agreement để đồng ý với tất cả điều khoản của nhà sản xuất. Tiếp tục nhấn vào Install để tiến hành cài đặt phần mềm Advanced IP Scanner trên máy tính.

Bước 4: Sau khi đã cài đặt thành công, bạn sẽ được đưa đến giao diện chính của phần mềm này. Nó sẽ tự động nhận diện địa chỉ IP của máy tính mà bạn đang sử dụng.

Bước 5: Khi bạn muốn quét địa chỉ MAC và IP của các máy tính trong cùng mạng LAN. Tại giao diện của Advanced IP Scanner, bạn nhấn vào nút Scan.

Bước 6: Chờ một thời gian để phần mềm tiến hành quét toàn bộ thiết bị đang kết nối trong mạng LAN.

Cuối cùng, bạn sẽ nhận được kết quả là danh sách tất cả các thiết bị kết nối cùng một mạng LAN. Kèm theo đó là IP, tên máy, địa chỉ MAC, nhà sản xuất của từng máy tính.

Tìm địa chỉ IP của máy tính khác qua Home Network

Ngoài ra, theo tôi còn một cách kiểm tra IP khác cực đơn giản là thông qua Home Network. Bạn hãy thực hiện tuần tự theo các bước sau đây.

Bước 1: Đầu tiên bạn cần chuyển mạng của mình về chế độ Home Network.

  • Bạn vào Control Panel, chọn mục Network and Internet và Click vào Network and Sharing Center.
  • Nếu mạng đang ở chế độ Public Network thì bạn chuyển về Home Network
  • Tiếp theo, bạn cần nhấn vào mục Home Network
  • Cuối cùng là nhấn nút Cancel là hoàn thành việc chuyển đổi.

Bước 2: Tiếp tục, bạn truy cập vào Control Panel, chọn mục Network And Internet, sau đó là mục Network And Sharing Center. Hoặc bạn có thể Click chuột vào biểu tượng ở bên phải màn hình.

Bước 3: Khi màn hình Network And Sharing Center được hiển thị thì bạn nhấn tiếp tục vào See Full Map.

Bước 4: Sau khi quá trình Load hoàn thành, bạn sẽ nhìn thấy được hệ thống mạng. Tại đây, bạn có thể xem địa chỉ IP bằng cách di chuyển chuột qua máy tính đó. Bạn thực hiện tương tự với các máy tính khác mà mình muốn xem.

Với 2 cách xem IP trong mạng LAN cực đơn giản trên, bạn có thể kiểm tra một số thông tin mà mình cần.

Hướng dẫn cách sửa lỗi xung đột IP trên máy tính

Lỗi xung đột IP trên máy tính xuất hiện tương đối phổ biến do nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là tổng hợp 3 cách xử lý:

  • Cách 1. Restart Modem và Router
  • Cách 2. Làm mới IP bằng CMD
  • Tự thiết lập lại địa chỉ IP

Chi tiết từng cách xử lý các bạn có thể tham khảo nội dung bên dưới

Dấu hiệu nhận biết xung đột IP là gì?

Bạn có thể nhận được các thông báo sau:

  • “There is an IP address conflict with another system on the network”: Có xung đột IP với máy khác trong mạng
  • “This IP address is already in use on the network. Please reconfigure a different IP address.”: Địa chỉ IP này đã được sử dụng. Bạn cần thiết lập một địa chỉ khác.

Hoặc bạn đang sử dụng máy tính nhưng mất kết nối mạng dù Modem và Router vẫn hoạt động bình thường.

Lý do khiến máy bạn bị xung đột IP là gì?

Nguyên do chính thường là hai máy tính thiết lập cùng một địa chỉ IP tĩnh giống nhau do:

  • Một máy thiết lập IP tĩnh trùng với IP động DHCP đã được cài cho một máy tính khác trong hệ thống.
  • Máy tính được bật lên từ trạng thái sleep. Khi đó, Wireless Router sẽ cấp IP máy đang sleep cho một máy khác cùng hệ thống.
  • Khi máy tính có nhiều network adapters kết nối. Khả năng cao máy tính bị xung đột địa chỉ IP với chính nó.
  • Khi có quá nhiều thiết bị kết nối với Wireless Router

Cách xử lý xung đột IP

Cách 1: Restart Modem và Router

Đây là cách đơn giản nhất và thường sẽ giúp bạn sửa lỗi này nhanh nhất. Bạn chỉ cần tắt Modem và Wireless Router trong khoảng 10 – 30 giây. Sau đó lần lượt bật Modem và Router trở lại.

Cách 2: Làm mới IP bằng CMD

  • Bước 1: Vào Start, tìm RUN sau đó bạn gõ CMD để vào trình command line.
  • Bước 2: Gõ vào câu lệnh sau để xóa địa chỉ IP hiện tại: “ipconfig /release” .

Lưu ý: Nếu máy đang dùng địa chỉ IP tĩnh, dòng thông báo lệnh thất bại sẽ hiện ra: The operation failed as no adapter is in the state permissible for this operation. Hãy bỏ qua và chuyển sang Cách 3.

  • Bước 3: Nhập câu lệnh “ipconfig /renew” để lấy IP mới. Địa chỉ IP mới sẽ hiện ra ở dòng IPv4 Address.

Cách 3: Tự thiết lập lại địa chỉ IP

Khi dùng IP tĩnh, hãy thiết lập một địa chỉ IP không trùng với các máy có sẵn trong hệ thống. Sử dụng DHCP để hệ thống tự thiết lập địa chỉ IP mới

Bước 1: Vào Control Panel => Network and Sharing Center. Chọn Change adapter settings.

Bước 2: Click chuột phải vào mạng mà máy đang dùng. Chọn “Properties”.

Bước 3: Chọn InternetProtocol Version 4 (TCP/IPv4). Sau đó chọn Properties.

Bước 4: Tại đây, bạn có 2 sự lựa chọn

  • Chọn tự lấy địa chi IP mới từ server DHCP (Obtain an IP address automatically)
  • Tự điền địa chỉ IP tĩnh mới ( Use the following IP address).

Nếu không biết cách tự thiết lập IP tĩnh, hãy lấy DHCP IPDHCP sẽ tự động dò các địa chỉ IP đã có và thiết lập cho máy tính một địa chỉ không bị xung đột.

Phiên bản IP

Cấu trúc địa chỉ IPv4

Hiện nay, có 2 phiên bản IP gồm:

  • IPv4 – Internet Protocol version 4
  • IPv6 – Internet Protocol version 6

Hệ thống mạng máy tính là gì

Mạng máy tính là gì? 

Mạng máy tính (computer network) là sự kết hợp các máy tính lại với nhau thông qua các thiết bị nối kết mạng và phương tiện truyền thông (giao thức mạng, môi trường truyền dẫn) theo một cấu trúc nào đó và các máy tính này trao đổi thông tin qua lại với nhau.

Lợi ích của hệ thống mạng máy tính?

Chia sẻ tập tin của bạn cho những người dùng khác

Xem, chỉnh sửa và sao chép các tập tin trên một máy tính khác một cách dễ dàng như đang thao tác với một đối tượng trên máy tính của chính mình. 

Các máy tính, thiết bị trong cùng một hệ thống mạng có thể dùng chung các tài nguyên như: Máy in, máy fax, máy tính thiết bị lưu trữ (HDD, FDD và ổ đĩa CD), webcam, máy quét, modem và nhiều thiết bị khác. 

Ngoài ra, những người dùng tham gia mạng máy tính cũng có thể chia sẻ các tập tin, các chương trình trên cùng một mạng đó.

Thiết bị trong cùng một hệ thống mạng có thể dùng chung các tài nguyên

Mạng máy tính hoạt động như thế nào?

Các thiệt bị chuyên dụng như thiết bị chuyển mạch, bộ định tuyến và điểm truy cập tạo thành một hệ thống của mạng máy tính.

Công tắc kết nối và giúp bảo mật nội bộ máy tính, máy in, máy chủ cùng với các thiết bị khác được kết nối mạng trong gia đình hoặc tổ chức. Điểm truy cập là công tắc kết nối thiết bị với mạng mà không cần sử dụng dây cáp.

Bộ định tuyến kết nối mạng với các mạng khác và hoạt động giống như một nhà điều phối. Lúc này phân tích dữ liệu được gửi qua một mạng, chọn các tuyến đường tốt nhất cho nó và gửi nó trên đường đi. Bộ định tuyến kết nối mạng trong nhà và doanh nghiệp của bạn với thế giới và giúp bảo vệ thông tin khỏi các mối đe dọa bảo mật bên ngoài.

Mặc dù công tắc và bộ định tuyến khác nhau theo một số cách, nhưng một điểm khác biệt chính là cách chúng xác định thiết bị đầu cuối. Công tắc Lớp 2 xác định duy nhất một thiết bị bằng địa chỉ MAC “đã ghi sẵn” của nó. Bộ định tuyến lớp 3 xác định duy nhất kết nối mạng của thiết bị bằng địa chỉ IP được chỉ định mạng.

Ngày nay, hầu hết các thiết bị chuyển mạch đều bao gồm một số cấp độ chức năng định tuyến.

Địa chỉ MAC và IP xác định duy nhất các thiết bị và kết nối mạng, tương ứng, trong một mạng. Địa chỉ MAC là một số được nhà sản xuất thiết bị gán cho thẻ giao diện mạng (NIC). Địa chỉ IP là một số được gán cho kết nối mạng.

Bộ định tuyến và điểm truy cập tạo thành một hệ thống của mạng máy tính

Mạng máy tính đang phát triển như thế nào?

Mạng máy tính cung cấp nhiều thứ hơn là chỉ kết nối. Hiện nay có nhiều tổ chức, doanh nghiệp đang dần định hướng vào chuyển đổi số. Mạng lưới là vô cùng quan trọng trong việc chuyển đổi số này và nhờ đó ngày càng thành công hơn. 

Những loại kiến trúc mạng máy tính đang phát triển để đáp ứng như cầu:

Phần mềm tự xác định (SDN): Công nghệ ngày một phát triển trong thời đại “kỹ thuật số”, kiến trúc mạng đang dần trở nên tự lập trình, tự động và mở hơn. Trong những mạng do phần mềm tự xác định, việc định tuyến lưu lượng được điều khiển tập trung thông qua các cơ chế dựa trên phần mềm. Nhờ đó giúp mạng phản ứng nhanh hơn với các điều kiện thay đổi

Dựa trên mục đích (IBN): Xây dựng dựa trên các nguyên tắc SDN, không chỉ đem lại tốc độ mà còn thiết lập một mạng riêng để đạt được các mục tiêu mong muốn nhờ vào tự động hóa các hoạt động một cách rộng rãi, phân tích hiệu suất, xác định các khu vực có vấn đề, cung cấp bảo mật toàn diện và tích hợp với các quy trình kinh doanh. 

Ảo hóa: Cơ sở mạng vật lý có thể được phân vùng một cách hợp lý, tạo ra nhiều mạng “bao phủ”. Mỗi mạng logic này có thể được điều chỉnh để giúp đáp ứng các yêu cầu cụ thể về bảo mật, chất lượng dịch vụ (QoS) và các yêu cầu khác. 

Dựa trên bộ điều khiển: Bộ điều khiển mạng rất quan trọng đối với việc mở rộng và bảo mật mạng. Bộ điều khiển tự động hóa các chức năng mạng bằng cách chuyển mục đích kinh doanh sang cấu hình thiết bị và chúng giám sát thiết bị liên tục để giúp đảm bảo hiệu suất và bảo mật. Bộ điều khiển đơn giản hóa hoạt động và giúp tổ chức đáp ứng các yêu cầu kinh doanh thay đổi.

Tích hợp đa miền: Các doanh nghiệp lớn hơn có thể xây dựng các mạng riêng biệt, còn được gọi là miền mạng, cho văn phòng, mạng WAN và trung tâm dữ liệu của họ. Các mạng này giao tiếp với nhau thông qua bộ điều khiển của chúng. Các tích hợp liên mạng hoặc đa miền như vậy thường liên quan đến việc trao đổi các thông số hoạt động có liên quan để giúp đảm bảo đạt được các kết quả kinh doanh mong muốn trên các miền mạng.  

Phân loại mạng máy tính

Các loại mạng máy tính chính có thể kể đến là: LAN, WAN, INTRANET, SAN. Cụ thể như sau:

Mạng LAN

Mạng LAN (Local Area Network) thường được sử dụng trong một doanh nghiệp để cung cấp kết nối Internet cho tất cả những người cùng ở một không gian với một kết nối Internet duy nhất. Tất cả các thiết bị Internet có khả năng được cấu hình như các nút trong một mạng LAN và có thể được kết nối với Internet thông qua một máy tính riêng. 

Các máy tính trong mạng LAN cũng được sử dụng để kết nối các máy trạm văn phòng để cấp quyền truy cập vào máy in. Tuy nhiên, mạng máy tính LAN chỉ có mức độ phủ sóng trong một phạm vi rất nhỏ chỉ ở 1 tòa nhà.

Mạng WAN

Khác hoàn toàn với LAN, mạng WAN (Wide Area Network) có thể bao gồm một khu vực địa lý rộng lớn, vượt biên giới quốc gia hay quốc tế. 

Một mạng WAN được thực hiện bằng cách sử dụng đường dây thuê bao được cung cấp bởi một nhà cung cấp dịch vụ hoặc bằng cách sử dụng các gói mạng chuyển mạch về truyền dữ liệu.

Mạng INTRANET

Mạng Intrarnet là một mạng nội bộ mở rộng, về cơ bản nó là một mạng máy tính mà người dùng từ bên trong công ty có thể tìm thấy tất cả các nguồn lực của mình mà ko phải ra ngoài công ty khác

Mạng INTRANET có thể bao gồm các mạng LAN, WAN và MAN

Mạng SAN

Mạng SAN (Storage Area Network) cung cấp một cơ sở hạ tầng tốc độ cao để di chuyển dữ liệu giữa các thiết bị lưu trữ và máy chủ tập tin. Hiệu suất của mạng SAN rất nhanh, có sẵn các tính năng dự phòng, khoảng cách giữa các máy trong mạng SAN có thể lên đến 10 km 

Mạng San có mức chi phí cực thấp nhưng lại mang trong mình hiệu quả khá cao, lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp.

Mô hình mạng máy tính

Mạng hình sao (Star Network)

Tất cả các trạm được kết nối thông qua một thiết bị trung tâm, hỗ trợ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích. Tùy vào mục đích yêu cầu từ mạng mà thiết bị trung tâm có thể là hub, switch, router hay là máy chủ trung tâm. 

Mô hình mạng hình sao giúp thiết lập các liên kết Point-to-Point thông qua trạm và thiết bị trung tâm.

Ưu điểm: Thiết lập mạng đơn giản, cho phép cấu hình mạng (thêm, bớt trạm), kiểm soát và sửa chữa sự cố, sử dụng tối đa tốc độ đường truyền vật lý. 

Nhược điểm: Khoảng cách kết nối từ trạm tới thiết bị trung tâm bị hạn chết ( Bán kính phù hợp khoảng 100m )

Mạng tuyến tính (Bus Network)

Các trạm sẽ được phân chia trên một đường truyền chung (gọi là Bus). Đường truyền chính sẽ đảm nhận việc kết nối thông qua hai đầu nối đặc biệt gọi là Terminator. Mỗi trạm sẽ được kết trực tiếp với trục chính thông qua đầu nối chữ T (T-Connect) hoặc thông qua thiết bị thu phát (transceiver). 

Mô hình mạng tuyến tính hoạt động theo các liên kết Point-to-Multipoint hoặc Broadcast

Ưu điểm: Thiết kế và vận hành dễ dàng, chi phí lắp đặt thấp

Nhược điểm:  Không ổn định, nếu một nút bị hỏng thì toàn bộ mạng sẽ dừng hoạt động.

Mạng hình vòng (Ring Network)

Mỗi trạm tiếp nhận thông tin được nối với nhau thông qua bộ chuyển tiếp, giúp tiếp nhận tín hiệu rồi chuyển tới trạm kế tiếp. Nhờ đó tín hiệu được truyền đi theo một chiều duy nhất ( dạng hình vòng ). 

Mạng hình vòng theo một chuỗi liên tiếp các liên kết Point-to-Point giữa các repeater.

Ưu điểm: Cũng giống như mạng hình sao giúp tối ưu tốc độ đường truyền.

Nhược điểm: Nếu chẳng may một trạm bị hỏng là toàn bộ sẽ ngừng hoạt động, thêm hay bớt trạm sẽ gặp khó khăn hơn. 

Mạng kết hợp (Mesh Network)

Kết hợp giữa hai mạng tuyến tính và mạng hình sao(Star Bus Network): Có bộ phận tách tín hiệu riêng giữ vai trò như một thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng cấu hình là Star Topology và Linear Bus Topology. Với cấu hình này giúp cho nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, dễ dàng bố trì đường dây tương thích đối với bất cứ tòa nhà nào. 

Kết hợp giữa hai mạng hình sao và vòng (Star Ring Network): Cấu hình cho phép liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái HUB trung tâm. Nhờ đó là cầu nối giữa các trạm làm việc và giúp tăng khoảng cách cần thiết. 

Exit mobile version