Proxmox VE 7 miễn phí bằng No-Subscription Repo

Mặc định sau khi cài đặt Proxmox VE, bạn sẽ phải đăng ký gói thuê bao subscription trả phí thì mới có thể cập nhật hệ thống lên phiên bản mới. Khi truy cập vào mục Updates → Repositories, bạn sẽ thấy thông báo “The enterprise repository is enabled, but there is no active subscription!” […]

Mặc định sau khi cài đặt Proxmox VE, bạn sẽ phải đăng ký gói thuê bao subscription trả phí thì mới có thể cập nhật hệ thống lên phiên bản mới. Khi truy cập vào mục Updates → Repositories, bạn sẽ thấy thông báo “The enterprise repository is enabled, but there is no active subscription!” và không thể cập nhật hệ thống.

Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng kho ứng dụng miễn phí No-Subscription Repo để cập nhật Proxmox VE mà không cần phải tốn tiền đăng ký gói thuê bao của Proxmox.

Từ phiên bản Proxmox VE 7, các thao tác quản lý Repository đã được tích hợp lên Web UI, giúp chúng ta thao tác nhanh gọn hơn. Không cần phải chỉnh sửa file sources.list bằng dòng lệnh như trên Proxmox VE 6 nữa.

Dưới đây là hướng dẫn cách cập nhật Proxmox VE 7 sử dụng No-Subscription Repo.

1. Thêm No-Subscription Repo

Đăng nhập vào Proxmox VE và truy cập đến mục Updates → Repositories, bấm nút Add

Chọn No-Subscription trong mục Repository và bấm Add để thêm vào danh sách APT Repositories của Proxmox

2. Tắt Enterprise Repo

Tiếp theo, chọn dòng pve-enterprise list và bấm “Disable” để vô hiệu hoá nó.

Proxmox VE giờ đã được kích hoạt sử dụng kho ứng dụng No-Subscription repo và sẵn sàng để được cập nhật. Proxmox sẽ hiện ra thông báo “The no-subscription repository is not recommended for production use!“, nghĩa là không nên dùng cho repo này cho công việc, kinh doanh. Còn dùng chơi ở nhà để vọc vạch nghiên cứu thì không sao.

Cập nhật hệ thống

Truy cập vào mục Updates, bấm Refresh để kiểm tra các bản cập nhật hiện có.

Proxmox vẫn sẽ hiện ra bảng thông báo “No valid subscription”, nhưng không sao, bấm OK bỏ qua là xong. Chờ vài phút cho nó kiểm tra, khi nào hiện ra thông báo TASK OK, bấm dấu X để tắt.

Sau đó bấm vào nút Upgrade. Một cửa sổ pop-up sẽ hiện ra, bạn nhập Y và Enter để xác nhận cập nhật là xong.

Sau khi cập nhật xong, bạn sẽ thấy thông báo “Your system is up-to-date”, Proxmox đã được cập nhật lên phiên bản mới nhất.

Chúc bạn thực hiện thành công.

Wifi Mesh. Nó là gì? có tốt hơn mạng truyền thống, đáng để bạn nâng cấp?

WiFi Mesh có lẽ là công nghệ kết mạng được chú ý nhất trong thị trường tiêu dùng thời gian gần đây. Nhiều lời hứa hẹn được đưa ra với những bộ thiết bị Mesh: […]

WiFi Mesh có lẽ là công nghệ kết mạng được chú ý nhất trong thị trường tiêu dùng thời gian gần đây. Nhiều lời hứa hẹn được đưa ra với những bộ thiết bị Mesh: phạm vi phủ sóng rộng hơn, không còn điểm chết, kết nối dễ dàng…

Vậy WiFi Mesh là gì, và công nghệ này có ưu, nhược điểm như thế nào? Bạn có nên nâng cấp lên mạng Mesh hay không, và lựa chọn sản phẩm nào?

Để giải đáp những thắc mắc này, các bạn xem thông tin bên dưới nhé.

1. Mạng mesh là gì?

Công nghệ mạng mesh đang là công nghệ được quan tâm nhất hiện nay, khi các nhà sản xuất thay nhau ra mắt các hệ thống dùng công nghệ mesh. Ảnh: Lifehacker.

– Mạng mesh về cơ bản là một hệ thống mạng WiFi, nên người ta còn gọi nó là hệ thống WiFi mesh. Khi bạn sở hữu một hệ thống wireless mesh network (WMN), hoặc một mesh, thì bạn đang có một loạt các thiết bị phát sóng WiFi (có thể là bộ định tuyến router hoặc bộ phát sóng access point) hoạt động chung với nhau để tạo thành một mạng WiFi.

– Tóm lại, WiFi mesh là một hệ thống mạng lưới các điểm phát WiFi, được kết nối với nhau một cách thống nhất và có khả năng phát WiFi trong phạm vi rất rộng. Ví dụ, bạn đang ở trong nhà, sau đó đi chợ cách nhà khoảng 500m cũng vẫn có WiFi và đi ăn, cách chợ 500m vẫn sử dụng được WiFi như bình thường.

Vì vậy, mạng mesh thường được lắp đặt ở những nơi mà thiết bị phát sóng WiFi (Acess Point được viết tắt là AP) gặp khó khăn về vấn đề đi dây cáp mạng, hoặc tín hiệu mạng chập chờn như:

  • Kho bãi
  • Nghỉ dưỡng resort và các tòa nhà di tích, di sản văn hóa
  • Các địa điểm sự kiện tạm thời (hội chợ, hòa nhạc ngoài trời…)
  • Các nơi có vị trí địa lý biệt lập, địa hình gồ ghề (công viên quốc gia, làng mạc…)

Mạng mesh thường được sử dụng để mở rộng vùng phủ sóng cho các tòa nhà có diện tích rộng. Ảnh: Eero.

Mỗi nhà sản xuất sẽ gọi thiết bị phát sóng của họ với tên khác nhau, như base station, access point (AP), hub, node, router chính và vệ tinh…. Để đơn giản, tôi sẽ gọi mỗi thiết bị trong bài là AP, còn về cơ bản chúng đều có chức năng như nhau.

Mạng mesh đã có từ rất lâu, nhưng tới năm 2016 những hệ thống hướng tới người dùng phổ thông mới nở rộ. Hiện tại hầu như các hãng thiết bị mạng đều đã giới thiệu hệ thống WiFi mesh của mình.

2. Sử dụng hệ thống Wifi Mesh có khác gì dùng thiết bị mở rộng (extender)?

Xét về phần cứng thì việc sử dụng một thiết bị mở rộng (extender hoặc repeater) cũng giống với một hệ thống mesh: chúng ta đều cần nhiều thiết bị kết nối với nhau.

Tuy nhiên trong thực tế thì cách hoạt động của chúng lại rất khác biệt.

Một mạng mesh phổ biến thường có từ 2 – 3 thiết bị

  • Nếu dùng thiết bị mở rộng, thiết bị đó sẽ hoạt động như một thiết bị độc lập chứ không phải một phần của hệ thống. Cụ thể, bạn cần thiết lập cho thiết bị đó kết nối với router đã có sẵn, sau đó tạo một tên mạng riêng (SSID) cho thiết bị.
  • Kể cả khi bạn đặt SSID và mật khẩu của thiết bị mới trùng với mạng từ router, thì bạn vẫn đang có hai mạng WiFi phát độc lập ở cùng một địa điểm. Điều đó có thể gây ra can nhiễu, khiến cho cường độ sóng giảm đi. Bên cạnh đó, nếu bạn có thay đổi thiết lập gì trên router, thì bạn cũng sẽ phải chỉnh sửa trên thiết bị mở rộng.
  • Nếu sử dụng repeater thì các thiết bị của người dùng kết nối vào hệ thống wifi sẽ bị giới hạn tốc độ vì repeater chỉ đơn giản là mở rộng sóng wifi, không làm tăng tốc độ truy cập wifi. Một khía cạnh mà nhiều người dùng không nhận ra về hệ thống WiFi mesh đó là chúng có thể thay thế hoàn router hiện tại của bạn. Vì vậy, trong khi các thiết bị kích sóng WiFi chỉ đơn giản là giúp làm tăng cường độ tín hiệu WiFi của router chính, thì các hệ thống WiFi mesh thực sự tạo ra một mạng WiFi hoàn toàn mới, tách biệt rõ ràng với mạng WiFi từ router hiện tại của bạn.

3. Những ưu điểm của hệ thống mesh so với sử dụng thiết bị mở rộng

  • Tính linh hoạt và mở rộng: Triển khai các thiết bị Mesh node rất đơn giản và linh hoạt. Đối với thiết bị EnGenius và một số hãng khác, người dùng chỉ cần cắm điện thiết bị và truy cập vào để cấu hình sử dụng ứng dụng trên điện thoại để cấu hình đơn giản (mà không cần phải chạy dây mạng), chính vì thế chúng hoàn toàn có thể được bổ sung hoặc di dời dựa trên mức độ phù hợp và yêu cầu về băng thông. Các thiết bị Mesh node có thể gắn trần, gắn tường hoặc thậm trí chỉ cần cắm vào ổ điện.
  • Dễ dàng cấu hình từ xa:  chỉ với một số thiết lập cơ bản, chúng ta đã có thể dễ dàng cấu hình thiết bị từ xa qua điện thoại. Người sử dụng không cần thiết phải là “dân IT” vẫn có thể cấu hình, sử dụng và quản lý từ xa, miễn là điện thoại của chúng ta có kết nối internet.
  • Thiết kế đẹp, thời trang: Các thiết bị Wifi Mesh thường sẽ không có Antenna rời mà được tích hợp bên trong thiết bị, nên thiết bị rất gọn gàng, hài hòa, thích hợp để đặt trên bàn làm việc mà các thiết bị phát sóng wifi thông thường không có được, nó sẽ pha trộn độc đáo vào môi trường xung quanh.

Nhiều nhà sản xuất bán các gói rất linh hoạt, bạn có thể thêm hoặc bớt AP tùy theo nhu cầu thực tế.

Ưu điểm kết nối, thiết lập đơn giản cũng giúp cho người dùng mở rộng mạng của mình đơn giản bằng cách thêm một node khi cần, trong khi nếu sử dụng bộ mở rộng thì sẽ phải thiết lập lại từ đầu.

  • Chuyển tiếp dễ dàng giữa các thiết bị: trong một mạng mesh, các node được thiết kế để hoạt động như một mạng WiFi thống nhất, và việc chuyển tiếp khi di chuyển từ vùng phủ sóng của thiết bị này sang thiết bị khác (hand-off) rất nhanh. Như vậy nếu bạn có di chuyển trong khắp vùng phủ sóng thì kết nối cũng gần như không bị mất, giống như thể bạn chỉ kết nối vào đúng một thiết bị vậy.

Một lưu ý khác là tính năng chuyển tiếp không gián đoạn không phải chỉ xuất hiện trên mạng mesh. Một số bộ mở rộng hiện nay cũng đã trợ tính năng này, nên gần như nó biến một mạng WiFi thông thường thành mạng mesh.

Tuy nhiên với các thiết bị như trên, bạn vẫn sẽ phải cài đặt lại tên và mật khẩu WiFi trên thiết bị mở rộng mỗi khi bạn thay đổi trên router chính. Với mạng mesh chuẩn thì bước này không cần thiết.

Hình ảnh so sáng hệ thống wifi EnMesh EnGenius và repeater/extender

4. Nhược điểm của hệ thống WiFi mesh

  • Rõ ràng, các hệ thống WiFi mesh có giá thành đắt đỏ hơn rất nhiều so với các thiết bị kích sóng WiFi truyền thống.
  • Câu hỏi đặt ra trong trường hợp này là bạn có thực sự cần một thiết bị WiFi mesh trong nhà hoặc trong văn phòng hay không? Nếu như bạn đang ở trong những căn nhà nhiều tầng, hoặc biệt thự rộng lớn, và hệ thống WiFi của bạn đang gặp khá nhiều vấn đề thì WiFi mesh là một sự thay đổi đáng đồng tiền bát gạo. Hoặc nếu như bạn sử dụng nhiều thiết bị smarthome và muốn cấu hình chúng dễ dàng hơn thì WiFi mesh cũng là một sự lựa chọn không tồi.
  • Nhưng ngược lại, đôi khi những căn nhà thông thường ở Việt Nam hiện nay chỉ cần một con router WiFi vài trăm ngàn là đủ xài.
  • Mạng mesh có đảm bảo cường độ sóng và tốc độ mạng luôn như nhau ở mọi điểm? Một trong những lầm tưởng của người dùng là mạng mesh có thể mở rộng vùng phủ sóng và do vậy tốc độ kết nối Internet cũng sẽ như nhau ở mọi điểm. Khi bạn kết nối các thiết bị WiFi với nhau, dù là mạng mesh hay thiết bị mở rộng, thì bạn vẫn sẽ gặp trường hợp tín hiệu bị suy giảm.

Tóm lại, WiFi Mesh tại thời điểm hiện nay tuy mang nhiều ưu điểm rất rõ ràng nhưng vẫn chưa phải là công nghệ dành cho mọi người, mọi nhà vì chi phí cao thường được sử dụng trong những nhà hàng, trung tâm hội nghị, nhà nghỉ, khách sạn

Cách cài OpenVPN trên Proxmox 8

Tìm hiểu OpenVPN là gì?

OpenVPN được hiểu là một giao thức kết nối mã nguồn mở. OpenVPN được sử dụng để tạo điều kiện cho một đường hầm an toàn giữa hai điểm trong mạng.

Hiện nay, OpenVPN được nhiều mạng ảo riêng hoặc VPN sử dụng để đảm bảo mọi dữ liệu gửi qua internet đều được mã hóa và bảo mật riêng tư nhất.

Nhiệm vụ của OpenVPN

Giao thức OpenVPN đảm nhận những vai trò như sau:

  • Cho phép các bên xác thực lẫn nhau thông qua pre-shared key
  • Cho phép xác nhận tên người dùng/mật khẩu đăng nhập,..
  • Cho phép server phát hành chứng thư xác thực cho mỗi client trong cấu hình Multi Client-server.
  • Sử dụng thư viện mã hóa Openssl hoặc Tls
  • Sở hữu nhiều tính năng kiểm soát và bảo mật thông qua hai giao thức là UDP và TCP.
  • Hỗ trợ kết nối nhanh hơn thông qua UDP/Giao thức dữ liệu người dùng đặt làm mặc định.
  • Hỗ trợ điều khiển truyền tín hiệu
  • Hỗ trợ kiểm soát dữ liệu trong quá trình truyền tải, đảm bảo thông tin được truyền đạt đầy đủ và chi tiết

Khi nào nên sử dụng giao thức OpenVPN?

Sự trao đổi thông tin qua internet cũng trở nên phổ biến hơn, rộng rãi hơn trong thời đại công nghệ 4.0. Và lúc này, cần có OpenVPN hơn bao giờ hết để hạn chế việc đánh cắp thông tin.

Ngoài ra, bạn muốn sở hữu giao thức bảo mật kết nối internet ổn định và có khả năng mã hóa mạnh mẽ ít tốn kém thì nên chọn OpenVPN.

Người dùng từ xa truy cập an toàn đến mạng riêng của mình, hay thậm chí có nhu cầu “ẩn danh” trong quá trình sử dụng mạng Internet thì giao thức này cũng sẽ giúp được bạn.

Chỉ khi bạn cho phép thì những client được cấp tài khoản VPN mới được quyền truy cập được vào hệ thống dữ liệu, đảm bảo an toàn hơn.

Ưu điểm và hạn chế của OpenVPN là gì?

ƯU ĐIỂMHẠN CHẾ
Khả năng bảo mật tốt. OpenVPN  giúp các thông tin dữ liệu được truyền dẫn một cách an toàn. Mọi dữ liệu cũng được truyền tải đầy đủTốc độ chậm khá chậm trong quá trình truyền tải 
Khả năng mã hóa rất tốt. Trước mọi mục tiêu tấn công thì dữ liệu sẽ được vô hiệu hóaOpenVPN được thiết lập thủ công, khá phức tạp. Người sử dụng phải am hiểu chuyên môn về OpenVPN là gì 
 Tương thích với mọi hệ điều hành. Giúp các đơn vị sử dụng giao thức sử dụng an tâm hơn  OpenVPN có thể yêu cầu ứng dụng của bên thứ 3, khá cồng kềnh và lãng phí tài nguyên

Hướng dẫn tải và cài đặt OpenVPN trên Proxmox 8

Cấu hình Container. Sử dụng vim hoặc nano. ID Container của tôi là 100, nhưng của bạn có thể khác.

vim /etc/pve/lxc/100.conf

Thêm các dòng sau vào cuối

lxc.cgroup.devices.allow: c 10:200 rwm
lxc.mount.entry: /dev/net dev/net none bind,create=dir

Phân quyền /dev/net/tun bằng lệnh sau.

chown 100000:100000 /dev/net/tun

Khởi động Container bằng lệnh hoặc trên giao diện Proxmox.

pct start 100
pct enter 100

Cài đặt OpenVPN Access Server.

apt update && apt -y install ca-certificates wget net-tools gnupg
wget https://as-repository.openvpn.net/as-repo-public.asc -qO /etc/apt/trusted.gpg.d/as-repository.asc
echo "deb [arch=amd64 signed-by=/etc/apt/trusted.gpg.d/as-repository.asc] http://as-repository.openvpn.net/as/debian jammy main">/etc/apt/sources.list.d/openvpn-as-repo.list
apt update && apt -y install openvpn-as

Khởi động lại OpenVPN Access Server.

sudo systemctl restart openvpnas

Truy cập vào OpenVPN Access Server

Admin UI: https://ip_openvpn_server:943/admin
Client UI: https://ip_openvpn_server:943

Mật khẩu mặc định được lưu tại: /usr/local/openvpn_as/init.log

Tham khảo

Tìm hiểu về Windows Server và các chức năng, 6 ưu điểm của nó

Windows Server là gì? Đây là một hệ điều hành chuyên dụng cho máy chủ server của Microsoft. Nó hỗ trợ quản lý cơ sở hạ tầng và cung cấp môi trường máy chủ ổn định.

Windows Server là gì? Nếu bạn chỉ là một người dùng máy tính thông thường, chắc chắn bạn sẽ chỉ gặp qua các phiên bản Windows thông thường. Tuy nhiên, bạn có biết rằng Tập đoàn Microsoft không chỉ sở hữu hệ điều hành Windows dành cho máy tính thông thường mà họ còn sở hữu Windows Server dành cho các máy chủ. Vậy, bạn có muốn biết rõ hơn về Windows Server và nó khác gì so với hệ điều hành Windows thông thường không? Nếu có, hãy cùng theo dõi hết bài viết này để biết thêm những thông tin hữu ích nhé!

Windows Server là gì?

Windows Server là một sản phẩm hệ điều hành chuyên dụng dành cho máy chủ server do Tập đoàn Microsoft sản xuất. Mục đích của nó là hỗ trợ người dùng quản lý cơ sở hạ tầng của họ một cách đáng tin cậy và an toàn, cũng như cung cấp một môi trường máy chủ ổn định.

Hệ điều hành Microsoft Windows Server là gì? Hệ điều hành Microsoft Windows Server là một loạt các hệ điều hành dành cho máy chủ cấp doanh nghiệp nhằm chia sẻ dịch vụ với nhiều người dùng đồng thời cung cấp quyền kiểm soát quản trị rộng rãi đối với việc lưu trữ dữ liệu, ứng dụng và mạng công ty.

Sự phát triển của Windows Server bắt đầu vào đầu những năm 1980, khi Microsoft phát hành hai hệ điều hành MS-DOS và Windows NT. Hệ điều hành Windows NT được tạo ra bởi kỹ sư Microsoft David Cutler với mục tiêu cung cấp bảo mật, tốc độ và độ tin cậy mà các tổ chức lớn yêu cầu trong một hệ điều hành của server.

Đặc điểm của hệ điều hành Windows Server

Bao gồm khá nhiều phần mềm hỗ trợ quản lý doanh nghiệp

Vì Windows Server được thiết kế cho doanh nghiệp nên nó đi kèm với rất nhiều phần mềm quản lý doanh nghiệp. Vậy, một số vai trò mà máy chủ có thể thực hiện nếu được cài đặt hệ điều hành Windows Server là gì?

  • Active Directory 

Cho phép máy chủ hoạt động như một bộ điều khiển miền, Active Directory là một dịch vụ quản lý người dùng . Tất cả xác thực tài khoản người dùng được xử lý bởi bộ điều khiển miền chứ không phải máy tính cục bộ.

  • DHCP 

Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) là một giao thức cho phép máy chủ tự động gán địa chỉ IP cho tất cả các thiết bị mạng. Bộ định tuyến của bạn có thể xử lý việc này ở nhà, nhưng trong môi trường kinh doanh, nhân viên CNTT sẽ tận dụng chức năng DHCP nâng cao của Windows Server.

  • Tệp và Lưu trữ

Nếu bạn biết Windows Server là gì, bạn có thể thấy Windows Server phục vụ như một máy chủ để quản lý và lưu trữ tệp của công ty bạn. Điều này cho phép bạn giữ dữ liệu quan trọng ở một nơi và kiểm soát quyền truy cập bằng cách đặt quyền.

  • Dịch vụ in ấn

Nếu một công ty có hàng chục máy in trong toàn bộ tòa nhà, nhân viên CNTT sẽ dành một lượng thời gian đáng kể để cấu hình từng máy trạm mới riêng lẻ. Việc thiết lập máy chủ in với Windows Server cho phép họ kết nối máy in với máy tính của mình, giảm bớt sự dư thừa.

  • Windows Update Services 

Hầu hết các doanh nghiệp không muốn cập nhật Windows thường xuyên. Bạn có thể định tuyến tất cả các bản cập nhật máy trạm thông qua một máy chủ được định cấu hình làm bộ điều khiển Windows Update và chỉ định cấu hình cho các quy tắc cụ thể để giúp chúng hoạt động.

Có phần cứng mạnh

Đặc điểm nổi bật của Windows Server là gì? Windows Server có dung lượng RAM tối đa là 24TB. Hầu hết mọi người không quan tâm đến dung lượng RAM tối đa của máy tính của họ. Windows 10 Pro là hệ điều hành cho phép bạn cài đặt tối đa 2TB RAM. 

Tuy nhiên, vì hầu hết người dùng không yêu cầu nhiều hơn 32GB RAM trong hệ thống của họ, nên việc cài đặt 1TB RAM cũng là không cần thiết. Nhưng bạn có biết rằng Windows Server có thể chứa tới 24TB RAM không? Nó cũng hỗ trợ lên đến 64 ổ cắm CPU, nhiều hơn đáng kể so với hai ổ cắm được hỗ trợ bởi Windows 10 Pro. 

Không bao gồm các tính năng ngoại lai

Một trong các đặc điểm của Windows Server là gì? Đó là không bao gồm các tính năng ngoại lai. Máy chủ Windows không có các tính năng không liên quan như Windows 10. Windows Server vẫn giữ các tính năng thân thiện với người dùng như Command Prompt và các công cụ quản trị khác trong khi loại bỏ nhiều tính năng trong hệ điều hành Windows 10.

Ngoài ra, Windows Server không có ứng dụng Your Phone và bạn không thể bật thiết bị đầu cuối Linux trên máy chủ. Hệ điều hành Windows không hỗ trợ đăng nhập bằng tài khoản Microsoft. 

Có mức giá cao

Sự khác biệt giữa Windows Desktop và Windows Server là gì? Đó là Windows Server đắt hơn một chút so với phiên bản Windows thông thường. Windows Server không rẻ vì nó là một sản phẩm hướng đến doanh nghiệp. Nó đắt hơn đáng kể so với phiên bản Windows dành cho người tiêu dùng và có nhiều phiên bản khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của bạn.

Chức năng chính của Windows Server

Sau khi tìm hiểu về Windows Server, ta hãy tiếp tục tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi các chức năng chính của Windows Server là gì?

  • Quản lý tất cả tài nguyên trên toàn bộ hệ thống của máy tính.
  • Quản lý sự giao tiếp của người dùng.
  • Quản trị hệ thống lưu trữ.
  • Quản trị quy trình.
  • Xây dựng một máy tính giả lập lớn.
  • Quản trị bộ nhớ.

Windows Server qua từng giai đoạn

Các giai đoạn phát triển của Windows Server là gì? Nên dùng bản Windows Server nào?

Windows Server 2003

Trong phiên bản này, máy chủ Windows có những tính năng giúp:

  • Làm việc hiệu quả hơn
  • Tự động hóa các hoạt động thông qua việc sử dụng các công cụ quản lý khác nhau
  • Tăng cường bảo mật dữ liệu
  • Tìm kiếm và chia sẻ tệp một cách dễ dàng.

Windows Server 2008

Đối với phiên bản 2008, các tính năng được bổ sung cho phiên bản mới Windows Server là gì?

  • Cải thiện hiệu suất kết nối mạng.
  • Bảo mật tối đa
  • Quản trị máy chủ đơn giản
  • Quyền truy cập ứng dụng tập trung.

Windows Server 2012

Đây là một trong các phiên bản Windows 8 dành cho máy chủ và là phiên bản kế nhiệm cho Windows Server 2008 R2. Windows Server 2012, không giống như người tiền nhiệm của nó, không hỗ trợ máy tính dựa trên Itanium và có sẵn trong bốn phiên bản. 

Nhiều tính năng mới và cải tiến đã được thêm vào Windows Server 2008 R2 (chủ yếu tập trung vào điện toán đám mây). Các đặc điểm nổi bật trong phiên bản này của Windows Server là gì?

  • Hyper-V đã được cập nhật, cũng như có quản lý địa chỉ IP và Windows Task Manager.
  • Hệ thống tệp mới, ReFS. Mặc dù có giao diện người dùng Metro tương tự như Windows 8, hệ điều hành Windows Server 2012 đã nhận được rất nhiều phản hồi tích cực.

Vào thời điểm đó, Windows Server 2012 được coi là một phiên bản tốt. Việc phát hành Windows Server 2012 đã đưa công ty lên vị trí hàng đầu thế giới.

Windows Server 2012 R2

Bất kỳ ai biết Windows Server là gì vào thời điểm đó đều biết đây là phiên bản nâng cấp của Windows Server 2012 được phát hành một năm sau phiên bản gốc. Microsoft đã tập trung vào PowerShell trong lần nâng cấp này để làm cho nó trở nên toàn diện hơn. Microsoft cũng có ý định cải thiện chức năng máy chủ tại chỗ bằng cách cho phép tích hợp các dịch vụ đám mây.

Hệ thống lưu trữ và ảo hóa cũng đã được cải thiện, cũng như các dịch vụ Web. Do đó, vào thời điểm đó, Windows Server 2012 R2 là bản nâng cấp toàn diện nhất của phiên bản 2012 về cấu hình và khả năng sử dụng.

Windows Server 2016

Phiên bản này của Windows Server là gì? Bản phát hành năm 2016 đưa các doanh nghiệp đến gần hơn với đám mây nhờ một số tính năng mới. Ngoài ra còn có sản phẩm Nano Server, cho phép người dùng triển khai máy chủ để tăng tính bảo mật và thu hẹp các attack vector.

Hyper-V, tính năng đầu tiên hỗ trợ người dùng sử dụng mã hóa để ngăn chặn việc xâm nhập dữ liệu, là một tính năng mới không thể bỏ qua trong phiên bản 2016.

Windows Server 2019

Phiên bản mới nhất của là Windows Server 2019, được phát hành vào tháng 10 năm 2018. Đầu tiên là Microsoft đã đầu tư mạnh vào bảo mật khi giới thiệu bảo mật tích hợp. Microsoft đã hỗ trợ các tổ chức giải quyết mô hình quản lý bảo mật của họ với tính năng này.

Sau đây là công cụ quản lý máy chủ Project Honolulu, là bảng điều khiển tập trung để quản lý các máy chủ Windows 2019, 2016 và 2012R2. Đây cũng là hai trong số rất nhiều tính năng mới gần đây đã được thêm vào Windows Server 2019.

Lý do nên chọn Windows Server là gì?

Vì các chức năng của Windows Server không ngừng được nâng cấp qua nhiều phiên bản khác nhau nhằm mang đến chất lượng dịch vụ tốt nhất. Vì vậy, Windows Server là một hệ điều hành tốt bạn nên cân nhắc lựa chọn.

Sử dụng và quản lý đơn giản

Việc thiết lập các tính năng cụ thể hoặc các tác vụ quản lý người dùng trở nên đơn giản với giao diện thân thiện dễ sử dụng. Quản trị viên cũng có thể sử dụng các công cụ được thiết kế sẵn để dễ dàng sử dụng các đường dẫn tự động hiệu quả. Vì thế nhiều nhà quản trị khi biết lợi ích của Windows Server là gì, đều muốn sử dụng nó.

An ninh cơ sở hạ tầng đảm bảo

Thứ hai, để duy trì khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, ưu tiên hàng đầu là kết nối máy chủ – máy khách an toàn và hiệu quả. Quản trị viên có thể dễ dàng chia sẻ lợi ích kinh doanh của họ với các đối tác, khách hàng và nhà cung cấp một cách an toàn và bảo mật dữ liệu trong doanh nghiệp. 

Họ làm điều này bằng cách sử dụng đầy đủ các khoản đầu tư công nghệ sẵn có vào hệ điều hành đảm. Kể từ đó, mã hóa dữ liệu đã trở nên an toàn và bảo mật hơn. Cùng với các chính sách hạn chế phần mềm, bạn có thể giúp bảo vệ dữ liệu của công ty mình khỏi mã độc và vi rút.

Độ tin cậy và khả năng mở rộng

Lý do nên lựa chọn Windows Server là gì? Hệ điều hành Windows Server đang chiếm được lòng tin của người dùng do hàng loạt tính năng được nâng cấp trong các phiên bản sau. Bộ vi xử lý được nâng cấp từ lõi đơn lên hệ Itanium 2 bit mang đến tốc độ xử lý nhanh hơn so với các phiên bản trước.

Vì công nghệ mới nên chi phí sở hữu thấp

Thứ tư, bằng cách liên tục nâng cấp các yếu tố kỹ thuật, các đơn vị có thể giảm tổng chi phí sở hữu của mình.

Tạo hệ thống mạng nội bộ và các trang Web riêng lẻ

Lý do thứ năm nên chọn Windows Server là gì? Cùng với bảo mật hệ thống, Windows Server cung cấp cho người dùng một kiến trúc mạng ổn định hợp lý với khả năng cách ly ứng dụng đáng kể và cải thiện hiệu suất. Đây cũng là nguyên nhân khiến Windows Server tăng thời gian hoạt động và độ tin cậy.

Khả năng phát triển nhanh chóng kèm theo việc sở hữu các ứng dụng phù hợp

Cuối cùng, Microsoft đã và đang cải thiện các khả năng để cho phép bất kỳ ứng dụng web nào chạy ở tốc độ cao. Quản trị viên máy chủ không cần phải viết các dòng mã và có thể tiếp tục sử dụng ngôn ngữ lập trình mà họ quen thuộc. Hơn nữa, Microsoft liên tục nâng cấp nhiều tính năng tiên tiến, hỗ trợ tăng hiệu suất và giá trị của các ứng dụng.

Đây là những tính năng phổ biến được tìm thấy trong các phiên bản hệ điều hành Windows khác nhau. Tuy nhiên, ở mỗi phiên bản, Microsoft đều nghiên cứu và cập nhật thêm một vài chức năng mới mà nếu bạn không thông thạo và am hiểu về chúng sẽ khó nhận ra.

Ưu điểm của Windows Server là gì?

  • Nếu bạn sử dụng các dịch vụ chia sẻ liên quan đến Microsoft, máy chủ Windows là lựa chọn tốt nhất.
  • Cơ sở dữ liệu truy cập không thể được sử dụng trên máy chủ Linux, chúng chỉ có thể được sử dụng trên máy chủ Microsoft Windows. Khi sử dụng cơ sở dữ liệu Access, máy chủ Windows là lựa chọn tốt nhất cho một máy chủ.
  • Máy chủ Windows thích hợp cho các nhà phát triển VB.net và ASP.NET. Nếu trang web của bạn được xây dựng bằng công nghệ Microsoft’s.Net, bạn nên sử dụng Windows Server.
  • Sau khi tìm hiểu Windows Server là gì, nếu bạn yêu cầu cơ sở dữ liệu SQL, máy chủ Windows là một lựa chọn tốt. Khi bạn yêu cầu cơ sở dữ liệu cấp doanh nghiệp, bạn nên chọn các tính năng khác nhau trên nền tảng Linux.
  • Nếu bạn đóng vai trò quản trị viên và có ít kinh nghiệm vận hành và quản lý hệ thống, Windows Server là một lựa chọn tuyệt vời.
  • Bạn hiếm khi cần thay đổi và thích sự hỗ trợ của đội ngũ chuyên nghiệp. Windows Server sẽ cung cấp một nhóm để hỗ trợ bạn về các vấn đề liên quan đến lỗi và bạn sẽ được sửa chữa và nâng cấp thường xuyên bởi đội ngũ này.

Điểm khác biệt giữa Windows Server với Windows thông thường

Hiện nay, hệ điều hành Windows đang được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên hệ điều hành  chúng ta sử dụng chỉ là phiên bản Windows thông thường. Ngoài hệ điều hành đó, Microsoft còn có một hệ điều hành riêng cho máy chủ là Windows Server. Bạn có biết điểm khác biệt giữa Windows thông thường và Windows Server là gì không?

Hỗ trợ nhiều bộ nhớ hơn

Sự khác biệt cơ bản đầu tiên giữa Windows Server và Windows thông thường là dung lượng bộ nhớ được hỗ trợ. Phiên bản tiêu chuẩn chạy Windows 10 Enterprise và hỗ trợ bộ nhớ lên đến 4GB trên x86 và 2TB trên x64. Các dung lượng này khác nhau tùy thuộc vào phiên bản. 

Cho phép nhiều kết nối mạng hơn

Hệ điều hành Windows Server không giới hạn ở việc kết nối mạng, nhưng việc hỗ trợ nhiều hơn phụ thuộc vào khả năng của phần cứng. Hơn nữa, Windows thường giới hạn kết nối mạng từ 10 đến 20.

Sử dụng hiệu quả CPU hơn

Điểm khác biệt về CPU giữa Windows thông thường và Windows Server là gì? Máy chủ Windows sử dụng phần cứng tốt hơn, đặc biệt là CPU, so với Windows thông thường. Nhờ đó, khi sử dụng Windows Server, các thiết bị phần cứng sẽ hữu ích trong việc tối ưu hóa hoạt động.

Ưu tiên xử lý các tác vụ chạy ở chế độ nền

Windows Server ưu tiên các tác vụ nền, trong khi Windows thông thường chỉ ưu tiên các tác vụ front-end.

Điểm khác biệt giữa Linux Server so với Windows Server là gì?

Giấy phép

  • Các tùy chọn cấp phép của máy chủ sẽ bị giới hạn với Windows Server. Có rất nhiều khiếm khuyết trong hệ thống phân phối.
  • Giấy phép được sử dụng với máy chủ Linux và người dùng có thể tùy chỉnh và bán lại. Ngoài ra, bạn được phép tải xuống một bản sao duy nhất, bản sao này sau đó có thể được phân phối cho nhiều PC.

Hỗ trợ khi sử dụng dịch vụ

  • Hệ điều hành Windows là nền tảng có nhiều người dùng nhất hiện nay. Những lợi ích nổi bật của dịch vụ đi kèm của Windows Server là gì? Đó là dịch vụ chăm sóc khách hàng, hỗ trợ nhanh chóng và chuyên nghiệp.
  • Người dùng máy chủ Linux chỉ có thể tìm kiếm sự trợ giúp từ cộng đồng. Cộng đồng có thể được tìm thấy trên các diễn đàn, trang web hỗ trợ,…Người dùng cũng có thể mua các hợp đồng hỗ trợ từ các tập đoàn Linux như Novell và Red Hat. 
  • Nếu nhờ sự hỗ trợ của cộng đồng, thông tin thường khá chậm và chính xác. Đây cũng được coi là một lỗ hổng trong máy chủ Linux.

Mã nguồn

Điểm khác biệt về mã nguồn giữa Linux Server với Windows Server là gì?

  • Kiến trúc của Windows Server là kiến trúc đóng. Người dùng sẽ không thể xem hoặc sửa đổi mã nguồn.
  • Máy chủ Linux là phần mềm có mã nguồn mở. Vì vậy, người dùng có thể thay đổi cấu trúc cốt lõi và các dòng mã trong hệ điều hành Linux.

Bảo mật

  • Tập đoàn microsoft là đơn vị cung cấp phần mềm hàng đầu đã tạo ra và phát triển Windows Server. Do sự phổ biến của nền tảng khiến nó dễ dàng nhắm mục tiêu các cuộc tấn công và xâm nhập từ phần mềm độc hại. 
  • Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng các chương trình chống phần mềm độc hại để làm cho Windows an toàn hơn như Norton, McAfee, Kaspersky…
  • Máy chủ Linux được một cộng đồng người dùng cực kỳ chuyên nghiệp và chọn lọc đánh giá cao khả năng bảo mật. Một lập trình viên có thể dễ dàng phát hiện các vectơ tấn công máy chủ và ngay lập tức vá các lỗ hổng.

Lời kết

Trên đây là tất cả các thông tin cơ bản để giúp bạn hiểu được Windows Server là gì. Hy vọng sau khi đọc hết bài viết này, bạn đã hiểu được phần nào về hệ điều hành Windows cũng như phân biệt được Windows Server và Windows Desktop. Từ đó, đưa ra cái nhìn toàn diện để lựa chọn hệ điều hành đáp ứng yêu cầu của bạn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0976.638.715 hoặc Email: kinhdoanh@maychusaigon.vn trong thời gian sớm nhất. Đừng quên theo dõi Máy Chủ Sài Gòn để biết thêm nhiều thông tin hữu ích như máy chủ, máy trạm, linh kiện Server…

Một số cách liệt kê đĩa trên Linux

Giới thiệu về các lệnh để liệt kê và kiểm tra ổ đĩa trên hệ điều hành Linux. Việc này rất quan trọng để tránh sự cố và tiếp cận dữ liệu hiệu quả.

Giới thiệu

Là một quản trị viên hệ thống hay một người dùng cá nhân sử dụng hệ điều hành Linux, chắc hẳn các bạn sẽ cần phải thường xuyên kiểm tra hệ thống định kỳ để có hướng xử lý các vấn đề trước khi nó xảy ra. Và một trong nhưng việc quan trọng trong công việc này đó chỉnh là kiểm tra và liệt kê các ổ đĩa (Disk) hiện có trên máy chủ.

Vậy vì sao việc kiểm tra này lại quan trọng với máy chủ, vì khi vận hành nếu các ổ đĩa bị đầy sẽ dẫn đến dữ liệu không thể ghi vào, và nếu nặng hơn sẽ dẫn đến một số dịch vụ trên máy chủ không thể hoạt động hoặc gây lỗi service đó ( thường ảnh hưởng nhất là các dịch vụ webserver hay Mysql)

Chắc hẳn nghe đến đây các bạn đã thấy được tầm quan trọng của vấn đề, vậy trên Linux ta sẽ có các cách kiểm tra và liệt kê ổ đĩa như thế nào? Để tìm hiểu qua tất cả các lệnh hỗ trợ kiểm tra Disk, các bạn có thể tham khảo theo bài viết bên dưới đây.

Một số lệnh liệt kê Disk

  • lsblk (list block devices)

lsblk được sử dụng để hiển thị thông tin về các thiết bị lưu trữ. Tiện ích này thường được sử dụng để xác định tên thiết bị chính xác được truyền cho lệnh tiếp theo.

lsblk

Kết quả sẽ có dạng:

  • df -h (disk filesystem)

df -h được sử dụng để hiển thị tóm tắt đầy đủ về việc sử dụng không gian đĩa cứng còn trống và được sử dụng của hệ thống tập tin trên Linux.

df -h

Kết quả sẽ có dạng:

  • fdisk

fdisk là một tiện ích được sử dụng để quản lý các phân vùng đĩa. Sử dụng fdisk, bạn có thể liệt kê các phân vùng đĩa, tạo một phân vùng mới, xóa một phân vùng đĩa hiện có và xem kích thước của phân vùng đó.

fdisk -l

Kết quả sẽ có dạng:

  • parted

parted là một công cụ hữu ích và mạnh mẽ được sử dụng để quản lý các phân vùng đĩa cứng từ dòng lệnh như danh sách, tạo, thu nhỏ, xóa, tìm và cứu các phân vùng đĩa. Với lệnh parted, bạn có thể dễ dàng quản lý tất cả các phân vùng đĩa cứng.

parted -l

Kết quả sẽ có dạng:

  • cfdisk

cfdisk sẽ hơi khác so với các lệnh bên trên, nó cung cấp chế độ xem đồ họa trong giao diện dựa trên văn bản để quản lý đĩa. Sử dụng cfdisk , bạn có thể liệt kê, tạo, xóa và sửa đổi các phân vùng trên thiết bị đĩa.

cfdisk

Kết quả sẽ có dạng:

  • sfdisk -l

Sfdisk là một trình biên tập bảng phân vùng. Nó có thể liệt kê các phân vùng trên một thiết bị, liệt kê kích thước của một phân vùng, kiểm tra các phân vùng trên một thiết bị. Nó không được thiết kế cho các phân vùng lớn.

Kết quả sẽ có dạng:

ls -l /dev/disk/by-id

Lệnh ls là một lệnh rất đơn giản nhưng mạnh mẽ được sử dụng để liệt kê các File và Folder. Chúng ta có thể liệt kê các đĩa bằng cách liệt kê thư mục dev/disk/by-id .

ls -l /dev/disk/by-id

Kết quả sẽ có dạng:

Bạn cũng có thể liệt kê theo:

– by-label
by-partlabel
by-partuuid
by-path
by-uuid

Ở trên là một số cách giúp các bạn kiểm tra các phân vùng Disk một cách cụ thể và chính xác nhất. Việc này sẽ giúp các bạn giám sát chi tiết được các phân vùng Disk hiện có trên máy chủ, cũng như các thành phần bên trong của phân vùng đó, để từ đó các bạn có thể thao tác chính xác nhất.

Hướng dẫn cấu hình Router Mikrotik trên mạng Viettel, VNPT, FPT

Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng Router Mikrotik 750GR3 để kết nối Internet thông qua giao thức PPPoE. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cách cấu hình Router Mikrotik trên mạng Viettel, VNPT, FPT. PPPoE (viết tắt của Point-to-Point Protocol over Ethernet) là giao thức kết nối điểm tới điểm qua công […]

Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng Router Mikrotik 750GR3 để kết nối Internet thông qua giao thức PPPoE. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cách cấu hình Router Mikrotik trên mạng Viettel, VNPT, FPT.

PPPoE (viết tắt của Point-to-Point Protocol over Ethernet) là giao thức kết nối điểm tới điểm qua công nghệ Ethernet, sử dụng khá phổ biến bởi các ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet). Giao thức này phổ biến đến nỗi tất cả các đường truyền Internet ngày nay chúng ta đang sử dụng, đều sử dụng giao thức PPPoE để hoạt động.
Hướng dẫn cách quay PPPOE Router Mikrotik trên mạng Viettel, VNPT, FPT.
Các ISP bây giờ đã và đang triển khai hệ thống mạng cáp quang FTTH tốc độ cao phủ sóng đến mọi miền của đất nước.

Thực ra, công nghệ PPPoE có một lợi thế hơn so với các công nghệ trước đây là khả năng kết nối nhiều luồng trên một sợi cáp và dữ liệu trên đó hoàn toàn tách biệt nhau, an toàn và bảo mật hơn. Ngoài ra, công nghệ này còn cho phép việc quản lí các kết nối tiện lợi hơn, dễ dàng tích hợp với các công nghệ bảo mật hiện đại sau này.

Hướng dẫn cách quay PPPOE Router Mikrotik trên mạng Viettel, VNPT, FPT.

Bước 1 chuẩn bị

Trước khi kết nối PPPoE, chúng tôi cần liên hệ với kỹ thuật viên nhà mạng tại khu vực hoặc các điểm giao dịch nhà mạng để tiến hành chuyển đổi chế độ hoạt động trên Modem sang chế độ Bridge Mode. Chế độ Bridge Mode được bật, thì Modem đóng vai trò là thiết bị chuyển đổi tín hiệu và không thực hiện các chức năng của Router. Chúng tôi sẽ kết nối PPPoE trên Router Mikrotik và biến thiết bị này thành bộ định tuyến trung tâm.

Sau khi chuyển đổi chúng ta có thông tài khoản của nhà mạng cấp cho khách hàng có kiểu tương tự như sau: ví dụ tài khoản để quay PPPOE của nhà mạng Viettel:

  • Username: hung_gftth_090
  • Password: vienthongaz2023

Thông tin này sử dụng để thực hiện quay số PPPoE trên Router Mikrotik.

  • Với nhà cung cấp dịch vụ Internet Viettel, bạn cần trao đổi kỹ với kỹ thuật nhà mạng (thông thường kỹ thuật viên là người hỗ trợ bạn chuyển đổi Modem về chế độ Bridge Mode) về việc có tạo VLAN 35 khi quay số PPPoE hay không.
  • Với nhà mạng FPT, bạn cần ghi nhận địa chỉ MAC cổng Ethernet của Router Mikrotik và gửi sang kỹ thuật để cập nhật trên thiết bị quản lí người dùng PPPEoE (BRAS).
  • Các bước khởi tạo VLAN35 hoặc xác định địa chỉ MAC Router được đề cập ở bước kế tiếp

Bước 2. Cấu hình trên Router Mikrotik.

Sau khi đã hoàn tất các bước trước đó, chúng ta kết nối cáp mạng Ethernet từ cổng Ether1 tới Modem, hãy đảm bảo đã cấp nguồn cho thiết bị Router Mikrotik thông qua bộ chuyển đổi nguồn AC-DC. Thiết bị này cũng hỗ trợ cấp nguồn qua PoE, nếu bạn hỏng bộ chuyển đổi nguồn, bạn có thể sử dụng cổng Ether1 để cấp nguồn cho Router.

– Tải công cụ điều khiển Router Mikrotik – Winbox.

Bạn có thể tải công cụ hoàn toàn miễn phí tại liên kết https://mikrotik.com/download.

Hướng dẫn cách cấu hình Router Mikrotik trên mạng Viettel, VNPT, FPT

  1. Kết nối máy tính với Router Mikrotik bằng cáp mạng Ethernet qua cổng Ether bất kỳ, chẳng hạn cổng Ether5.
  2. Mở công cụ Winbox đã tải về và chọn vào thẻ Neighbors: Địa chỉ MAC của Router xuất hiện. Chúng ta chọn vào địa chỉ MAC và nhấn Connect.

– Một cửa sổ thông báo xuất hiện, hiển thị các thông tin cấu hình mặc định được cài đặt sẵn từ nhà sản xuất.

Cấu hình mặc định này phù hợp với người dùng mới quen sử dụng Router Mikrotik. Mặc dù các thiết lập có sẵn này khá thuận tiện với người dùng, nhưng trong bài viết này chúng ta sẽ thiết lập từ đầu, với thiết bị chưa có bất kỳ thiết lập sẵn nào.
Nhấn OK để đóng cửa sổ này lại.

– Bước tiếp theo là khôi phục thiết bị về trạng thái xuất xưởng không có cấu hình.

Tại Menu System – Reset, chọn mục No Default Configuration, nhấn ô Reset Configuration và nhấn Yes để hoàn tất quá trình khôi phục.

Bước 3. Kết nối PPPoE (Hay là quay PPPOE) với nhà mạng Viettel, VNPT và FPT.

Với nhà mạng Viettel.

Có VLAN35 (Đối với khu vực không có VLAN35, thiết lập cài đặt PPPoE hoàn toàn tương tự với nhà mạng VNPT).

Sau khi quá trình Reset thành công, chúng ta kết nối Winbox trở lại thông qua địa chỉ MAC (trong thẻ Neighbors).

Chọn vào Menu Interfaces chọn Thẻ VLAN và nhấn dấu + để khởi tạo VLAN35.

Trong đó, mục Interfaces chọn  ether1 là cổng Ethernet mà chúng ta cần khởi tạo VLAN trên đó!. Mục VLAN ID=35 là chỉ số VLAN yêu cầu từ nhà mạng Viettel.

Trong cửa sổ Winbox, thiết lập kết nối PPPoE có trong Menu PPP – Thẻ Interfaces. Nhấn vào dấu + và chọn mục PPPoE Client để thêm một kết nối mới.

Kết nối Internet thành công, biểu tượng chữ “R” xuất hiện trước mục pppoe-out1.

Với nhà mạng VNPT.

  • Sau khi quá trình Reset thành công, chúng tôi kết nối Winbox trở lại thông qua địa chỉ MAC (trong thẻ Neighbors)
  • Trong cửa sổ Winbox, để thiết lập kết nối PPPoE có trong Menu PPP – Thẻ Interfaces.
  • Nhấn vào dấu + và chọn mục PPPoE Client để thêm một kết nối mới.

Trong đó, mục Interfaces chúng ta chọn ether1 là cổng Ethernet mà chúng tôi kết nối tới Modem nhà mạng (Kết nối Internet);

Mục User và Password là thông tin tài khoản PPPoE (Tài khoản này mình đã nhắc ở bước chuẩn bị)

Nhấn vào Apply để lưu lại và nhấn OK để đóng hộp thoại này.

Kết nối Internet thành công, biểu tượng chữ “R” xuất hiện trước mục pppoe-out1.

Nhà mạng FPT.

Sau khi quá trình Reset thành công, chúng tôi kết nối Winbox trở lại thông qua địa chỉ MAC (trong thẻ Neighbors)
Trong cửa sổ Winbox, chúng tôi chọn vào Menu Interfaces và chọn cổng Ether1. Địa chỉ MAC là:74:4D:28:45:BA:E1
Hãy gửi địa chỉ MAC này cho kỹ thuật viên nhà mạng FPT.

Trong cửa sổ Winbox, để thiết lập kết nối PPPoE có trong Menu PPP – Thẻ Interfaces; Nhấn vào dấu + và chọn mục PPPoE Client để thêm một kết nối mới.

Kết nối Internet thành công, biểu tượng chữ “R” xuất hiện trước mục pppoe-out1.

Bước 4. Gán các cổng trong mạng LAN, gán máy chủ DNS và khởi chạy dịch vụ DHCP Server.

Trong hướng dẫn này chúng ta sử dụng cổng ether1 để kết nối Internet và 4 cổng Ethernet còn lại sử dụng trong cùng mạng LAN. Một ý tưởng nảy sinh là tạo một nhóm và đưa các cổng này vào nhóm đó.
Tại Menu Bridge – Thẻ Bridge và nhấn dấu +. Ở thẻ General ở mục Name chúng ta đặt tên cho nhóm là BridgeLAN (Tên anh em có thể tùy đặt gì cũng được)

Di chuyển sang thẻ Port kế bên, thực hiện gán các cổng ether2, ether3, ether4 và ether5 vào nhóm BridgeLAN vừa khởi tạo.

Tab Port: Mục Interface chọn từng cổng từ ether2 đến ether5 (Làm 4 lần tương tự). Nhấn OK

Tiếp theo, chúng ta cần gán địa chỉ IP cho mạng LAN, chẳng hạn địa chỉ IP mạng LAN: 192.168.1.1/24 , ứng với số lượng dải IP sẽ cấp phát cho máy khách là 254 IP….

Tại Menu IP chọn Address:

Chúng ta lưu ý: Nếu bạn muốn tạo một mạng LAN để cấp cho 500 người dùng thì, thay vì bạn sử dụng 192.168.1.1/24, hãy sử dụng địa chỉ 192.168.1.1/23; nếu bạn mong muốn tạo ra dải địa chỉ IP cho 1000 người dùng, hãy gán địa chỉ IP: 192.168.1.1/22 và cũng thực hiện trong Menu IP – Address này.

Tiếp theo, chúng ta khởi chạy dịch vụ DHCP Server. Dịch vụ cấp phát địa chỉ IP tự động hay DHCP Server là dịch vụ cho phép Router Mikrotik tự động lựa chọn dải địa chỉ IP tự động để phân phối đến máy khách.

Tại Menu IP chọn DHCP Server, nhấn mục DHCP Setup.

Tại đây bạn nhập thông số như hình. Lưu ý ở mục DHCP Server Interface chọn nhóm BridgeLAN đã khởi tạo ở trên rồi nhấn Next, Next… để hoàn tất.

Tiếp theo, chúng ta cần NAT để cho phép mạng LAN có thể truy cập Internet thông qua kết nối PPPoE vừa khởi tạo trước đó. Bằng cách truy cập vào Menu IP – Firewall và chọn Thẻ NAT. Nhấn dấu +.

Lưu ý: Ở bước 6 là chọn cái Tên đã đặt ở mục quay PPPOE

Đến bước này là đã xong. Chúng ta tiến hành test mạng bằng cách vào một trang web bất kỳ. Ở 4 cổng Ether còn lại đều đã có mạng.

Bước 5. Cài đặt bảo mật Router Mikrotik và tối ưu hóa hiệu suất.

Trước tiên, bạn cần đổi mật khẩu truy cập vào Router Mikrotik. Mặc định tất cả các sản phẩm trong hệ sinh thái sử dụng hệ điều hành RouterOS của Mikrotik đều sử dụng chung thông tin đăng nhập vào RouterOS, tên truy cập (Username) = admin và mật khẩu (Password ) = để trống.

Để thay đổi mật khẩu, truy cập vào Menu System chọn User.

Tiếp theo, bạn cần tắt các dịch vụ không cần thiết trên Router Mikrotik, bằng cách truy cập vào Menu IP – Services.
Với người dùng cá nhân, chúng tôi khuyên bạn chỉ nên để dịch vụ Winbox(8291) để hoạt động. Các dịch vụ còn lại, bạn nên tắt.

Để giảm tải hiệu suất CPU, chúng ta nên sử dụng tính năng Fasttrack, có sẵn trên Tường lửa Mikrotik.
Tại Menu IP – Firewall và thẻ Filter Rules, nhấn dấu + để khởi tạo.

Hướng dẫn cài đặt Mikrotik Router OS 6

Mikrotik Router OS là hệ điều hành dung cho phần cứng RouterBoard của Mikrotik. Hướng dẫn cài đặt Mikrotik Router OS trên PC và sử dụng Winbox để quản lý & cấu hình.

Mikrotik Router OS là gì

Mikrotik Router OS là hệ điều hành dung cho phần cứng RouterBoard của Mikrotik.
Router OS có thể được cài đặt trên một máy tính bình thường để biến máy tính thành một con router tích hợp rất nhiều chức năng như: Routing, Firewall, Bandwidth management, wireless access point, backhaul link, hostpot gateway, VPN server,…
Sau đây mình sẽ hướng dẫn cài đặt Mikrotik Router OS trên PC:

Cài đặt cơ bản:

Mikrotik Router OS rất nhẹ nên chỉ cần một máy tính cấu hình thấp chạy là được
Truy cập https://mikrotik.com/download/archive
chọn phiên bản muốn cài đặt, sau đó tải phiên bản file đuôi “ISO”

Sau đó dung chương trình Burn disk như “UltraISO” burn file iso ra đĩa CD và tiến hành cài đặt:

Sau khi boot vào đĩa CD cài đặt, ta được giao diện như sau:

Trên màn hình sẽ hiện một số tùy chọn các gói chức năng, tùy theo nhu cầu sử dụng. ở đây mình bấm phím “a” để chọn hết.

Sau đó nhấn “I” để tiến hành cài đặt.

Nó sẽ hỏi bạn có muốn giữ lại cấu hình cũ không? Chọn N (No)

Và cảnh báo: tất cả dữ liệu sẽ bị xóa! Có tiếp tục không? Chọn Y (Yes)

Quá trình cài đặt hoàn tất, khởi động lại.

Sau khi khởi động lại chương trình, sẽ hiện ra màn hình đăng nhập:

Usernam: admin / Password: mặc định là trống

Màn hình sau khi đăng nhập:

Sử dụng Winbox để quản lý & cấu hình Mikrotik Rouster OS:

Tải Winbox từ link https://mikrotik.com/download

Winbox là tiện ích dung để cấu hình Mikrotik Router OS bằng giao diện đồ họa nhanh chống và đơn giản.

Trước tiên chúng ta cần đặt IP cho Mikrotik Router OS:

Sau đó mở Winbox và nhập địa chỉ IP vào:

Và đây là giao diện của cấu hình của Mikrotik

Chúc các bạn thành công!

Giải pháp wifi Marketing cho doanh nghiệp

Tiếp cận khách hàng, tăng độ nhận diện thương hiệu là mục tiêu quan trọng được các nhãn hàng, doanh nghiệp hướng tới trong các chiến dịch PR. Với sự phát triển của các công nghệ kỹ thuật số, Wifi Marketing đã và đang là giải pháp chiến lược được các tổ chức lựa chọn […]

Tiếp cận khách hàng, tăng độ nhận diện thương hiệu là mục tiêu quan trọng được các nhãn hàng, doanh nghiệp hướng tới trong các chiến dịch PR. Với sự phát triển của các công nghệ kỹ thuật số, Wifi Marketing đã và đang là giải pháp chiến lược được các tổ chức lựa chọn trong việc tăng tương tác với khách hàng, quảng bá thương hiệu tại nhiều địa điểm ngoài trời hoặc trong nhà. Nếu doanh nghiệp của bạn muốn tìm hiểu chi tiết về giải pháp Wifi Marketing hiệu quả, bài viết ngay sau đây của Việt Tuấn sẽ cung cấp những kiến thức và thông tin bổ ích. Bạn đọc đừng bỏ lỡ!

Giải pháp wifi marketing tăng độ nhận diện thương hiệu cho doanh nghiệp

1. Kiến thức Wifi Marketing cơ bản

Để hiểu đơn giản thì Wifi Marketing là hình thức marketing cho nhãn hàng hay sản phẩm công ty đang kinh doanh thông qua công nghệ Wifi. Bằng cách cung cấp các điểm truy cập không dây miễn phí hoặc mất phí tại các sự kiện ngoài trời, các quầy hàng tại trung tâm thương mại, nhà hàng, doanh nghiệp có thể thu thập thông tin khách hàng, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu tới nhiều tệp khách hàng tiềm năng.
Nhãn hàng quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu qua Wifi Marketing
Đây là hình thức PR sản phẩm và thương hiệu đã và đang được nhiều nhãn hàng lựa chọn. Để truy cập và sử dụng wifi miễn phí, khách hàng buộc phải điền thông tin, xem pop-up quảng cáo mà doanh nghiệp cung cấp. Đây có thể được coi là giao dịch 2 bên cùng có lợi khi khách hàng được sử dụng Wifi miễn phí còn doanh nghiệp thu được thông tin khách hàng, dữ liệu hành vi để tối ưu cho các chiến dịch tiếp thị trong tương lai.

2. Lợi ích mang lại của Wifi Marketing đối với chiến dịch PR của doanh nghiệp

Wifi Marketing là công cụ hiệu quả, đem đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, có thể kể đến như:

  • Thu thập thông tin khách hàng: Doanh nghiệp và các nhãn hàng có thể thu thập thông tin khách hàng thông qua mô hình Wifi Marketing. Bằng việc yêu cầu khách hàng thực hiện bài khảo sát về chất lượng dịch vụ hay cung cấp các trường thông tin cá nhân (Họ tên, tuổi, giới tính, tên tài khoản mạng xã hội). Doanh nghiệp sẽ thu được những dữ liệu có giá trị cao, từ đó phân tích nhu cầu, hành vi và thói quen mua sắm. Dựa trên dữ liệu đó, doanh nghiệp có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh và cách tiếp cận hiệu quả hơn trong các chiến dịch tiếp theo.
  • Tăng độ nhận diện thương hiệu: Thông qua Guest Portal hay trang đăng nhập wifi, thương hiệu có thể tăng độ nhận diện với người dùng mới thông qua các hình ảnh banner, video ngắn hoặc các tệp Gif có chứa nội dung về các sản phẩm đang được khuyến mãi hay các dịch vụ nổi bật.

    Tăng độ nhận diện thương hiệu thông qua trang đăng nhập wifi
  • Tăng cường tương tác và đảm bảo tính trung thực của thương hiệu: Bước đầu trong việc thu hút khách hàng với wifi miễn phí và trang Guest Portal nổi bật đã xong. Điều tiếp theo doanh nghiệp cần làm chính là tăng sự tương tác và đảm bảo uy tín của thương hiệu bằng cách hướng liên kết của khách hàng sau khi đăng nhập xong tới các đường dẫn có tỉ lệ chuyển đổi cao như: Trang chủ doanh nghiệp, Fanpage mạng xã hội hay các trang thông tin bao gồm các sản phẩm hay các dịch vụ nổi bật hoặc đang khuyến mại. Lúc này, khách hàng có thể tương tác trực tiếp với doanh nghiệp về sản phẩm, dịch vụ họ quan tâm. 
  • Nâng cấp trải nghiệm kỹ thuật số cho khách hàng: Với chiến dịch Wifi Marketing, khách hàng dễ dàng biết tới và liên hệ đến doanh nghiệp một cách chủ động thông qua việc coi các hình ảnh, video quảng cáo ngắn trong thời gian chờ. Việc khéo léo lồng ghép các đoạn quảng cáo ngắn vào thời gian chờ kết nối là cực kỳ cần thiết để vừa tiếp cận được với khách hàng tiềm năng vừa không gây khó chịu cho khách hàng.
  • Tăng cường doanh số bán hàng: Wifi Marketing không chỉ là chiến lược để xây dựng độ nhận diện thương hiệu mà còn là công cụ gia tăng doanh số cực kỳ hiệu quả hiện nay. Với Wifi Marketing, khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với sản phẩm, dịch vụ và chương trình khuyến mãi của doanh nghiệp thông qua các liên kết có tỉ lệ chuyển đổi cao.

Đối với khách hàng, Wifi Marketing cũng mang tới những lợi ích lớn như:

  • Được sử dụng Wifi miễn phí, tiết kiệm chi phí: Thông qua mô hình Wifi Marketing, khách hàng có cơ hội sử dụng mạng wifi miễn phí cho công việc và giải trí. Đồng thời, cũng mở ra cơ hội để tiếp cận với các chương trình hay tìm được các sản phẩm tiêu dùng đang được khuyến mãi. 
  • Thông qua hình thức làm Survey (Khảo sát) để có quyền truy cập Wifi, khách hàng có thể tương tác trực tiếp với doanh nghiệp, đưa ra các nhận xét, phản hồi về dịch vụ và sản phẩm đã trải nghiệm. Dựa vào những đánh giá vô cùng giá trị này, nhãn hàng sẽ có dữ liệu để tối ưu chiến lược tiếp thị, cải thiện chất lượng sản phẩm để làm hài lòng nhiều khách hàng hơn nữa.

    Hình thức khảo sát khách hàng thông qua Wifi Marketing

3. Tổng hợp các hình thức quảng cáo doanh nghiệp thông qua Wifi Marketing

Hiện nay, các doanh nghiệp đa quy mô đa lĩnh vực đã và đang triển khai các hình thức quảng cáo thông qua Wifi Marketing vô cùng đa dạng. Có thể kể đến như: 

  • Banner flash: Đây là hình thức Wifi Marketing thông dụng nhất thường được triển khai tại các nhà hàng, cửa hàng tiện lợi. Bằng việc thiết kế banner bắt mắt với logo, nội dung, thông điệp đi kèm với Connect Button ( Nút kết nối). Bạn hoàn toàn có thể redirect kết nối của khách hàng tới landing page có chứa các dịch vụ, sản phẩm của công ty hoặc dẫn khách hàng tới thẳng Website công ty hoặc Fanpage.
  • Đoạn TVC ngắn: Doanh nghiệp có thể sử dụng một số đoạn TVC quảng cáo ngắn kéo dài từ 5 ~ 15s để giới thiệu các sản phẩm, chương trình hay dịch vụ hiện đang được khuyến mãi. Tùy vào yêu cầu triển khai dự án, quản trị viên Guest Portal có thể thiết lập việc cho phép hoặc không cho phép khách hàng Skip ( bỏ qua) đoạn video sau 1 khoảng thời gian nhất định
  • Data form hay Survey: Đây là hình thức yêu cầu khách hàng điền form dữ liệu hoặc làm khảo sát để có quyền truy cập Wifi. Đây là Hình thức Wifi Marketing thường thấy tại các sự kiện ngoài trời, đại nhạc hội, triển lãm công nghệ. Việc nhập thông tin cá nhân trong một số trường hợp, đồng nghĩa với việc bạn đã đăng ký thành công vé tham gia vào các sự kiện trên.
  • Text matching: Đây là hình thức triển khai Wifi Marketing đơn giản. Khách hàng cần nhập đúng tên thương hiệu mới có thể đăng nhập wifi
  • Sử dụng Wifi bằng cách đăng nhập tài khoản mạng xã hội: Việc tiếp cận với khách hàng thông qua mạng xã hội là chiến lược đã và đang được nhiều nhãn hàng lựa chọn. Bằng việc yêu cầu người dùng đăng nhập tài khoản mạng xã hội để có quyền truy cập Wifi, doanh nghiệp của bạn sẽ thu thập được tên người dùng và thực hiện các chiến dịch tiếp thị bằng cách gửi tin nhắn thông qua ứng dụng Messenger, Zalo, Instagram…

4. Những yếu tố quan trọng cần có của wifi chuyên dụng cho marketing

Sau khi đã nắm rõ khái niệm, lợi ích và các hình thức Wifi Marketing hiện nay, bạn đọc sẽ cần quan tâm đến các dòng giải pháp thiết bị Wifi chuyên dụng.

Một bộ phát Wifi chuyên dụng cho mô hình Wifi Marketing sẽ bao gồm các yếu tố quan trọng như:

  • Khả năng phủ sóng rộng: Thông thường, các sự kiện ngoài trời hay các trung tâm thương mại thường có diện tích khá lớn. Vì vậy, khả năng phủ sóng rộng rãi là 1 trong những yêu cầu tiên quyết của bộ phát Wifi để tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong khu vực.

    khả năng phủ sóng rộng rãi là 1 trong những yếu tố ưu tiên cho Wifi Marketing
  • Khả năng chịu tải đa thiết bị cùng lúc: Chắc chắn rằng, khách hàng sẽ đổ xô vào các điểm truy cập Wifi miễn phí. Vì vậy, mật độ thiết bị kết nối sẽ vô cùng lớn đòi hỏi khả năng chịu tải của thiết bị bộ phát Wifi. Trong những sự kiện lớn, việc sử dụng nhiều thiết bị thu phát Wifi sẽ giúp đảm bảo khả năng phủ sóng rộng và đáp ứng được nhiều kết nối thiết bị hơn.
  • Tốc độ truyền tải ổn định: Tốc độ truyền tải ổn định cũng là yêu cầu quan trọng khi triển khai bộ phát Wifi Marketing tại những nơi đông người dùng. Các mẫu thiết bị phát Wifi chuyên dụng hiện nay đều hỗ trợ tính năng quản lý chất lượng dịch vụ QoS giúp giới hạn lưu lượng sử dụng đối với từng người dùng hoặc đối với từng ứng dụng xác định. Qua đó đảm bảo tính công bằng với mọi khách hàng sử dụng dịch vụ. 
  • Hỗ trợ nhiều công nghệ Wifi cho phép xử lý đa kết nối cùng lúc: Với mật độ người truy cập đông đúc tại các điểm phát Wifi miễn phí, thiết bị phát sóng không dây sẽ cần được trang bị các công nghệ Wifi quan trọng như: MU-MIMO (Truyền và nhận dữ liệu từ nhiều thiết bị cùng lúc), OFDMA ( Phân chia kênh truyền tải thành nhiều sóng mạng con, giảm độ trễ khi truyền nhiều gói dữ liệu đồng thời tới nhiều thiết bị, Beamforming,…
  • Hỗ trợ nhiều giao thức bảo mật, mã hóa dữ liệu khách hàng: Việc cung cấp Wifi công cộng cũng tồn tại nhiều rủi ro về bảo mật dữ liệu của khách hàng. Vì vậy, việc sử dụng các thiết bị Wifi tích hợp nhiều chuẩn bảo mật, xác thực và quản lý người dùng, bộ lọc địa chỉ MAC là thực sự cần thiết.

Các mẫu bộ phát Wifi hiệu quả dành cho mô hình Wifi Marketing hiện nay

Unifi U6 Pro

UniFi U6 Pro cung cấp thông lượng truyền tải tối đa lên tới 5.3Gbps, trên cả 2 băng tần 2.4 GHz (573.5Mbps) và 5GHz (4.8Gbps). Với khả năng chịu tải tới hơn 300 User kết nối cùng lúc, Unifi U6 Pro là thiết bị phát Wifi hiệu suất cao của thương hiệu Unifi Network dành cho các dự án Wifi Marketing. Thiết bị mang tới trải nghiệm internet hoàn hảo, tốc độ tuyệt vời và ổn định cho nhiều người dùng tại các sự kiện ngoài trời, các triển lãm, họp báo trong nhà…

Với ứng dụng quản lý Unifi Controller, bạn hoàn toàn có thể quản lý, thiết lập cổng thông tin điểm truy cập UniFi Guest Portal một cách chuyên nghiệp để tăng cường độ nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng với sản phẩm công ty. UniFi Hotspot Portal cung cấp đa dạng các hình thức xác thực để truy cập Wifi Marketing Dành cho khách hàng như:

  • Facebook: Khách có thể xác thực bằng tài khoản mạng xã hội Facebook.
  • Mật khẩu: Khách phải nhập mật khẩu để kết nối.
  • Thanh toán: Người dùng cần phải trả tiền để sử dụng dịch vụ Wifi. Điều này hiện được hỗ trợ bởi Stripe.
  • Vouchers: Cung cấp cho người dùng các mã Vouchers để xác thực truy cập, đồng thời là một giải pháp hữu hiệu để giới hạn băng thông và thời gian sử dụng wifi đối với từng đối tượng khách hàng.
  • Máy chủ RADIUS (nâng cao): Định cấu hình xác thực thiết bị khách thông qua máy chủ RADIUS.

Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn cấu hình WiFi Marketing trên bộ phát wifi UniFi

Aruba Instant On AP-22

Aruba Instant On AP 22 là bộ phát Wifi 6 cung cấp đường truyền internet tốc độ cao với thông lượng tối đa trên cả hai băng tần 2.4/5GHz lên tới 1.7Gbps. Khả năng xử lý tới 75 thiết bị kết nối cùng lúc, Aruba Instant On AP-22 là lựa chọn lý tưởng để triển khai mô hình Wifi Marketing cho các doanh nghiệp hiện nay. 

Bằng việc sử dụng công nghệ Smart Mesh, AP-22 dễ dàng thiết lập mạng Mesh với tối đa 25 thiết bị wifi Aruba, mở ra tiềm năng phủ sóng rộng lớn cùng khả năng chịu tải đa thiết bị. Với khả năng cấp nguồn đồng thời qua PoE chuẩn 802.3af và nguồn DC, doanh nghiệp của bạn có thể triển khai hệ thống Wifi Aruba Instant On AP-22 cực kỳ linh hoạt và nhanh chóng. 

Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn chi tiết cách thiết lập Wifi Mesh hiệu quả nhất
Công nghệ MU-MIMO 2×2 cho phép xử lý đa kết nối của nhiều thiết bị điện thoại, laptop cùng lúc. OFDMA giúp giảm thiểu tối đa độ trễ mạng, cho phép truyền đồng thời nhiều gói dữ liệu tới nhiều thiết bị khách cùng lúc

AP-22 cho phép bạn tùy chỉnh và thiết kế Guest Portal mặc định của Aruba với các yếu tố về logo, hình ảnh, banner, điều khoản pháp lý cùng nhiều tùy chỉnh khác nữa. 

Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng các Template Guest Portal được cung cấp bởi các bên thứ ba được Aruba hỗ trợ như: Aislelabs, Purple Wifi, Skyfii.io, Wavespot, Zoox. Nếu những Template này chưa làm hài lòng bạn, bạn có thể tự tạo form cho riêng mình ở mục Custom. 

Và trên đây là 2 mẫu bộ phát Wifi cung cấp hiệu suất lý tưởng cho các mô hình Wifi Marketing hiện nay. Và doanh nghiệp của bạn có thể tìm thấy các sản phẩm này với giá thành cực tốt tại công ty TNHH Công nghệ Việt Tuấn. Chúng tôi hiện đang là nhà phân phối chiến lược của các thương hiệu trên cùng nhiều hãng sản xuất quốc tế khác tại thị trường Việt Nam. Nguồn sản phẩm thiết bị mạng luôn sẵn sàng số lượng lớn, cam kết chính hãng đầy đủ giấy tờ kiểm định, hồ sơ hóa đơn.

Tổng kết

Vậy là bài viết về các giải pháp Wifi Marketing giúp tăng độ nhận diện thương hiệu cho doanh nghiệp đến đây là kết thúc. Có thể khẳng định rằng, Wifi Marketing đã đang và sẽ là chiến lược hàng đầu trong các chiến dịch tiếp thị dịch vụ và xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp hiện nay.

MCSA là gì? Tổng hợp tài liệu MCSA Tiếng Việt

1. MCSA là gì? MCSA là viết tắt của “Microsoft Certified Solutions Associate”. Đây là một chứng chỉ được hãng công nghệ Microsoft sử dụng để đánh giá và chứng nhận kỹ năng và kiến thức của các chuyên gia công nghệ thông tin. Chứng chỉ này được cấp cho các đối tượng đáp ứng […]

1. MCSA là gì?

MCSA là viết tắt của “Microsoft Certified Solutions Associate”. Đây là một chứng chỉ được hãng công nghệ Microsoft sử dụng để đánh giá và chứng nhận kỹ năng và kiến thức của các chuyên gia công nghệ thông tin. Chứng chỉ này được cấp cho các đối tượng đáp ứng các yêu cầu chính như: nắm vững các kiến thức cơ bản và nâng cao về hệ thống, internet và các ứng dụng Microsoft.
MCSA là gì?

2. Chứng chỉ MCSA là gì?

Chứng chỉ MCSA được Microsoft cấp cho những người có kiến thức và kinh nghiệm trong việc quản lý các sản phẩm hay dịch vụ của Microsoft; khả năng triển khai, quản trị, và bảo trì hệ thống mạng Microsoft. Chứng chỉ này được coi là bước đầu tiên trong việc trở thành chuyên gia công nghệ thông tin hoạt động trong môi trường công nghệ của Microsoft.

3. Chứng chỉ MCSA dành cho đối tượng nào

Chứng chỉ MCSA của Microsoft dành cho các đối tượng chính như:

  • Sinh viên công nghệ thông tin, đang học chuyên ngành công nghệ thông tin.
  • Giảng viên giảng dạy tại các trường đại học, sư phạm.
  • Nhân viên đang làm việc thiết kế, triển khai, quản trị hệ thống mạng sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của Microsoft.
  • Nhân viên kinh doanh, người muốn tìm hiểu kiến thức về mạng.
  • Nhân viên các doanh nghiệp cần triển khai hệ thống hạ tầng mạng.

4. Sự khác nhau của CCNA và MCSA là gì?

Trước tiên bạn cần nắm rõ khái niệm của hai loại chứng chỉ trên:

  • CCNA: Cisco Certified Network Associate – Chứng chỉ của Cisco về các giải pháp mạng viễn thông. CCNA đề cập phần lớn tới hạ tầng và kỹ thuật mạng bao gồm: kiến thức địa chỉ IP (internet protocol),các giao thức mạng và phương thức được sử dụng để truyền tải gói tin trong mạng IP.
  • MCSA: Microsoft Certified Systems Administrator – Chứng chỉ tập trung vào các sản phẩm và giải pháp dịch vụ của Microsoft. MCSA tập trung nhiều hơn về các kiến thức và kỹ năng quản trị hệ thống máy chủ Windows và triển khai các dịch vụ trên Windows. 

Hình thức thi chứng chỉ

Đối với chứng chỉ CCNA bạn sẽ có hai lựa chọn:

  • 1: Thi đỗ bài thi #200-125 gồm tất cả các chủ đề thuộc ICND1 và ICND2.
  • 2: Thi đỗ bài thi #200-105 và 100-105 (ICND1 và ICND2).

Trong đó:

  • ICND1: Kiến thức về các loại mạng, nguyên tắc cơ bản Switching, mạng truyền thông, công nghệ WAN, giao thức TCP/ IP, IP Addressing và Routing, quản lý môi trường mạng và cấu hình thiết bị iOS.
  • ICND2: Kiến thức về định tuyến IP, mở rộng Switched Networks với VLAN, quản lý lưu lượng IP, thiết lập kết nối Frame Relay, thiết lập Point-to-Point.

Đối với chứng chỉ MCSA bạn sẽ có 4 kỳ thi cần vượt qua gồm #70–290; #70–291; #70–270 và một môn tự chọn. Trong đó:

  • #70–290, #70–291: Kiến thức về quản lý và duy trì cơ sở hạ tầng mạng Microsoft Windows Server 2003.
  • #70–270: Kiến thức về “Client Operating System” bao gồm: cài đặt, cấu hình và quản lý Microsoft Windows XP Professional.
  • Môn tự chọn: Thí sinh sẽ lựa chọn các môn tự chọn như: ISA Server, Exchange Server và SQL Server.

5. Sự Thay Đổi Trong Hệ Thống Chứng Chỉ Microsoft

Bắt đầu từ tháng 01 năm 2021, các chứng chỉ MCSA (Microsoft Certified Solutions Associate) , MCDS ( Microsoft Certified Solutions Developer) và MCSE (Microsoft Certified Solutions Expert) của Microsoft sẽ chính thức bị thu hồi. Thay vào đó là các chứng chỉ mới dựa trên các giải pháp đám mây (Cloud) bởi tiềm năng phát triển của công nghệ này trong tương lai.

Các chứng chỉ MCSA dự kiến sẽ bị thu hồi ngày 30/06/2020:

  • MCSA: BI Reporting
  • MCSA: Dynamics 365 for Operations.
  • MCSA: SQL 2016 BI Development.
  • MCSA: SQL 2016 Database Admin.
  • MCSA: SQL 2016 Database Dev.
  • MCSA: SQL Server 2012/2014.
  • MCSA: Universal Windows Platform.
  • MCSA: Web Applications.
  • MCSA: Windows Server 2012.
  • MCSA: Windows Server 2016.



Từ năm 2021, các chứng chỉ MCSA, MCDS, MCSE sẽ chính thức bị thu hồi

Hệ Thống Chứng Chỉ Mới Của Microsoft

Các chứng chỉ của Microsoft được tổ chức thành ba cấp độ:

  • Fundamental Certifications
  • Associate Certifications
  • Expert Certifications

Hệ thống chứng chỉ của Microsoft được chia làm ba cấp độ

6. Các loại chứng chỉ MCSA được cập nhật mới nhất!

Hiện tại, Microsoft đã chuyển đổi các chứng chỉ MCSA sang các chứng chỉ mới, bao gồm:

  • Azure Administrator Associate: Đây là chứng chỉ dành cho những người quản trị hệ thống và ứng dụng trên nền tảng đám mây Microsoft Azure.
  • Modern Desktop Administrator Associate: Đây là chứng chỉ dành cho những người quản lý, triển khai và bảo trì hệ thống máy tính chạy Windows 10 và Office 365.
  • SQL Server Administrator Associate: Đây là chứng chỉ dành cho những người quản trị cơ sở dữ liệu trên nền tảng SQL Server của Microsoft.
  • Chứng chỉ MCSA – Windows Server 2012: khả năng cài đặt, cấu hình, quản trị Windows Server 2012.
  • Chứng chỉ MCSA – Windows Server 2016: Cài đặt và cấu hình Nano Server, kết nối mạng, lưu trữ cục bộ và trên máy chủ.
  • Chứng chỉ MCSA – Microsoft Dynamics 365: Thực hiện, tùy chỉnh, cấu hình, sử dụng và bảo trì Microsoft Dynamics 365.
  • Chứng chỉ MCSA – Microsoft Dynamics 365 for Operations: Quản trị cơ sở hạ tầng database Microsoft SQL.
  • Chứng chỉ MCSA – SQL 2016 Database Administration: Cài đặt, bảo trì và cấu hình SQL, triển khai, nâng cấp các mô hình.
  • Chứng chỉ MCSA – SQL Server 2012/2014: Quản trị cơ sở dữ liệu, truy vấn và triển khai kho dữ liệu Server 2012/ 2014.
  • Chứng chỉ MCSA – Machine Learning: Kỹ năng vận hành học máy trong SQL, Big Data và R Server.
  • Chứng chỉ MCSA – BI Reporting: Kỹ năng tạo và quản lý các giải pháp kinh doanh thông qua phân tích dữ liệu bằng Power BI.
  • Chứng chỉ MCSA – Universal Windows Platform: Kỹ năng triển khai ứng dụng Universal Windows Platform.
  • Chứng chỉ MCSA – Web Applications: Kỹ năng xây dựng, triển khai các ứng dụng web hiện đại.

7. [Full] Tổng hợp tài liệu giáo trình MCSA tiếng việt (chi tiết lý thuyết, thực hành LAB, nâng cao)

  • MCSA Windows Server 2012 R2 Installation and Configuration Study Guide
  • MCSA 2012 Lab – Windows Server 70-410 – Nhất nghệ
  • Lab MCSA 2016 Tieng Viet – NewStar
  • Tài liệu thực hành System Center 2012 R2 – ilabvn
  • Triển Khai Hệ Thống Mạng Windows Server 2012
  • Triển Khai Hệ Thống Mạng Windows Server 2012 Nâng Cao – 70-414

8. Tổng kết

Trên đây là bài tổng hợp thông tin chi tiết về chứng chỉ MCSA là gì. Hi vọng rằng bài viết đã cung cấp đầy đủ các kiến thức cần thiết để hỗ trợ bạn đọc hiểu rõ về MCSA và vai trò của chứng chỉ này trước khi tiến sâu vào ngành công nghệ thông tin.

VLAN là gì? Làm thế nào để cấu hình một VLAN trên Switch?

Đã bao giờ bạn tự đặt cho mình những câu hỏi như: mạng LAN ảo (hay VLAN) là gì? Khi nào và tại sao bạn cần có một VLAN? Bài viết sau đây sẽ chia sẻ với các bạn những kiến thức cơ bản về VLAN, giúp bạn có khái niệm về VLAN và sự hữu ích của nó.

VLAN là gì?

Chắc hẳn phần lớn các bạn đều hiểu thế nào là một mạng LAN. Tuy nhiên chúng ta vẫn nên nhắc lại một chút, bởi lẽ nếu bạn không nắm được mạng LAN là gì, bạn sẽ không thể có khái niệm về VLAN. LAN là một mạng cục bộ (viết tắt của Local Area Network), được định nghĩa là tất cả các máy tính trong cùng một miền quảng bá (broadcast domain). Cần nhớ rằng các router (bộ định tuyến) chặn bản tin quảng bá, trong khi switch (bộ chuyển mạch) chỉ chuyển tiếp chúng.

VLAN là viết tắt của Virtual Local Area Network hay còn gọi là mạng LAN ảo. Mạng LAN ảo (VLAN) là một nhóm các máy tính được kết nối với cùng một mạng nhưng không ở gần nhau. Sử dụng VLAN cho phép sử dụng tài nguyên mạng hiệu quả hơn và có thể hữu ích khi có quá nhiều thiết bị cho một mạng.

Một VLAN được định nghĩa là một nhóm logic các thiết bị mạng và được thiết lập dựa trên các yếu tố như chức năng, bộ phận, ứng dụng… của công ty. Về mặt kỹ thuật, VLAN là một miền quảng bá được tạo bởi các switch. Bình thường thì router đóng vai trò tạo ra miền quảng bá. Đối với VLAN, switch có thể tạo ra miền quảng bá.

Việc này được thực hiện khi bạn – quản trị viên – đặt một số cổng switch trong VLAN ngoại trừ VLAN 1 – VLAN mặc định. Tất cả các cổng trong một mạng VLAN đơn đều thuộc một miền quảng bá duy nhất.

Vì các switch có thể giao tiếp với nhau nên một số cổng trên switch A có thể nằm trong VLAN 10 và một số cổng trên switch B cũng có thể trong VLAN 10. Các bản tin quảng bá giữa những máy tính này sẽ không bị lộ trên các cổng thuộc bất kỳ VLAN nào ngoại trừ VLAN 10. Tuy nhiên, tất cả các máy tính này đều có thể giao tiếp với nhau vì chúng thuộc cùng một VLAN. Nếu không được cấu hình bổ sung, chúng sẽ không thể giao tiếp với các máy tính khác nằm ngoài VLAN này.

Phân loại VLAN

  • Port – based VLAN: là cách cấu hình VLAN đơn giản và phổ biến. Mỗi cổng của Switch được gắn với một VLAN xác định (mặc định là VLAN 1), do vậy bất cứ thiết bị host nào gắn vào cổng đó đều thuộc một VLAN nào đó.
  • MAC address based VLAN: Cách cấu hình này ít được sử dụng do có nhiều bất tiện trong việc quản lý. Mỗi địa chỉ MAC được đánh dấu với một VLAN xác định.
  • Protocol – based VLAN: Cách cấu hình này gần giống như MAC Address based, nhưng sử dụng một địa chỉ logic hay địa chỉ IP thay thế cho địa chỉ MAC. Cách cấu hình không còn thông dụng nhờ sử dụng giao thức DHCP.

VLAN hoạt động như thế nào?

VLAN được tạo bằng cách thêm tag hoặc header vào mỗi frame Ethernet. Tag này cho mạng biết frame sẽ được gửi đến VLAN nào. Các thiết bị trong những VLAN khác nhau không thể nhìn thấy lưu lượng của nhau trừ khi chúng đều kết nối với router được cấu hình cho phép việc này.

VLAN có cần thiết không?

Hiện nay, VLAN đóng một vai trò rất quan trọng trong công nghệ mạng LAN. Để thấy rõ được lợi ích của VLAN, chúng ta hãy xét trường hợp sau :

Giả sử một công ty có 3 bộ phận là: Engineering, Marketing, Accounting, mỗi bộ phận trên lại trải ra trên 3 tầng. Để kết nối các máy tính trong một bộ phận với nhau thì ta có thể lắp cho mỗi tầng một switch. Điều đó có nghĩa là mỗi tầng phải dùng 3 switch cho 3 bộ phận, nên để kết nối 3 tầng trong công ty cần phải dùng tới 9 switch. Rõ ràng cách làm trên là rất tốn kém mà lại không thể tận dụng được hết số cổng (port) vốn có của một switch. Chính vì lẽ đó, giải pháp VLAN ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên một cách đơn giản mà vẫn tiết kiệm được tài nguyên.

Như hình vẽ trên ta thấy mỗi tầng của công ty chỉ cần dùng một switch, và switch này được chia VLAN. Các máy tính ở bộ phận kỹ sư (Engineering) thì sẽ được gán vào VLAN Engineering, các PC ở các bộ phận khác cũng được gán vào các VLAN tương ứng là Marketing và kế toán (Accounting). Cách làm trên giúp ta có thể tiết kiệm tối đa số switch phải sử dụng đồng thời tận dụng được hết số cổng (port) sẵn có của switch.

Lợi ích của VLAN

  • Tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng: VLAN chia mạng LAN thành nhiều đoạn (segment) nhỏ, mỗi đoạn đó là một vùng quảng bá (broadcast domain). Khi có gói tin quảng bá (broadcast), nó sẽ được truyền duy nhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia VLAN giúp tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng.
  • Tăng khả năng bảo mật: Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không thể truy nhập vào nhau (trừ khi ta sử dụng router nối giữa các VLAN). Như trong ví dụ trên, các máy tính trong VLAN kế toán (Accounting) chỉ có thể liên lạc được với nhau. Máy ở VLAN kế toán không thể kết nối được với máy tính ở VLAN kỹ sư (Engineering).
  • Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN: Việc thêm một máy tính vào VLAN rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng cho máy đó vào VLAN mong muốn.
  • Giúp mạng có tính linh động cao: VLAN có thể dễ dàng di chuyển các thiết bị. Giả sử trong ví dụ trên, sau một thời gian sử dụng công ty quyết định để mỗi bộ phận ở một tầng riêng biệt. Với VLAN, ta chỉ cần cấu hình lại các cổng switch rồi đặt chúng vào các VLAN theo yêu cầu. VLAN có thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu hình tĩnh, người quản trị mạng phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch. Sau đó, gán cho nó vào một VLAN nào đó. Trong cấu hình động mỗi cổng của switch có thể tự cấu hình VLAN cho mình dựa vào địa chỉ MAC của thiết bị được kết nối vào.

Có một điều quan trọng mà tôi cần nhấn mạnh, đó là bạn không cần cấu hình một mạng LAN ảo trừ khi mạng máy tính của bạn quá lớn và có lưu lượng truy cập quá nhiều. Nhiều khi người ta dùng VLAN chỉ đơn giản vì lý do mạng máy tính mà họ đang làm việc đã sử dụng chúng rồi.

Thêm một vấn đề quan trọng nữa, đó là trên switch Cisco, VLAN được kích hoạt mặc định và tất cả các máy tính đã nằm trong một VLAN. VLAN đó chính là VLAN 1. Bởi thế mà theo mặc định, bạn có thể sử dụng tất cả các cổng trên switch và tất cả các máy tính đều có khả năng giao tiếp với nhau.

Khi nào bạn cần một VLAN?

Bạn cần cân nhắc việc sử dụng VLAN trong các trường hợp sau:

  • Bạn có hơn 200 máy tính trong mạng LAN
  • Lưu lượng quảng bá (broadcast traffic) trong mạng LAN của bạn quá lớn
  • Các nhóm làm việc cần gia tăng bảo mật hoặc bị làm chậm vì quá nhiều bản tin quảng bá.
  • Các nhóm làm việc cần nằm trên cùng một miền quảng bá vì họ đang dùng chung các ứng dụng. Ví dụ như một công ty sử dụng điện thoại VoIP. Một số người muốn sử dụng điện thoại có thể thuộc một mạng VLAN khác, không cùng với người dùng thường xuyên.
  • Hoặc chỉ để chuyển đổi một switch đơn thành nhiều switch ảo.

Tại sao không chia subnet?

Một câu hỏi thường gặp đó là tại sao không chia subnet (mạng con) thay vì sử dụng VLAN? Mỗi VLAN nên ở subnet của riêng mình. VLAN có ưu điểm hơn subnet ở chỗ các máy tính tại những vị trí vật lý khác nhau (không quay lại cùng một router) có thể nằm trong cùng một mạng. Hạn chế của việc chia subnet với một router đó là tất cả máy tính trên subnet đó phải được kết nối tới cùng một switch và switch đó phải được kết nối tới một cổng trên router.

Với VLAN, một máy tính có thể được kết nối tới switch này trong khi máy tính khác có thể kết nối tới switch kia mà tất cả các máy tính vẫn nằm trên VLAN chung (miền quảng bá).

Làm thế nào các máy tính trên VLAN khác nhau có thể giao tiếp với nhau?

Các máy tính trên VLAN khác nhau có thể giao tiếp với một router hoặc một switch Layer 3. Do mỗi VLAN là subnet của riêng nó, router hoặc switch Layer 3 phải được dùng để định tuyến giữa các subnet.

Cổng trunk là gì?

Khi một liên kết giữa hai switch hoặc giữa một router và một switch truyền tải lưu lượng của nhiều VLAN thì cổng đó gọi là cổng trunk.

Cổng trunk phải chạy giao thức đường truyền đặc biệt. Giao thức được sử dụng có thể là giao thức độc quyền ISL của Cisco hoặc IEEE chuẩn 802.1q.

Cài đặt VLAN

Tạo VLAN

Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN Settings.

Bước 2. Trong khu vực VLAN Table, bấm vào Add để tạo một VLAN mới. Một cửa sổ sẽ xuất hiện.

Bước 3. VLAN có thể được thêm vào theo hai phương thức khác nhau như được hiển thị bởi các tùy chọn bên dưới. Chọn phương thức mong muốn:

  • VLAN – Sử dụng phương pháp này để tạo một VLAN cụ thể.
  • Range – Sử dụng phương pháp này để tạo một phạm vi cho VLAN.

Bước 4. Nếu bạn đã chọn VLAN ở bước 3, hãy nhập VLAN ID vào trường VLAN ID. Phạm vi phải nằm trong khoảng từ 2 đến 4094. Trong ví dụ này, VLAN ID sẽ là 4.

Bước 5. Trong trường VLAN Name, nhập tên cho VLAN. Trong ví dụ này, VLAN Name sẽ là Accounting. Tối đa 32 ký tự có thể được sử dụng.

Bước 6. Chọn hộp kiểm VLAN Interface State để kích hoạt trạng thái interface VLAN. Nó đã được chọn theo mặc định. Nếu không, VLAN sẽ bị tắt và không có gì có thể được truyền hoặc nhận thông qua VLAN.

Bước 7. Tích vào hộp kiểm Link Status SNMP Traps nếu bạn muốn kích hoạt việc tạo SNMP trap. Điều này được kích hoạt theo mặc định.

Tích vào hộp kiểm Link Status SNMP Traps

Bước 8. Nếu bạn chọn Range trong bước 3, hãy nhập phạm vi cho các VLAN trong trường VLAN Range. Phạm vi có sẵn là 2 – 4094. Trong ví dụ này, VLAN Range là từ 3 đến 52.

Lưu ý: Có thể tạo tối đa 100 VLAN cùng một lúc.

Nhập phạm vi cho các VLAN trong trường VLAN Range

Bước 9. Nhấn vào Apply.

Chỉnh sửa VLAN

Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN. Trang VLAN Settings sẽ mở ra.

Bước 2. Chọn hộp kiểm bên cạnh VLAN bạn muốn chỉnh sửa.

Bước 3. Nhấn Edit để chỉnh sửa VLAN đã chọn. Cửa sổ Edit VLAN sẽ xuất hiện.

Nhấn Edit để chỉnh sửa VLAN đã chọn

Bước 4. Có thể thay đổi VLAN hiện tại bằng cách sử dụng danh sách drop-down VLAN ID. Điều này được sử dụng để nhanh chóng chuyển đổi giữa các VLAN bạn muốn cấu hình, mà không phải quay lại trang VLAN Settings.

Bước 5. Chỉnh sửa tên của VLAN trong trường VLAN Name. Tên này không ảnh hưởng đến hiệu suất của VLAN và được sử dụng để nhận dạng dễ dàng.

Bước 6. Đánh dấu vào hộp kiểm VLAN Interface State để kích hoạt trạng thái interface của VLAN. Nếu không, VLAN sẽ bị tắt và không có gì có thể được truyền hoặc nhận thông qua VLAN.

Bước 7. Tích vào hộp kiểm Enable Link Status SNMP Traps để cho phép tạo SNMP trap với thông tin trạng thái liên kết. Hộp này được chọn theo mặc định.

Bước 8. Nhấn vào Apply.

Nhấn vào Apply

Xóa VLAN

Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN Settings.

Bước 2. Chọn hộp kiểm bên cạnh VLAN bạn muốn xóa.

Bước 3. Nhấn Delete để xóa VLAN đã chọn.

Xóa VLAN

Bây giờ bạn đã xóa thành công VLAN.

VLAN cung cấp những gì?

VLAN giúp tăng hiệu suất mạng LAN cỡ trung bình và lớn vì nó hạn chế bản tin quảng bá. Khi số lượng máy tính và lưu lượng truyền tải tăng cao, số lượng gói tin quảng bá cũng gia tăng. Bằng cách sử dụng VLAN, bạn sẽ hạn chế được bản tin quảng bá.

VLAN cũng tăng cường tính bảo mật bởi vì thực chất bạn đặt một nhóm máy tính trong một VLAN vào mạng riêng của chúng.

Rủi ro bảo mật tiềm ẩn khi sử dụng VLAN

Mặc dù VLAN mang lại nhiều lợi ích, nhưng có một rủi ro bảo mật tiềm ẩn cần lưu ý. Nếu người dùng độc hại bằng cách nào đó có được quyền truy cập vào một thiết bị được kết nối với router, họ có thể hình dung ra lưu lượng truy cập đến các VLAN khác mà họ không nên có quyền truy cập trong một quá trình được gọi là tấn công VLAN hopping. Để ngăn chặn điều này, hãy đảm bảo rằng bạn bảo mật đúng cách cho tất cả các thiết bị trên mạng của mình và chỉ cho phép những người dùng đáng tin cậy truy cập chúng.

VLAN có thể là một công cụ hữu ích trong việc quản lý và bảo mật các mạng lớn. Tuy nhiên, như với bất kỳ công nghệ nào, có những rủi ro tiềm ẩn cần lưu ý. Hãy chắc chắn xem xét những điều này khi quyết định có sử dụng VLAN trên mạng của bạn hay không.

Tổng kết

Dưới đây là tổng kết những ý chính trong bài:

  • VLAN là một miền quảng bá tạo bởi các switch.
  • Quản trị viên phải tạo VLAN sau đó chỉ định cổng nào vào VLAN nào một cách thủ công.
  • VLAN giúp tăng hiệu suất cho mạng LAN cỡ vừa và lớn.
  • Tất cả các máy tính đều nằm trong VLAN 1 theo mặc định.
  • Cổng trunk là cổng đặc biệt sử dụng giao thức ISL hoặc 802.1q, nhờ thế nó có thể truyền tải lưu lượng của nhiều VLAN.
  • Để các máy tính thuộc các VLAN khác nhau giao tiếp với nhau, bạn cần dùng một router hoặc switch Layer 3.

Địa chỉ IPv4, Chia subnet, VLSM, Summary

Địa chỉ IP là một chuyên đề quan trọng trong chương trình đào tạo chuyên viên mạng CCNA R&S. Để có thể theo học tốt chương trình CCNA R&S, vượt qua được các kỳ thi lấy chứng chỉ quốc tế và theo học tiếp được các chứng chỉ cao cấp hơn cũng như để hoàn thành tốt được các công việc trong lĩnh vực mạng, người học viên, kỹ sư, chuyên viên phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến địa chỉ IP. Bài viết này sẽ cung cấp những điểm chính yếu, quan trọng của chuyên đề nền tảng này.

Địa chỉ IP là một chuyên đề quan trọng trong chương trình đào tạo chuyên viên mạng CCNA R&S. Để có thể theo học tốt chương trình CCNA R&S, vượt qua được các kỳ thi lấy chứng chỉ quốc tế và theo học tiếp được các chứng chỉ cao cấp hơn cũng như để hoàn thành tốt được các công việc trong lĩnh vực mạng, người học viên, kỹ sư, chuyên viên phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến địa chỉ IP. Chương này sẽ cung cấp những điểm chính yếu, quan trọng của chuyên đề nền tảng này.

1.1. Một vài điểm cơ bản cần nhớ :

–   Chuyển đổi nhị phân – thập phân: cần nắm vững cách chuyển đổi giữa số nhị phân và thập phân. VD: 5 <-> 101 ; 10 <-> 1010;  64 <-> 1000000.

–   Với n bit nhị phân, ta có thể thiết lập được: 2n số nhị phân với giá trị thập phân tương ứng chạy từ 0 đến 2n – 1.

Ví dụ:

  • Với n = 2, ta lập được 22 = 4 số nhị phân, giá trị thập phân chạy từ 0 đến 3 ( = 22 – 1 ):

00 => 0

01 => 1

10 => 2

11 => 3

  • Với n = 3, ta lập được 23  = 8 số nhị phân, giá trị thập phân chạy từ 0 đến 7 ( = 23 – 1 ):

000 => 0                      100 => 4

001 => 1                      101 => 5

010 => 2                      110 => 6

011 => 3                      111 => 7

–   Cố gắng nhớ một số lũy thừa của 2, ít nhất cho đến 28 :

            20 = 1               24 = 16             28 = 256          

            21 = 2               25 = 32

            22 = 4               26 = 64

            23 = 8               27 = 128

–   Sau đây là các chuỗi nhị phân 8 bit cùng các số thập phân tương ứng cần phải thuộc để phục vụ cho việc tính nhanh subnet mask:

Chuỗi nhị phân 8 bit.Giá trị thập phân tương ứng.
000000000
10000000128
11000000192
11100000224
11110000240
11111000248
11111100252
11111110254
11111111255
Bảng 1.1 – Các chuỗi nhị phân 8 bit cần nhớ.

–   Bảng bước nhảy: bảng này được sử dụng để tính toán trong phép chia subnet.

Số bit mượn12345678
Bước nhảy1286432168421
Bảng 1.2 – Bảng tương ứng số bit mượn và bước nhảy.

1.2. Địa chỉ IP

    Địa chỉ IP là địa chỉ logic được sử dụng trong giao thức IP của lớp Internet thuộc mô hình TCP/IP (tương ứng với lớp thứ 3 – lớp network của mô hình OSI). Mục này trình bày các điểm chính cần ghi nhớ về địa chỉ IP.

1.2.1. Cấu trúc địa chỉ IP

–   Địa chỉ IP gồm 32 bit nhị phân, chia thành 4 cụm 8 bit (gọi là các octet). Các octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn cách nhau bằng các dấu chấm.

–    Địa chỉ IP được chia thành hai phần: phần mạng (network) và phần host.

Hình 1.2.1 – Cấu trúc địa chỉ IP

–    Việc đặt địa chỉ IP phải tuân theo các quy tắc sau:

  • Các bit phần mạng không được phép đồng thời bằng 0.

VD: địa chỉ 0.0.0.1 với phần mạng là 0.0.0 và phần host là 1 là không hợp lệ.

  • Nếu các bit phần host đồng thời bằng 0, ta có một địa chỉ mạng.

VD: địa chỉ 192.168.1.1 là một địa chỉ có thể gán cho host nhưng địa chỉ 192.168.1.0 là một địa chỉ mạng, không thể gán cho host được.

  • Nếu các bit phần host đồng thời bằng 1, ta có một địa chỉ quảng bá (broadcast).

VD: địa chỉ 192.168.1.255 là một địa chỉ broadcast cho mạng 192.168.1.0

1.2.2. Các lớp địa chỉ IP

     Không gian địa chỉ IP được chia thành các lớp như sau:

1.2.2.1. Lớp A:

Hình 1.2.2 – Cấu trúc địa chỉ lớp A

–    Địa chỉ lớp A sử dụng một octet đầu làm phần mạng, ba octet sau làm phần host.

–   Bit đầu của một địa chỉ lớp A luôn được giữ là 0. Do đó, các địa chỉ mạng lớp A  gồm: 1.0.0.0 à 127.0.0.0.

      Tuy nhiên, mạng 127.0.0.0 được sử dụng làm mạng loopback nên địa chỉ mạng lớp A sử dụng được gồm 1.0.0.0 à 126.0.0.0 (126 mạng).

Chú ý: địa chỉ 127.0.0.1 là địa chỉ loopback trên các host. Để kiểm tra chồng giao thức TCP/IP có được cài đặt đúng hay không, từ dấu nhắc hệ thống, ta đánh lệnh ping 127.0.0.1, nếu kết quả ping thành công thì chồng giao thức TCP/IP đã được cài đặt đúng đắn.

–    Phần host có 24 bit => mỗi mạng lớp A có (224 – 2) host.

–    Ví dụ: 10.0.0.1, 1.1.1.1, 2.3.4.5 là các địa chỉ lớp A.

1.2.2.2. Lớp B:

Hình 1.2.3 – Cấu trúc địa chỉ lớp B

–    Địa chỉ lớp B sử dụng hai octet đầu làm phần mạng, hai octet sau làm phần host.

–   Hai bit đầu của một địa chỉ lớp B luôn được giữ là 10. Do đó các địa chỉ mạng lớp B gồm:

            128.0.0.0 -> 191.255.0.0

            Có tất cả 214 mạng trong lớp B.

–    Phần host: 16 bit

            Một mạng lớp B có 216 – 2 host.

–   Ví dụ: các địa chỉ 172.16.1.1, 158.0.2.1 là các địa chỉ lớp B.

1.2.2.3. Lớp C:

Hình 1.2.4 – Cấu trúc địa chỉ lớp C

–    Địa chỉ lớp C sử dụng ba octet đầu làm phần mạng, một octet sau làm phần host.

–   Ba bit đầu của một địa chỉ lớp C luôn được giữ là 110.  Do đó, các địa chỉ mạng lớp C gồm:

            192.0.0.0 -> 223.255.255.0

            Có tất cả 221 mạng trong lớp C.

–     Phần host: 8 bit

            Một mạng lớp C có 28 – 2 = 254 host.

–    Ví dụ: các địa chỉ 192.168.1.1, 203.162.4.191 là các địa chỉ lớp C.

1.2.2.4. Lớp D:

–    Địa chỉ:

            224.0.0.0 -> 239.255.255.255

–    Dùng làm địa chỉ multicast.

     Ví dụ: 224.0.0.5 dùng cho OSPF

                224.0.0.9 dùng cho RIPv2 

1.2.2.5. Lớp E:

–    Từ 240.0.0.0 trở đi.

–    Được dùng cho mục đích dự phòng.

Chú ý:

  • Các lớp địa chỉ IP có thể sử dụng để đặt cho các host là các lớp A, B, C.
  • Để thuận tiện cho việc nhận diện một địa chỉ IP thuộc lớp nào, ta quan sát octet đầu của địa chỉ, nếu octet này có giá trị:

1 => 126:         địa chỉ lớp A.

128 => 191:     địa chỉ lớp B.

            192 => 223:     địa chỉ lớp C.

            224 => 239:     địa chỉ lớp D.

            240 => 255:     địa chỉ lớp E.

1.2.3. Địa chỉ Private và Public:

–   Địa chỉ IP được phân thành hai loại: private và public.

  • Private: chỉ được sử dụng trong mạng nội bộ (mạng LAN), không được định tuyến trên môi trường Internet. Có thể được sử dụng lặp đi lặp lại trong các mạng LAN khác nhau.
  • Public: là địa chỉ IP sử dụng cho các gói tin đi trên môi trường Internet, được định tuyến trên môi trường Internet, không sử dụng trong mạng LAN. Địa chỉ public phải là duy nhất cho mỗi host tham gia vào Internet.

–   Dải địa chỉ private (được quy định trong RFC 1918):

                  Lớp A: 10.x.x.x

                  Lớp B: 172.16.x.x -> 172.31.x.x

                  Lớp C: 192.168.x.x

–   Kỹ thuật NAT (Network Address Translation) được sử dụng để chuyển đổi giữa IP private và IP public.

–   Ý nghĩa của địa chỉ private: được sử dụng để bảo tồn địa chỉ IP public đang dần cạn kiệt.

1.2.4. Địa chỉ quảng bá (broadcast):

   Gồm hai loại:

–  Direct:

   VD: 192.168.1.255

–  Local:

   VD: 255.255.255.255

–  Để phân biệt hai loại địa chỉ broadcast này, ta xem xét ví dụ sau:

Xét máy có địa chỉ IP là 192.168.2.1 chẳng hạn. Khi máy này gửi broadcast đến    255.255.255.255, tất cả các máy thuộc mạng 192.168.2.0 (là mạng máy gửi gói tin đứng trong đó) sẽ nhận được gói broadcast này, còn nếu nó gửi broadcast đến địa chỉ 192.168.1.255 thì tất cả các máy thuộc mạng 192.168.1.0 sẽ nhận được gói broadcast (các máy thuộc mạng 192.168.2.0 sẽ không nhận được gói broadcast này).

1.3. Chia subnet:

1.3.1. Subnet mask và số prefix:

 Subnet mask :

 Subnet mask là một dải 32 bit nhị phân đi kèm với một địa chỉ IP, được các host sử dụng để xác định địa chỉ mạng của địa chỉ IP này. Để làm được điều đó, host sẽ đem địa chỉ IP thực hiện phép tính AND từng bit một của địa chỉ với subnet mask của nó, kết quả host sẽ thu được địa chỉ mạng tương ứng của địa chỉ IP.

Ví dụ: Xét địa chỉ 192.168.1.1  với subnet mask tương ứng là 255.255.255.0

 Dạng thập phânDạng nhị phân
Địa chỉ IP192.168.1.111000000.10101000.00000001.00000001
Subnet mask255.255.255.011111111.11111111.11111111.00000000
Địa chỉ mạng192.168.1.011000000.10101000.00000001.00000000

( phép toán AND:    0   AND  0 = 0

  1. AND  1 = 0
  2. AND  0 = 0
  3. AND  1 = 1  )

Đối với chúng ta, quy tắc gợi nhớ subnet mask rất đơn giản: phần mạng chạy đến đâu, bit 1 của subnet mask chạy đến đó và ứng với các bit phần host, các bit của subnet mask được thiết lập giá trị 0. Một số subnet mask chuẩn:

            Lớp A :            255.0.0.0                     Lớp C: 255.255.255.0

            Lớp B:             255.255.0.0

Số prefix

Để mô tả một địa chỉ IP, người ta dùng một đại lượng khác được gọi là số prefixSố prefix có thể hiểu một cách đơn giản là số bit mạng trong một địa chỉ IP, được viết ngay sau địa chỉ IP, và được ngăn cách với địa chỉ này bằng một dấu “/”.

Ví du: 192.168.1.1/24, 172.16.0.0/16 hay 10.0.0.0/8, v.v…

Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật chia subnet: Để có thể chia nhỏ một mạng lớn thành nhiều mạng con bằng nhau, người ta thực hiện mượn thêm một số bit bên phần host để làm phần mạng, các bit mượn này được gọi là các bit subnet. Tùy thuộc vào số bit subnet mà ta có được các số lượng các mạng con khác nhau với các kích cỡ khác nhau:

Hình 1.3.1 – Mượn thêm bit để chia subnet.

1.4. Các dạng bài tập về chia subnet:

1.4.1. Cho một mạng lớn và số bit mượn. Xác định :

–   Số subnet

–   Số host/subnet

–   Địa chỉ mạng của mỗi subnet.

–   Địa chỉ host đầu của mỗi subnet.

–   Địa chỉ host cuối của mỗi subnet.

–   Địa chỉ broadcast của mỗi subnet.

–   Subnet mask được sử dụng.

Cách tính:

–    Gọi n là số bit mượn và m là số bit host còn lại. Ta có:

     +  Số subnet có thể chia được:

  • 2n             nếu có hỗ trợ subnet – zero.
  • 2n – 2   nếu không hỗ trợ subnet – zero.

Luật subnet – zero: nếu hệ điều hành trên host không bật tính năng subnet – zero, khi chia subnet ta phải bỏ đi không dùng hai mạng con ứng với các bit subnet bằng 0 hết và các bit subnet bằng 1 hết. Ngược lại nếu hệ điều hành bật tính năng subnet – zero , ta có quyền sử dụng hai mạng con này. Nhìn chung, các hệ điều hành ngày nay đều bật tính năng subnet – zero một cách mặc định, do đó nếu không thấy nói gì thêm trong yêu cầu, ta sử dụng cách chia có hỗ trợ subnet – zero.

    + Số host có thể có trên mỗi subnet: 2m – 2 (host/subnet).

–   Với mỗi subnet chia được:

+  Địa chỉ mạng có octet bị mượn là bội số của bước nhảy. Bước nhảy tương ứng với số bit mượn có thể được tra trong bảng 1.2 của mục 1.

+  Địa chỉ host đầu = địa chỉ mạng + 1 (cần hiểu cộng 1 ở đây là lùi về sau một địa chỉ).

+  Địa chỉ broadcast = địa chỉ mạng kế tiếp – 1 (cần hiểu trừ 1 ở đây là lùi về phía trước một địa chỉ).

+  Địa chỉ host cuối = địa chỉ broadcast – 1 (cần hiểu trừ 1 ở đây là lùi về phía trước một địa chỉ).

–    Để tính ra subnet mask được sử dụng, ta sử dụng cách nhớ: phần mạng của địa chỉ chạy đến đâu, các bit 1 của subnet mask chạy đến đó và bảng 1.1 của mục 1.1.

Ví dụ 1: Xét mạng 192.168.1.0/24 , mượn 2 bit, còn lại 6 bit host,  bước nhảy là 64. Ta có:

–    Số subnet có thể có: 22 = 4 subnet.

–    Số host trên mỗi subnet = 26 – 2 = 62 host.

–    Các địa chỉ mạng sẽ có octet bị chia cắt (octet thứ 4) là bội số của 64.

–    Liệt kê các mạng như sau:

            192.168.1.0/26    -> địa chỉ mạng

            192.168.1.1/26    ->địa chỉ host đầu.

                        ….

192.168.1.62/26   ->địa chỉ host cuối.

            192.168.1.63/26   ->địa chỉ broadcast.

            ———————————————

192.168.1.64/26    -> địa chỉ mạng

            192.168.1.65/26    ->địa chỉ host đầu

                        …..

            192.168.1.126/26   ->địa chỉ host cuối

            192.168.1.127/26   ->địa chỉ broadcast.

            ———————————————

            192.168.1.128/26    -> địa chỉ mạng

            192.168.1.129/26    ->địa chỉ host đầu.

                        ….

192.168.1.190/26   ->địa chỉ host cuối.

            192.168.1.191/26   ->địa chỉ broadcast.

            ———————————————

            192.168.1.192/26    -> địa chỉ mạng

            192.168.1.193/26    ->địa chỉ host đầu.

                        ….

192.168.1.254/26   ->địa chỉ host cuối.

            192.168.1.255/26   ->địa chỉ broadcast.

Vậy, một mạng lớp C 192.168.1.0/24 đã được chia thành 4 mạng :192.168.1.0/26, 192.168.1.64/26, 192.168.1.128/26, 192.168.1.192/26.

Subnet mask được sử dụng trong ví dụ này là 255.255.255.192

Ví dụ 2: Xét mạng 172.16.0.0/16, mượn 2 bit. Octet bị chia cắt ( thành 2 phần là net và host ) là octet thứ 3.

–   Số bit mượn là 2 => số mạng con có thể có (tính theo luật subnet zero): 22 = 4 mạng. Số bit mạng bây giờ là 18 bit.

–   Số bit host còn lại: 32 – 18 =  14 bit. => số host/subnet = 214 – 2 host.

–   Các địa chỉ mạng sẽ có octet thứ 3 là bội số của 64 (octet này bị mượn 2 bit)

–   Ta có dải địa chỉ như sau:

            172.16.0.0/18              -> Địa chỉ mạng

            172.16.0.1/18              -> Địa chỉ host đầu

                    .. .…  

            172.16.63.254/18        -> Địa chỉ host cuối.

            172.16.63.255/18        -> Địa chỉ broadcast

            ——————————————————

            172.16.64.0/18            -> Địa chỉ mạng

            172.16.64.1.18            -> Địa chỉ host đầu

                     ……

            172.16.127.254/18      -> Địa chỉ host cuối.

            172.16.127.255/18      -> Địa chỉ broadcast.

            ——————————————————–

            172.16.128.0/18          -> Địa chỉ mạng

            172.16.128.1/18          -> Địa chỉ host đầu

                      ……

            172.16.191.254/18      -> Địa chỉ host cuối

            172.16.191.255/18      -> Địa chỉ broadcast

            ——————————————————-

172.16.192.0/18          -> Địa chỉ mạng

            172.16.192.1/18          -> Địa chỉ host đầu

                                  ……

            172.16.255.254/18      -> Địa chỉ host cuối

            172.16.255.255/18      -> Địa chỉ broadcast

            ——————————————————-           

Subnet mask trong ví dụ 2 là 255.255.192.0

Vi dụ 3:  Xét mạng 172.16.0.0/16, mượn 10 bit => octet bị chia cắt (thành hai phần net và host ) là octet thứ 4. Ta có:

–   Số bit mượn là 10 => Số subnet có thể có: 210 = 1024 mạng.

–   Số bit host còn lại: 32 – 26 = 6 bit => số host trên mỗi subnet: 26 – 2 = 62 host.

–   Địa chỉ mạng có octet thứ 4 là bội số của 64 (octet này bị mượn 2 bit)

–   Ta có dải địa chỉ như sau:

            172.16.0.0/26              -> Địa chỉ mạng

            172.16.0.1/26              -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.0.62/26            -> Địa chỉ host cuối

            172.16.0.63/26            -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————-

            172.16.0.64/26            -> Địa chỉ mạng

            172.16.0.65/26            -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.0.126/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.0.127/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.0.128/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.0.129/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.0.190/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.0.191/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.0.192/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.0.193/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.0.254/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.0.255/26          -> Địa chỉ broadcast

            ========================================

            172.16.1.0/26              -> Địa chỉ mạng

            172.16.1.1/26              -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.1.62/26            -> Địa chỉ host cuối

            172.16.1.63/26            -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————-

172.16.1.64/26            -> Địa chỉ mạng

            172.16.1.65/26            -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.1.126/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.1.127/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.1.128/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.1.129/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.1.190/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.1.191/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.1.192/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.1.193/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.1.254/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.1.255/26          -> Địa chỉ broadcast

            ========================================

            172.16.2.0/26              -> Địa chỉ mạng

            172.16.2.1/26              -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.2.62/26            -> Địa chỉ host cuối

            172.16.2.63/26            -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————-

            172.16.2.64/26            -> Địa chỉ mạng

            172.16.2.65/26            -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.2.126/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.2.127/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.2.128/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.2.129/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.2.190/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.2.191/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.2.192/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.2.193/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.2.254/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.2.255/26          -> Địa chỉ broadcast

                                    …………..

            172.16.255.0/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.255.1/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.255.62/26        -> Địa chỉ host cuối

            172.16.255.63/26        -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————-

            172.16.255.64/26        -> Địa chỉ mạng

            172.16.255.65/26        -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.255.126/26      -> Địa chỉ host cuối

            172.16.255.127/26      -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.255.128/26      -> Địa chỉ mạng

            172.16.255.129/26      -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.255.190/26      -> Địa chỉ host cuối

            172.16.255.191/26      -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.255.192/26      -> Địa chỉ mạng

            172.16.255.193/26      -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.255.254/26      -> Địa chỉ host cuối

            172.16.255.255/26      -> Địa chỉ broadcast

   Ta để ý thấy octet thứ 3 (là octet bị mượn nhưng không bị chia cắt thành net và host) tăng dần từ 0 đến 255. Trong khi đó, octet thứ 4 (là octet bị chia cắt) thay đổi theo bước nhảy khi địa chỉ là địa chỉ mạng (nó bị mượn 2 bit nên có bước nhảy là 64). Subnet mask trong ví dụ này là 255.255.255.192.

1.4.2. Cho một địa chỉ host. Xác định xem host thuộc mạng nào:  

Ta xem xét các ví dụ sau:

Ví dụ 1: Cho địa chỉ host 192.168.1.158/28. Hãy cho biết, host này thuộc về subnet nào?

Giải:     /28 => có 28 bit mạng. Octet bị chia cắt là octet thứ 4 => số bit mượn của octet này là 4 => bước nhảy là 16. Lấy octet thứ 4 của địa chỉ host là 158 chia cho 16 được 9 và còn dư. Ta lấy 16 nhân với 9 được 144. Host này thuộc mạng 192.168.1.144/28

Ví dụ 2:  Cho địa chỉ host 172.16.159.2/18. cho biết địa chỉ này thuộc subnet nào?

Giải:    /18 => có 18 bit mạng. Octet bị chia cắt là octet thứ 3 => số bit mượn của octet này là 2 => bước nhảy là 64. Lấy octet thứ 3 là 159 chia cho 64 được 2 và còn dư. Ta lấy 64 nhân với 2 được 128. Host này thuộc mạng 172.16.128.0/18.

1.4.3. Cho sơ đồ mạng, xác định số bit mượn phù hợp để chia subnet:

Ví dụ:

Chỉ cho một mạng 192.168.1.0/24. Hãy đảm bảo cung cấp đủ các địa chỉ IP cho sơ đồ mạng trên.

Ta thấy: Có tất cả 5 mạng, mạng nhiều host nhất là mạng có 26 host (cộng thêm một địa chỉ cổng router). Gọi số bit mượn là n số bit host là m. Ta có hệ sau:

                        2≥ 5 (số mạng chia ra tối thiểu phải bằng 5).

2m – 2 ≥ 26 (nếu mỗi mạng con đáp ứng được số host của mạng 26 host, nó sẽ đáp ứng được yêu cầu về số host của tất cả các mạng còn lại trên sơ đồ).

                        m + n = 8

  • n = 3, m = 5 là phù hợp. Vậy ta có tất cả 23 = 8 mạng và mỗi mạng này có 25 – 2 = 30 host, đáp ứng được yêu cầu của sơ đồ trên.

Để xác định được các mạng cụ thể, sử dụng các quy tắc chia subnet đã được trình bày ở mục 4.1 ở trên.

1.4.4. Chia subnet VLSM:

–   VLSM (Variable Length Subnet Mask): là kỹ thuật chia nhỏ một mạng thành các mạng có độ dài khác nhau (sẽ có các subnet mask khác nhau).

–    Xem xét ví dụ sau:

Cũng dùng mạng 192.168.1.0/24 để đặt địa chỉ cho tất cả các mạng trên . Tuy nhiên ta không thể làm như ví dụ trước, chia mạng 192.168.1.0/24 thành các mạng bằng nhau vì sẽ không có cách chia nào phù hợp cho sơ đồ trên: nếu mượn 1 bit thì đáp ứng được yêu cầu về số host cho mạng 100 host vì mỗi mạng được chia ra có 126 host nhưng lại không đáp ứng được yêu cầu về số lượng subnet vì ta chỉ chia được có 2 subnet nếu mượn 1 bit trong khi trên sơ đồ có tới 5 mạng. Ngược lại, để đáp ứng nhu cầu về số lượng mạng trên sơ đồ, ta phải mượn tối thiểu là 3 bit (23 = 8 subnet) nhưng khi đó mỗi mạng lại chỉ có nhiều nhất là 30 host ( 25 – 2 = 30) không đáp ứng được yêu cầu về số lượng host trên các mạng của sơ đồ trên.

–   Cách thức tiến hành là: sẽ xét các mạng theo thứ tự số host từ cao xuống thấp.

–  Đầu tiên , xét mạng nhiều host nhất:100 host, ta phải xem mượn bao nhiêu bit thì đủ cho mạng này. Ta giải hệ:

                        2m – 2 ≥ 101

                        m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4).Với m: số bit host, n: số bit mượn

     Ta được m = 7, n = 1. Vậy ta mượn 1 bit và dành mạng 192.168.1.0/25 để gán cho mạng có 100 host. Mỗi mạng /25 có 27 – 2 = 126 host => đáp ứng đủ cho mạng 100 host. Vậy dải địa chỉ 192.168.1.0/24 còn lại các địa chỉ từ 192.168.1.128 -> 192.168.1.255.

–   Tiếp đó ta xét đến mạng có 50 host, tương tự ta xem xem mượn bao nhiêu bit là phù hợp:

                        2m – 2 ≥ 51

                        m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn

   Ta được m = 6 và n = 2 là tối ưu. Vậy ta mượn 2 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 4 mạng 192.168.1.0/26, 192.168.1.64/26, 192.168.1.128/26 và 192.168.1.192./26. Tuy nhiên hai dải địa chỉ của hai mạng 192.168.1.0/26 và 192.168.1.64/26 đã được giành cho mạng 100 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.1.128/26 để gán cho mạng 50 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.128/26 gán cho mạng 50 host.

–   Tiếp đó ta xét đến mạng có 20 host,  ta xem xem mượn bao nhiêu bit là phù hợp:

                        2m – 2 ≥ 21

                        m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn

   Ta được m = 5 và n = 3. Vậy ta mượn  3 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 8 mạng 192.168.1.0/27, 192.168.1.32/27, 192.168.1.64/27 và 192.168.1.96/27, 192.168.1.128/27, 192.168.1.160/27, 192.168.1.192/27, 192.168.1.224/27. Tuy nhiên các dải địa chỉ của các mạng 192.168.1.0/27 ,…, 192.168.1.160/27 đã được giành cho mạng 100 và mạng 50 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.1.192/27 trở đi để gán cho mạng 20 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.192/27 gán cho mạng 20 host.

–   Tiếp đó ta xét đến các mạng có 2 host là các liên kết điểm – điểm serial,  ta xem thử mượn bao nhiêu bit là phù hợp:

                        2m – 2 ≥ 2

                        m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn

   Ta được m = 2 và n = 6 là tối ưu hơn cả, đảm bảo không bị dư địa chỉ.. Vậy ta mượn  6 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 26 = 64 mạng 192.168.1.0/30, 192.168.1.4/30, 192.168.1.8/30,…, 192.168.1.248/30, 192.168.1.252/30 . Tuy nhiên các dải địa chỉ của các mạng 192.168.1.0/30 ,…, 192.168.1.222/27 đã được giành cho mạng 100 host, mạng 50 host và mạng 20 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.224.0/30 để gán cho các mạng 2 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.224/30 và 192.168.1.228/30  gán cho hai liên kết serial.

Vậy ta có kết quả chia VLSM như sau:

Chú ý: Để đảm bảo tối ưu hóa sự phân bố địa chỉ, ta thường dùng VLSM để chia nhỏ mạng. Đăc biệt, các kết nối serial thường sử dụng các mạng có prefix là 30 với subnet mask 255.255.255.252.

4.5. Tóm tắt địa chỉ (summary):

Tóm tắt địa chỉ nhằm mục đích làm gọn bảng định tuyến của các router. Các địa chỉ mạng sẽ được tóm tắt về một địa chỉ mạng lớn hơn đại diện bao trùm tất cả các mạng được tóm tắt.

Chúng ta xem xét ví dụ sau:

VD:  Hãy tóm tắt các mạng sau đây thành một địa chỉ mạng duy nhất:

            192.168.0.0/24

            192.168.1.0/24

            192.168.2.0/24

            192.168.3.0/24

Nguyên tắc khi tóm tắt là xem xét các octet từ trái qua phải và bắt đầu phân tích từ octet có sự khác nhau đầu tiên. Trong trường hợp của ví dụ trên, octet thứ ba là octet khác nhau đầu tiên. Ta xét chi tiết octet này:

            192.168.|000000|00.0

            192.168.|000000|01.0

192.168.|000000|10.0

192.168.|000000|11.0

Ta thấy octet thứ ba còn có thêm 6 bit giống nhau. Vậy ta có mạng tóm tắt là 192.168.0.0/22. Chú ý: subnet mask bây giờ là 255.255.252.0 với prefix là 22.

1.4.6.1. Cho mạng và số bit mượn. Giả sử có hỗ trợ subnet zero. Hãy xác định :

–   Số subnet có thể có.

–   Số host/subnet.

–  Với mỗi subnet, hãy xác định: địa chỉ mạng, địa chỉ host đầu, địa chỉ host cuối, địa chỉ broadcast (nếu số lượng mạng quá nhiều chỉ cần ghi ra một vài mạng đầu và mạng cuối cùng), subnet mask và số prefix.

  1. 192.168.2.0/24 mượn 5 bit.
  2. 192.168.12.0/24 mượn 3 bit.
  3. 172.16.2.0/24 mượn 2 bit
  4. 172.16.0.0/16 mượn 3 bit
  5. 172.16.0.0/16 mượn 12 bit.
  6. 10.0.0.0/8 mượn 5 bit.
  7. 10.0.0.0/8 mượn 10 bit.
  8. 10.0.0.0/8 mượn 18 bit.

1.4.6.2. Cho mạng 172.16.5.0/24. Hãy chia nhỏ sao cho phù hợp với sơ đồ sau:

1.4.6.3. Cho các địa chỉ host sau đây. Hãy xác định các địa chỉ subnet tương ứng và cho biết địa chỉ này có thể dùng đặt cho host được không:

  1. 192.168.1.130/29
  2. 172.16.34.57/18
  3. 203.162.4.191/28
  4. 1.1.1.1/30
  5. 10.10.10.89/29
  6. 70.9.12.35/30

g)  158.16.23.208/29

1.4.6.4. Hãy tóm tắt các địa chỉ mạng sau đây về thành một địa chỉ mạng đại diện:

a) 192.168.0.0/24

    192.168.1.0/24

    192.168.2.0/24

    192.168.3.0/24

b)  172.16.16.0/24

     172.16.20.0.24

     172.16.24.0/24      

     172.16.28.0/24

Router và Routing

Router là một phần công nghệ quan trọng mà hầu hết mọi người đều có trong nhà, nhưng nhiều người không thực sự hiểu về chúng. Hiểu rõ về các thiết bị mạng nói chung và router nói riêng sẽ đem lại cho bạn nhiều lợi thế. Vậy router có nhiệm vụ gì trong mạng? Router hoạt động như thế nào? Cùng Quantrimang.com tìm câu trả lời trong bài viết sau đây nhé!

Router là gì?

Router (bộ định tuyến) là thiết bị mạng có chức năng chuyển tiếp gói dữ liệu giữa các mạng máy tính. Có thể hiểu, router thực hiện “chỉ đạo giao thông” trên Internet. Dữ liệu được gửi đi trên Internet dưới dạng gói, ví dụ như trang web hay email. Gói dữ liệu sẽ được chuyển tiếp từ router này đến router khác thông qua các mạng nhỏ, được kết nối với nhau để tạo thành mạng liên kết, cho đến khi gói dữ liệu đến được điểm đích. Quá trình chuyển gói dữ liệu như thế nào, làm sao để gói dữ liệu đến đúng “địa chỉ” bạn đọc sẽ được tìm hiểu kỹ hơn trong phần Quá trình định tuyến của Router.

Có nhiều kiểu router, từ đơn giản đến phức tạp. Các router thông thường được dùng cho kết nối Internet gia đình, còn nhiều router có mức giá “khủng” thường là business router, được dùng trong các doanh nghiệp, tổ chức lớn. Song, cho dù đắt hay rẻ, đơn giản hay phức tạp thì mọi router đều hoạt động với các nguyên tắc cơ bản như nhau.

Ở đây, chúng ta sẽ tập trung vào các router thông thường, quen thuộc với tất cả mọi người, nếu muốn biết thêm về business router thì bạn kéo xuống cuối bài viết nhé.

Chức năng của router

Nói một cách đơn giản, router kết nối thiết bị trong một mạng bằng cách chuyển gói dữ liệu giữa chúng. Dữ liệu này có thể được gửi giữa các thiết bị hoặc từ thiết bị đến Internet. Router thực hiện nhiệm vụ này bằng cách gán địa chỉ IP cục bộ cho mỗi thiết bị trên mạng. Điều này đảm bảo gói dữ liệu đến đúng nơi, không bị thất lạc trong mạng.

Hãy tưởng tượng dữ liệu này như là một gói chuyển phát nhanh, nó cần một địa chỉ giao hàng để có thể gửi đến đúng người nhận. Mạng máy tính cục bộ giống như một con đường ngoại ô, chỉ biết vị trí tên đường mà không biết số nhà cụ thể trong thế giới rộng lớn (tức là World Wide Web) là không đủ.

Gói hàng này có thể gửi đến nhầm địa chỉ với lượng thông tin hạn chế. Do đó, router đảm bảo từng vị trí (thiết bị) đều có một số duy nhất để gói dữ liệu được gửi đến đúng vị trí. Nếu cần trả lại dữ liệu cho người gửi hoặc gửi gói của riêng mình, router cũng thực hiện công việc này. Mặc dù nó xử lý từng gói riêng lẻ, nhưng nó thực hiện điều này rất nhanh, ngay cả khi nhiều thiết bị gửi dữ liệu cùng một lúc.

Router khác modem như thế nào?

Modem chuyển đổi các tín hiệu này sang định dạng chính xác. Đây là lý do thiết bị này có tên là modem. Modem là sự kết hợp giữa 2 từ modulator và demodulator. Bạn thường sẽ nhận được modem từ ISP của mình khi đăng ký gói Internet. Chuyển đổi tín hiệu là chức năng chuyên dụng của modem, còn việc điều phối các tín hiệu là công việc của router.

Các ứng dụng của router

Dưới đây là các ứng dụng quan trọng của router:

  • Tạo mạng cục bộ (LAN).
  • Cho phép bạn chia kết nối Internet của mình với tất cả các thiết bị.
  • Kết nối các phương tiện/thiết bị khác nhau với nhau
  • Chạy tường lửa.
  • Router xác định nơi gửi thông tin từ máy tính này sang máy tính khác
  • Lọc và chuyển tiếp gói.
  • Router cũng đảm bảo rằng thông tin đến được đích đã định.
  • Kết nối với VPN

Ưu và nhược điểm của router

Ưu điểm

  • Router giúp chia sẻ kết nối mạng với nhiều máy, giúp tăng hiệu suất làm việc.
  • Router cho phép phân phối các gói dữ liệu theo cách có tổ chức, giúp giảm tải dữ liệu.
  • Router cung cấp kết nối ổn định và đáng tin cậy giữa các host mạng.
  • Các router sử dụng những bộ phận thay thế trong trường hợp bộ phận chính không chuyển được gói dữ liệu.

Nhược điểm

  • Kết nối có thể trở nên chậm khi nhiều máy tính đang sử dụng mạng. Tình huống này được mô tả như việc chờ đợi kết nối.
  • Router giúp nhiều máy tính chia sẻ cùng một mạng, điều này có thể làm giảm tốc độ của kết nối mạng.

Các loại router

Core router

Core router thường được sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ (tức là AT&T, Verizon, Vodafone) hoặc các nhà cung cấp đám mây (tức là Google, Amazon, Microsoft). Những công ty này cung cấp băng thông tối đa để kết nối các router hoặc switch bổ sung. Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ sẽ không cần core router. Nhưng các doanh nghiệp rất lớn có nhiều nhân viên làm việc trong các tòa nhà hoặc địa điểm khác nhau có thể sử dụng core router như một phần của kiến ​​trúc mạng.

Edge router

Edge router, còn được gọi là gateway router hay gateway, là điểm kết nối ngoài cùng của mạng với các mạng bên ngoài, bao gồm cả Internet.

Edge router được tối ưu hóa băng thông và thiết kế để kết nối với các router khác nhằm phân phối dữ liệu cho người dùng cuối. Edge router thường không cung cấp WiFi hoặc khả năng quản lý mạng cục bộ đầy đủ. Chúng thường chỉ có cổng Ethernet – một đầu vào để kết nối với Internet và một số đầu ra để kết nối các router bổ sung.

Edge router và edge modem là những thuật ngữ có thể hoán đổi cho nhau, mặc dù từ edge modem không còn được các nhà sản xuất hoặc chuyên gia CNTT sử dụng phổ biến khi đề cập đến edge router nữa.

Distribution router

Distribution router, hay interior router, nhận dữ liệu từ edge router (hoặc gateway) thông qua kết nối có dây và gửi dữ liệu đó đến người dùng cuối, thường là qua WiFi, mặc dù router thường cũng bao gồm các kết nối vật lý (Ethernet) để kết nối người dùng hoặc những router bổ sung.

Wireless router (router không dây)

Router không dây kết hợp các chức năng của edge router và distribution router. Đây là những router phổ biến cho mạng gia đình và truy cập Internet.

Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ đều cung cấp những router không dây đầy đủ tính năng làm thiết bị tiêu chuẩn. Nhưng ngay cả khi bạn có tùy chọn sử dụng router không dây của ISP trong doanh nghiệp nhỏ của mình, bạn có thể vẫn muốn sử dụng router cấp doanh nghiệp để tận dụng hiệu suất không dây tốt hơn, có nhiều tính năng kiểm soát kết nối và bảo mật hơn.

Router ảo

Router ảo là phần mềm cho phép một số chức năng của router được ảo hóa trên đám mây và được phân phối dưới dạng service. Những router này lý tưởng cho các doanh nghiệp lớn với nhu cầu mạng phức tạp. Chúng cung cấp tính linh hoạt, khả năng mở rộng dễ dàng và chi phí đầu vào thấp hơn. Một lợi ích khác của router ảo là giảm tải bớt công việc quản lý phần cứng mạng cục bộ.

Quá trình định tuyến của Router

Để hiểu hoạt động định tuyến được thực hiện như thế nào, đầu tiên bạn phải biết một chút về cách thức hoạt động của giao thức TCP/IP.

Mọi thiết bị kết nối tới mạng TCP/IP đều có một địa chỉ IP duy nhất giới hạn trong giao diện mạng của nó. Địa chỉ IP là một dãy bốn số riêng phân tách nhau bởi các dấu chấm. Ví dụ một địa chỉ IP điển hình có dạng: 192.168.0.1.

Ví dụ dễ hiểu nhất khi nói về IP là địa chỉ nhà. Địa chỉ nhà thông thường luôn có số nhà và tên phố. Số nhà xác định cụ thể vị trí ngôi nhà trên phố đó. Địa chỉ IP cũng hoạt động tương tự như vậy. Nó gồm mã số địa chỉ mạng và mã số thiết bị. So sánh với địa chỉ nhà bạn sẽ thấy địa chỉ mạng giống như tên phố còn mã số thiết bị giống như số nhà vậy. Địa chỉ mạng chỉ mạng cụ thể thiết bị đang tham gia trong nó còn mã số thiết bị thì cung cấp cho thiết bị một nhận dạng trên mạng.

Vậy kết thúc của địa chỉ mạng và khởi đầu của mã số thiết bị ở đâu? Đây là công việc của một subnet mask. Subnet mask sẽ “nói” với máy tính vị trí cuối cùng của địa chỉ mạng và vị trí đầu tiên của số thiết bị trong địa chỉ IP. Hoạt động mạng con có khi rất phức tạp. Bạn có thể tham khảo chi tiết hơn trong một bài khác mà có dịp chúng tôi sẽ giới thiệu sau. Còn bây giờ hãy quan tâm đến những thứ đơn giản nhất, xem xét một subnet mask rất cơ bản.

Subnet mask thoạt nhìn rất giống với địa chỉ IP vì nó cũng có 4 con số định dạng theo kiểu phân tách nhau bởi các dấu chấm. Một subnet mask điển hình có dạng: 255.255.255.0.

Trong ví dụ cụ thể này, ba số đầu tiên (gọi là octet) đều là 255, con số cuối cùng là 0. Số 255 chỉ ra rằng tất cả các bit trong vị trí tương ứng của địa chỉ IP là một phần của mã số mạng. Số 0 cuối cùng ám chỉ không có bit nào trong vị trí tương ứng của địa chỉ IP là một phần của địa chỉ mạng. Do đó chúng thuộc về mã số thiết bị.

Nghe có vẻ khá lộn xộn, bạn sẽ hiểu hơn với ví dụ sau. Tưởng tượng bạn có một máy tính với địa chỉ IP là 192.168.1.1 và mặt nạ mạng con là: 255.255.255.0. Trong trường hợp này ba octet đầu tiên của subnet mask đều là 255. Điều này có nghĩa là ba octet đầu tiên của địa chỉ IP đều thuộc vào mã số mạng. Do đó vị trí mã số mạng của địa chỉ IP này là 192.168.1.x.

Điều này là rất quan trọng vì công việc của router là chuyển các gói dữ liệu từ một mạng sang mạng khác. Tất cả các thiết bị trong mạng (hoặc cụ thể là trên phân đoạn mạng) đều chia sẻ một mã số mạng chung. Chẳng hạn, nếu 192.168.1.x là số mạng gắn với các máy tính kết nối với router trong hình B thì địa chỉ IP cho bốn máy tính viên có thể là:

  • 192.168.1.1
  • 192.168.1.2
  • 192.168.1.3
  • 192.168.1.4

Như bạn thấy, mỗi máy tính trên mạng cục bộ đều chia sẻ cùng một địa chỉ mạng, còn mã số thiết bị thì khác nhau. Khi một máy tính cần liên lạc với máy tính khác, nó thực hiện bằng cách tham chiếu tới địa chỉ IP của máy tính đó. Chẳng hạn, trong trường hợp cụ thể này, máy tính có địa chỉ 192.168.1.1 có thể gửi dễ dàng các gói dữ liệu tới máy tính có địa chỉ 192.168.1.3 vì cả hai máy này đều là một phần trong cùng một mạng vật lý.

Nếu một máy cần truy cập vào máy nằm trên mạng khác thì mọi thứ sẽ khác hơn một chút. Giả sử rằng một trong số người dùng trên mạng cục bộ muốn ghé thăm website quantrimang.com, một website nằm trên một server. Giống như bất kỳ máy tính nào khác, mỗi Web server có một địa chỉ IP duy nhất. Địa chỉ IP cho website này là 24.235.10.4.

Bạn có thể thấy dễ dàng địa chỉ IP của website không nằm trên mạng 192.168.1.x. Trong trường hợp này máy tính đang cố gắng tiếp cận với website không thể gửi gói dữ liệu ra ngoài theo mạng cục bộ, vì Web server không phải là một phần của mạng cục bộ. Thay vào đó máy tính cần gửi gói dữ liệu sẽ xem xét đến địa chỉ cổng vào mặc định.

Cổng vào mặc định (default gateway) là một phần của cấu hình TCP/IP trong một máy tính. Đó là cách cơ bản để nói với máy tính rằng nếu không biết chỗ gửi gói dữ liệu ở đâu thì hãy gửi nó tới địa chỉ cổng vào mặc định đã được chỉ định. Địa chỉ của cổng vào mặc định là địa chỉ IP của một router. Trong trường hợp này địa chỉ IP của router được chọn là 192.168.1.0

Chú ý rằng địa chỉ IP của router chia sẻ cùng một địa chỉ mạng như các máy khác trong mạng cục bộ. Sở dĩ phải như vậy để nó có thể truy cập tới các máy trong cùng mạng. Mỗi router có ít nhất hai địa chỉ IP. Một dùng cùng địa chỉ mạng của mạng cục bộ, còn một do ISP của bạn quy định. Địa chỉ IP này dùng cùng một địa chỉ mạng của mạng ISP. Công việc của router khi đó là chuyển các gói dữ liệu từ mạng cục bộ sang mạng ISP. ISP của bạn có các router riêng hoạt động cũng giống như mọi router khác, nhưng định tuyến đường đi cho gói dữ liệu tới các phần khác của Internet.

Các giao thức router

Các giao thức định tuyến xác định cách một router nhận diện các router khác trên mạng

Các giao thức định tuyến xác định cách một router nhận diện các router khác trên mạng, theo dõi tất cả những điểm đến có thể có và đưa ra các quyết định về nơi gửi từng thông điệp mạng. Các giao thức phổ biến bao gồm:

– Open Shortest Path First (OSPF) – được sử dụng để tìm đường dẫn tốt nhất cho các gói, khi chúng đi qua một tập hợp các mạng được kết nối. OSPF được chỉ định bởi Internet Engineering Task Force (IETF) – một trong số các Interior Gateway Protocol (IGP).

– Border Gateway Protocol (BGP) – quản lý cách các gói được định tuyến trên Internet thông qua việc trao đổi thông tin giữa các edge router. BGP cung cấp sự ổn định mạng, đảm bảo router có thể nhanh chóng thích ứng để gửi các gói thông qua một kết nối lại khác, nếu một đường dẫn Internet gặp sự cố.

– Interior Gateway Routing Protocol (IGRP) – xác định cách thông tin định tuyến giữa các cổng sẽ được trao đổi trong một mạng tự trị. Thông tin định tuyến sau đó có thể được sử dụng bởi các giao thức mạng khác để chỉ định cách thức truyền tải nên được định tuyến.

– Enhanced Interior Gateway Routing Protocol (EIGRP) – phát triển từ IGRP. Nếu một router không thể tìm thấy đường đến đích ở một trong các bảng này, nó sẽ truy vấn lần lượt các bảng neighbor cho đến khi tìm thấy một tuyến đường mới. Khi một mục trong bảng định tuyến thay đổi ở một trong các router, nó sẽ thông báo về sự thay đổi cho các neighbor thay vì gửi toàn bộ bảng.

– Exterior Gateway Protocol (EGP) – xác định cách thông tin định tuyến giữa hai neighbor gateway host (mỗi host có router riêng) được trao đổi. EGP thường được sử dụng giữa các máy chủ trên Internet để trao đổi thông tin bảng định tuyến.

– Routing Information Protocol (RIP) – giao thức ban đầu để xác định cách router nên chia sẻ thông tin khi di chuyển lưu lượng giữa một nhóm mạng cục bộ được kết nối với nhau. Số hop lớn nhất được phép cho RIP là 15, giới hạn kích thước của mạng mà RIP có thể hỗ trợ.

Khi nào bạn cần router?

Về mặt kỹ thuật, nếu chỉ muốn kết nối Internet cho một thiết bị, bạn chỉ cần dùng modem. Mặc dù vì lý do bảo mật và tính linh hoạt, tốt nhất bạn nên sử dụng router thậm chí khi chỉ có một thiết bị trong mạng của mình.

Nhưng khi cần cung cấp Internet cho nhiều thiết bị như điện thoại di động, smart TV, thì router là thiết bị không thể thiếu. Hãy nhớ lại ví dụ về tên đường và số nhà. Nếu chỉ có một ngôi nhà trên một con đường, bạn không cần số nhà bởi vì nó chỉ có một vị trí. Nhưng khi có nhiều ngôi nhà trên con đường đó, bạn cần địa chỉ cụ thể.

Người dùng cần router không chỉ để kết nối với nhiều thiết bị mạng mà còn kết nối nhiều thiết bị với nhau. Nếu không có Internet, bạn vẫn có thể tạo mạng cục bộ máy tính và các thiết bị khác. Điều này cho phép bạn chuyển và chia sẻ file với các thiết bị cụ thể trong một mạng như máy in, máy scan và máy chơi game.

Nếu không có router, dữ liệu sẽ không được gửi đến đúng thiết bị. Lệnh in tài liệu sẽ trở nên vô dụng khi nó được gửi đến điện thoại thông minh hoặc loa Google Home thay vì máy in.

Nói về Google Home, router thậm chí còn cần thiết hơn nếu bạn cần kết nối với Smart home. Bởi vì Smart home cũng là một mạng cục bộ của các thiết bị, nếu không có router chúng không thể giao tiếp được với nhau. Bạn vẫn có thể sử dụng mạng cục bộ khi không có Internet hoặc modem nhưng không thể không có router.

Sự khác nhau giữa router có dây và không dây

Sự khác biệt giữa router có dây và router không dây là loại kết nối mà mỗi thiết bị sử dụng. Router có dây chỉ có cổng cáp LAN trong khi router không dây (còn được gọi là router Wifi) có ăng-ten và adapter không dây, cho phép thiết bị kết nối mà không cần cáp. Hầu hết các router và modem ngày nay đều có cổng LAN và ăng-ten. Có một số điều bạn cần nhớ khi chọn router Wifi để đảm bảo chọn đúng loại mình cần.

Như bạn có thể thấy, router là thành phần mạng cực kỳ quan trọng. Không có router, sự nối kết giữa các mạng (chẳng hạn như Internet) là không thể.

Business router có gì mà đắt thế?

Hãy xem thử chức năng cơ bản của một router dùng trong các doanh nghiệp, tổ chức lớn thường dưới đây bạn sẽ hiểu lý do:

  • Business router thường có dạng là một thiết bị được tích hợp thêm nhiều dịch vụ, ví dụ, ngoài cung cấp dịch vụ mạng, còn có ứng dụng và bảo mật.
  • Tích hợp VPN dựa trên phần cứng cho khách hàng và nhân viên truy cập từ xa.
  • Cấu hình cao, cung cấp tùy chọn nâng cao để quản lý các thiết bị được kết nối, chẳng hạn như kiểm soát chất lượng dịch vụ (QoS) cho các thiết bị, cổng và các loại traffic cụ thể.
  • Business router cao cấp như router do Cisco phát triển, sẽ yêu cầu các thiết bị riêng biệt để tạo các điểm truy cập không dây và sẽ sử dụng các switch bên ngoài để kết nối thiết bị có dây với bộ định tuyến.
  • Business router thường sử dụng các thành phần chất lượng cao, hoạt động tốt liên tục trong nhiều năm.

Như bạn có thể thấy, business router phức tạp hơn, nó cũng lược bớt một số tính năng mà router gia đình có. Business router được thiết kế để trở thành thiết bị hiệu suất cao duy nhất trong một mạng lớn và phức tạp hơn, trong khi các router gia đình được thiết kế để trở thành giải pháp tất cả trong một, dễ dàng kết nối và truy cập.

Routing

Routing (Định tuyến) là phương thức mà Router (Bộ định tuyến) hay PC (thiết bị mạng) dùng để chuyển các gói tin đến địa chỉ đích một cách tối ưu nhất, nghĩa là chỉ ra hướng và đường đi tốt nhất cho gói tin. Router thu thập và duy trì các thông tin định tuyến để cho phép truyền và nhận các dữ liệu. Quá trình Routing dựa vào thông tin trên bảng định tuyến (Routing table), là bảng chứa các lộ trình nhanh và tốt nhất đến các mạng khác nhau trên mạng, để hướng các gói dữ liệu đi một cách hiệu quả nhất.

Thông tin trên bảng định tuyến có thể được cấu hình thủ công hoặc có thể sử dụng một giao thức định tuyến động để tạo ra và tự động cập nhật các thông tin định tuyến.

Routing –table là một dạng database cần thiết để tìm đường đi nhanh nhất (Path determination), nó thể được xây dựng thông qua nhiều cách, có thể là do cấu hình của người quản trị và cũng có thể được tích hợp trong các giao thức định tuyến.

Đường đi dữ liệu

Khi gửi đi một gói dữ liệu từ một máy tính này sang một máy tính khác, đầu tiên quá trình sẽ xác định xem gói dữ liệu được gửi nội bộ đến máy tính khác trên cùng LAN hay đến Router để định tuyến đến LAN đích.

Nếu gói dữ liệu được gửi đến một máy tính nằm trong một LAN khác, nó sẽ được gửi đến Router (hoặc gateway). Sau đó Router sẽ xác định tuyến khả thi nhất để chuyển tiếp dữ liệu theo tuyến đó. Gói dữ liệu sẽ được gửi đến Router tiếp theo và quá trình như vậy được lặp lại cho tới khi nó đến được LAN đích.

Ở Lan đích, Router đích sẽ chuyển tiếp gói dữ liệu này đến máy tính đích. Để xác định xem tuyến nào là tốt nhất, các Router sử dụng thuật toán định tuyến phức tạp, thuật toán này sử dụng một loạt các hệ số gồm có tốc độ của môi trường truyền dẫn, số đoạn mạng và đoạn mạng có khả năng chuyển tải lưu lượng ở mức độ tối thiểu.

Các Router sẽ chia sẻ trạng thái và các thông tin định tuyến cho nhau để chúng có thể quản lý lưu lượng và tránh được các kết nối chậm.

Các phương thức định tuyến, Routing được chia làm 2 phương thức chính là Static Routing và Dynamic Routing.

Cây Routing

Routing Protocol: là ngôn ngữ để một Router trao đổi với một Router khác để chia sẻ thông tin định tuyến về khả năng được đến mạng đích cũng như trạng thái của mạng, routing protocol được cài đặt trên các Router nhằm xây dựng Routing table và đảm bảo rằng tất cả các Router đều có Routing table tương thích với nhau.

Routed Protocol: sử dụng Routing table mà Routing protocol xây dựng nên để đảm bảo việc truyền dữ liệu trên mạng một cách đáng tin cậy (IP, IPX..).

Vùng tự trị AS (Autonomous System): là tập hợp các mạng có cùng chính sách định tuyến và được kết nối với nhau thông qua các Router, mỗi hệ thống AS thường thuộc quyền sở hữu của một công ty hoặc của nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Mỗi AS đều có một số nhận diện được cung cấp bởi một nhà cung cấp AS (Internet Registy).

Hệ thống nhiều AS

Administrative Distance (AD): được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thông tin định tuyến mà Router nhận được từ Router hàng xóm. AD có giá trị nguyên từ: 0 đến 255; “0” là độ tin cậy cao nhất và “255” có nghĩa là không có lưu lượng đi qua tuyến này (không được sử dụng để vận chuyển thông tin). Khi Router nhận được một thông tin định tuyến, thông tin này được đánh giá và được đưa vào bảng định tuyến.

DNS Server là gì

Những bạn mới “vào nghề” trong ngành mạng và máy tính chắc chắn đã từng thắc mắc DNS Server là gì bởi lẽ sẽ được nghe đến tầm quan trọng của hệ thống này rất nhiều lần.

Để mà tìm hiểu kỹ thì sẽ không quá khó để hiểu DNS Server là gì như các bạn nghĩ đâu.

Trong bài viết này sẽ giải thích tường tận cho bạn hiểu về DNS Server và chức năng cũng như các loại phổ biến của DNS Server là gì nhé!

Đầu tiên từ thực tế, nếu bạn muốn gửi thư cho người trong xóm thì việc đơn giản là bạn đã biết nhà Chị 5 con Bác 3. Nhưng nếu ai đó ở đâu đến xóm bạn mà muốn gửi thư cho nhà Chị 5 con Bác 3 thì sao. Người đó cần tìm là địa chỉ nhà. Giống như bưu tá đi phát thư, bưu tá cần địa chỉ nhà để phát. Nếu người nhận mà là Chị 5 con bác 3 thì bưu tá không thể phát thư.

Internet cũng giống như vậy. Bạn muốn đi tìm gì đó trong thế giới rộng lớn này thì phải làm sao. Bạn cần biết địa chỉ nhà để đến đúng nơi. Bưu tá không biết nhà Chị 5 con Bác 3 nhưng trong thư bưu tá có địa chỉ nhà. Máy tính cũng vậy, không thể biết tên ai đó mà chỉ biết dãy số IP. Vậy ai là người giữ cuốn sổ địa chỉ này? DNS Server sẽ làm điều này

1. DNS Server là gì ?

Sổ lưu trữ DNS Server

DNS Server hay còn được gọi là Domain Name System là một hệ thống phân giải tên miền với đúng địa chỉ IP. Điều này giải thích tại sao bạn không có 2 tên miền giống nhau trên toàn thế giới

Hệ thống này là cơ sở dữ liệu của tên miền và địa chỉ IP nơi lưu trữ website. 

Ví dụ: Google.com thì việc nhớ tên google.com thì dễ nhớ hơn dãy số 142.250.204.78 hay 2404:6800:4005:813::200e

DNS được sử dụng để duy trì thư mục tên miền và hỗ trợ việc biên dịch tên miền phù hợp với địa chỉ IP.

Nghĩa là, đây là một hệ thống chuyển đổi các tên miền website, chuyển từ dạng tenmien.com sang dạng địa chỉ IP tương ứng với tên miền và ngược lại. 

Vì ngôn ngữ giao tiếp của chúng ta là tên và chữ viết, còn máy tính chỉ có thể hiểu được các dãy số mà thôi. Bạn không thể nhớ một website với dãy số phức tạo và khó nhớ này. thay vì đó tên chữ viết sẽ dễ dàng nhớ hơn.

Hệ thống DNS giúp biên dịch tên miền (hostname) thành các dãy số, để máy tính có thể hiểu được.

Bên cạnh đó, các thao tác này có DNS có vai trò lớn trong liên kết các thiết bị mạng với nhau trong việc định vị và gán địa chỉ cụ thể cho các thông tin trên internet.

Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho chúng sao cho người dùng có thể sử dụng tên miền đó để tìm hiểu các thông tin mà họ cần biết.

Điều quan trọng là phải lựa chọn một tên miền có ý nghĩa cho người dùng, có liên kết với các thiết bị mạng khác để định vị và cung cấp thông tin cho người dùng trên toàn thế giới.

2. Chức năng của DNS Server là gì ?

Chức năng DNS Server là gì

DNS Server có trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. 

Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ.

Để có thể truy cập vào website này, trình duyệt Web của bạn phải biết địa chỉ IP của website. Sau đó trình duyệt cung cấp địa chỉ cho router, router sẽ xác định đường đi tới mạng khác và yêu cầu các gói dữ liệu tới máy đích phù hợp.

Mỗi website đều có một địa chỉ IP nhưng bạn có thể ghé thăm các website này hàng ngày mà không cần quan tâm đến dãy con số đó của nó.

Domain name system cũng giống như một cuốn danh bạ điện thoại. 

DNS server là máy chủ chứa cơ sở dữ liệu về địa chỉ IP public và các hostname được liên kết với chúng. 

Trong hầu hết các trường hợp, DNS server sẽ phân giải hoặc dịch các tên miền thành địa chỉ IP theo yêu cầu. 

Các DNS server chạy phần mềm đặc biệt và giao tiếp với nhau bằng các giao thức đặc biệt. 

Nghĩa là thay vì bạn phải nhớ hàng tá số điện thoại với một đống con số, thì bạn chỉ cần nhớ tên của chủ nhân số điện thoại thôi. 

Mà trong trường hợp, thì số điện thoại sẽ tương ứng với địa chỉ IP của Website, còn tên chủ nhân chính là tên miền của website đó.

Ví dụ, khi bạn gõ “www.google.com” vào trình duyệt, máy chủ DNS sẽ lấy địa chỉ của máy chủ Google là “142.250.204.78”. 

Sau đó, bạn sẽ thấy trang home của Google tải trang trên trình duyệt mà bạn đang sử dụng. Đó là quá trình phân giải DNS.

Ngoài ra thì mỗi DNS còn có chức năng ghi nhớ những tên miền mà nó đã phân giải và trong những lần truy cập tới, nó sẽ ưu tiên sử dụng. 

Đó là lý do mà bạn sử dụng nhiều dịch vụ mạng như research thông tin, xem phim, chơi game giải trí,… nhanh chóng và dễ dàng hơn.

3. Những lý do nên dùng DNS Server là gì ?

– Tốc độ Internet tùy thuộc vào khoảng cách giữa vị trí của bạn và máy chủ DNS, vì vậy nếu bạn thay đổi máy chủ DNS sẽ cải thiện tốc độ tốc độ DNS.

– Sử dụng Public DNS Servers giúp bạn cải thiện tính ổn định hơn.

– Nếu các máy chủ DNS không đáng tin cậy thì bạn nên sử dụng một máy chủ DNS thay thế hoặc tốt nhất các máy chủ DNS công cộng miễn phí sẽ cải thiện sự ổn định.

– Trong trường hợp bạn sử dụng hệ điều hành cũ trên máy tính không có bản cập nhật bảo mật định kỳ thì sử dụng máy chủ DNS sẻ an toàn hơn trước các cuộc tấn công mạng.

– Cuối cùng là bạn có thể duyệt được các trang web bị chặn vì khoảng cách địa lý.

Ví dụ: bạn có thể dễ dàng xem video trên YouTube không có sẵn ở quốc gia bạn đang sinh sống.

4. Nguyên tắc làm việc của DNS Server là gì ?

Nguyên tắc làm việc của DNS Server là gì ?

Như đã nói, DNS Server là một hệ thống phân giải tên miền, và hệ thống nào cũng có quy tắc làm việc của riêng nào đó.

Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS Server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet.

Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website bất kỳ thì DNS Server phân giải tên website này phải là DNS Server của chính tổ chức quản lý website.

Sẽ không thể là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt.

Chúng phải chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý.

Chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý. DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. 

Để dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.

5. DNS Root Server

Có một số DNS server nằm trong kết nối của máy tính mà chúng ta gọi là Internet. Quan trọng nhất là 13 DNS Root Server lưu trữ cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh về tên miền và địa chỉ IP public liên quan của chúng.

Các DNS server cấp cao nhất này được đặt tên bằng 13 chữ cái đầu tiên của bảng chữ cái (từ A đến M). 10 server trong số này đặt ở Mỹ, một ở London, một ở Stockholm và một ở Nhật Bản.

6. Xem DNS Server đang dùng trên máy

Bằng cách nhập ipconfig /all vào cửa sổ Command line (cmd) để biết DNS Server đang dùng cho máy bạn

Dùng DNS Server để xem địa chỉ của tên miền nào đó bằng cách nhập nslookup tenmien vào cmd.

Danh sách DNS Server Vietnam phổ biến nhất hiện nay

Hiện nay DNS có rất nhiều loại khác nhau. Dưới đây là tổng hợp 6 dịch vụ DNS phổ biến nhất:

  • DNS Google
  • DNS OpenDNS
  • DNS Cloudflare
  • DNS VNPT
  • DNS Viettel
  • DNS FPT

Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về từng loại DNS

DNS Server Google: 

DNS Google là một trong những DNS server được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì tốc độ nhanh và ổn định.

8.8.8.8

8.8.4.4

DNS Server OpenDNS :

208.67.222.222

208.67.220.220​

DNS Server Cloudflare :

Cloudflare là một dịch vụ DNS trung gian, giúp điều phối lưu lượng truy cập qua lớp bảo vệ CloudFlare.

1.1.1.1

1.0.0.1

DNS Server VNPT :

203.162.4.191

203.162.4.190

DNS Server Viettel :

203.113.131.1

203.113.131.2

DNS Server FPT :

210.245.24.20

210.245.24.22

Trên đây là các thông tin cơ bản nhất về DNS Server. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu hơn phần nào về DNS Server là gì và tầm quan trọng cũng như chức năng của chúng trong quản trị mạng và website.

Giải pháp mở rộng Wi-Fi qua đường dây điện

Với những căn nhà rộng, văn phòng rộng và nhiều tầng, việc phủ sóng Wi-Fi đến mọi ngóc ngách qua các lớp bê tông dày phải cần đến sự trợ giúp của thiết bị mở rộng sóng. Nếu như thiết bị mở rộng sóng truyền thống chủ yếu tiếp sóng Wi-Fi và phát lại, thì ở bộ mở rộng sóng Wi-Fi qua đường dây điện TP-Link TL-WPA4220KIT và TP-Link TL-WPA2220KIT, bạn không cần để thiết bị ở trong vùng phủ sóng Wi-Fi của router mà vẫn mở rộng sóng được ở những khu vực xa.

TP-LINK Poweline – Giải pháp mở rộng sóng wifi bằng đường dây điện

Thiết bị mở rộng sóng qua đường điện (Powerline) – Giải pháp Wi-Fi mới cho nhà cao tầng

Tín hiệu Wi-Fi thường càng xa router và càng nhiều vật cản càng yếu dần đi. Dễ nhận ra nhất là khi tải các file dung lượng lớn trên máy tính cá nhân hoặc game trên điện thoại di động. Do đó, với những nhu cầu sử dụng cao như một chiếc SmartTV tại phòng khách, một chiếc laptop trong phòng ngủ và lướt tablet trong phòng ăn mà thiết bị luôn nhận được tín hiệu mạng mạnh mẽ thì không phải router nào cũng có thể làm được, càng bất khả thi với một căn nhà cao tầng.

Powerline biến các sợi cáp điện ở nhà bạn thành hệ thống đường truyền tốc độ, và đơn giản hóa cách mở rộng vùng phủ sóng internet tại nhà. Nhờ vào truyền tải qua đường dây điện nên đường truyền từ bộ mở rộng sóng Powerline giữ được sự ổn định hơn về tín hiệu và khoảng cách truyền xa hơn so với các thiết bị khác.

TP-Link TL-WPA4220KIT – Mở rộng hệ thống mạng cho cả gia đình

TL-WPA4220KIT là bộ thiết bị mở rộng mạng Wi-Fi tốc độ 300Mbps, gồm 1 thiết bị chủ TL-PA4010 và 1 thiết bị con TL-WPA4220. Bạn chỉ cần cắm và kết nối thiết bị chính TL-PA4010 với router, cắm thiết bị còn lại TL-WA4220 ở khu vực cần mở rộng sóng là bạn có thể thỏa sức kết nối Internet. Nếu muốn sao chép tên mạng (SSID) và mật khẩu của Router chủ, bạn chỉ cần nhấn nút Wi-Fi clone trên thiết bị.

Thử nghiệm với WPA4220KIT cho thấy thiết bị hỗ trợ tốc độ tải về ổn định cả kết nối có dây và không dây, đem lại khả năng stream video trên mạng mượt mà ở các độ phân giải cao. Kết nối với các thiết bị di động cũng cho thấy tốc độ tải về ấn tượng. Đặc biệt, người dùng có thể kết nối Internet tốc độ cao như nhau ở bất kì vị trí nào trong nhà.

Một thiết bị chủ PA4010 có thể cùng lúc hỗ trợ 15 thiết bị con WPA4220

TP-Link WPA2220KIT – nhỏ gọn nhưng không kém phần mạnh mẽ

Tùy thuộc vào diện tích căn nhà, bạn có thể lựa chọn các giải pháp phù hợp với thiết kế và ngân sách của mình. Nếu WPA4220KIT là lựa chọn phù hợp cho các căn nhà cỡ trung và lớn, thì WPA2220KIT sẽ là người bạn đồng hành lý tưởng cho những không gian cỡ nhỏ và trung.

TL-WPA2220KIT vẫn được trang bị các tính năng tương tự như trên WPA4220KIT như kết nối chỉ cần cắm là kết nối, sao chép mạng Wi-Fi và thiết lập hệ thống mạng nội bộ độc lập, mở rộng kết nối không dây với tốc độ 300Mb/giây đến những nơi tín hiệu thường không đến được.

Ngoài ra, chuẩn kết nối HomePlug AV giúp truyền tải dữ liệu tốc độ cao – 200Mb/giây – thông qua những sợi cáp điện, rất lý tưởng để phục vụ các nhu cầu xem phim độ phân giải cao (HD-UHD-3D) và chơi game trực tuyến. Một thiết bị chủ của WPA2220KIT có thể hỗ trợ kết nối cùng lúc tối đa 7 thiết bị con. Ngoài việc bán trọn bộ các sản phẩm này, hiện các thiết bị con WPA2220 và WPA4220 đều được TP-LINK bán riêng tại các hệ thống đại lý để phục vụ nhu cầu người dùng mua lẻ.

Tính năngThông số
Dạng cắmChâu Âu, Anh, Mỹ, AR
Chuẩn và Giao thứcHomePlug AV, IEEE802.3, IEEE802.3u, IEEE802.11b/g/n
Giao diện2 x cổng Ethernet 10/100M (RJ45)
NútNút Pair, Reset, Wi-Fi/ Wi-Fi Clone
Điện năng tiêu thụTối đa: 7.608W (220V/50Hz)
Bình thường: 7.216W (220V/50Hz)
Chờ: 4.610W (220V/50Hz)
LED báo hiệuPWR, PLC, ETH, Wi-Fi/Wi-Fi Clone
Kích thước ( R x D x C )3.7 x 2.1 x 1.6 in. (94×54×40mm)
Khoảng cách300 mét trên mạch điện
Tốc độ tín hiệu2.4-2.4835GHz
11n: lên đến 300Mbps (động)
11g: lên đến 54Mbps (động)
11b: lên đến 11Mbps (động)
Reception Sensitivity270M: -68dBm@10% PER
130M: -68dBm@10% PER
108M: -68dBm@10% PER
54M: -68dBm@10% PER
11M: -85dBm@8% PER
6M: -88dBm@10% PER
1M: -90dBm@8% PER
Bảo mật Wi-Fi64/128-bit WEP / WPA / WPA2,WPA-PSK / WPA2-PSK
Tính năng nâng caoMở/Tắt sóng Wi-Fi, Cầu nối WDS, WMM, Thống kê Wi-Fi
Công suất truyền tảiCE:<20dBm(2.4GHz)
FCC:<30dBm
Modulation TechnologyOFDM (PLC)
EncryptionBảo mật đường dây điện:
128-bit AES
Bảo mật Wi-Fi:
Hỗ trợ bảo mật WEP, WPA/WPA2, WPA-PSK/WPA2-PSK
Chứng chỉCE, FCC, RoHS
Sản phẩm bao gồmBộ chuyển đổi đường dây điện Ethernet TL-WPA4220 & TL-PA4010
Dây cáp Ethernet 6.5 ft. (2 m) (RJ45)
CD nguồn
Hướng dẫn cài đặt nhanh
System RequirementsWindows 2000/XP/2003/Vista, Windows 7/8, Mac, Linux
Môi trườngNhiệt độ hoạt động: 0℃~40 ℃ (32 ℉~104℉)
Nhiệt độ lưu trữ: -40℃~70 ℃ (-40 ℉~158℉)
Độ ẩm hoạt động: 10%~90% không ngưng tụ
Độ ẩm lưu trữ: 5%~90% không ngưng tụ

     

Cấu hình Router Cisco cơ bản

1. Các thành phần của Router

  • CPU — bộ xử lý trung tâm, các bạn chỉ cần hiểu nó giống như CPU của máy tính.
  • ROM — chứa chương trình kiểm tra khởi động (POST), Bootstrap (giống BIOS của máy tính) và Mini-IOS (recovery password, upgrade IOS). Nhiệm vụ chính của ROM là kiểm tra phần cứng khi khởi động, sau đó chép HĐH Cisco IOS từ flash vào RAM. Nội dung trong bộ nhớ ROM thì không thể xóa được.
  • RAM/DRAM — lưu trữ routing table, ARP cache, fast-switching cache, packet buffering (shared RAM), và packet hold queues (một số thuật ngữ đi vào các bài học sau các bạn sẽ hiểu từ từ); Đa số HĐH Cisco IOS chạy trên RAM; RAM còn lưu trữ file cấu hình đang chạy của router (running-config). Nội dung RAM bị mất khi tắt nguồn hoặc restart router.
  • FLASH — lưu toàn bộ HĐH Cisco IOS; giống với Harddisk trên máy tính.
  • NVRAM — non-volatile RAM lưu trữ file cấu hình backup/startup của router (startup-config); nội dung của NVRAM vẫn được giữ khi tắt nguồn hoặc restart router.
  • Interfaces — còn gọi là cổng, được kết nối trên board mạch chủ hoặc trên interface modules riêng biệt, qua đó những packet đi vào và đi ra router. Cổng Console sử dụng cáp rollover, dùng để cấu hình trực tiếp cho router. Cổng AUX giống với cổng console, nhưng sử dụng kết nối dial-up tới modem, hỗ trợ việc cấu hình từ xa. Còn lại là các cổng kết nối mạng thông thường: Gigabit, Fast Ethernet, Serial, …

2. Kết nối cấu hình qua cổng console

Hình trên là cáp rollover có một đầu là đầu RJ-45 (giống đầu cáp mạng thông thường của chúng ta), đầu còn lại là DB-9, cắm vào cổng COM trên máy tính.

  • Thông thường, trong môi trường thiết bị thực, để bắt đầu cấu hình cho router, ta phải kết nối bằng cáp rollover từ cổng COM trên máy tính đến cổng console trên router.
  • Sau đó, sử dụng phần mềm Hyper Terminal để kết nối đến router và bắt đầu cấu hình thông qua giao diện dòng lệnh (command line).
  • Do chúng ta đang học Lab ảo, nên chút nữa mình sẽ hướng dẫn kết nối cấu hình trên Packet Tracer.

3. Các chế độ cấu hình Router Cisco

Có 3 chế độ cấu hình cơ bản:

  • User EXEC Mode — bắt đầu bằng dấu “>”, cho phép các câu lệnh hiển thị thông tin một cách hạn chế, câu lệnh kết nối (ping, traceroute, telnet, ssh, …).
  • Priviledged EXEC Mode — bắt đầu bằng dấu “#”, cho phép toàn bộ câu lệnh hiển thị, một số cấu hình cơ bản (clock, copy, erase, …).
  • Global Configuration Mode — bắt đầu bằng “(config)#”, cho phép toàn bộ câu lệnh cấu hình lên router. Bên trong mode này, sẽ có các mode con cho từng loại cấu hình riêng biệt (xem hình vẽ).

Dưới đây là một số prompt format sẽ xuất hiện khi bạn truy cập các mode cấu hình trên Router Cisco.

– Chế độ User sẽ giới hạn các câu lệnh mà người dùng có thể thực thi được. Đối với chế độ cấu hình này người dùng chỉ có khả năng hiển thị các thông số cấu hình trên router. Không thể cấu hình để thay đổi các thông số cấu hình và hoạt động của router.

Router>

– Chế độ Privileged (cũng được gọi là chế độ EXEC).

Router> enable
Router#

– Chế độ Global Configuration.

Router# config terminal
Router(config)#

– Chế độ cấu hình Interface, sub interface.

Router(config)# int fa0/0
Router(config-if)# 
Router(config-subif)#

– Chế độ cấu hình line.

Router(config-line)#

Để thoát khỏi một mode, dùng câu lệnh “exit”. Để trở về Priviledged EXEC Mode, đứng ở phía trong, dùng câu lệnh “end” hoặc tổ hợp phím “Ctrl + Z”.

4. Các cấu hình router cơ bản

4.1 Đặt tên cho Router

Mỗi thiết bị router cần có 1 cái tên định danh nhằm kiểm soát và quản lý hiệu quả. Sau khi đặt tên “hostname” cho Router, thì giá trị hostname sẽ thay đổi lập tức.

Cấu trúc lệnh

Router(config)# hostname {tên muốn đặt}

Ví dụ:

Router(config)# hostname Router
Router(config)# hostname HCM
HCM (config)#

4.2 Cấu hình chống trôi dòng lệnh

Khi bạn đang cấu hình thiết bị, các log phun ra màn hình terminal từ các sự kiện sẽ bị dính vào các câu lệnh đang gõ của chúng ta. Điều này cực kì khó chịu, chính vì vậy câu lệnh “logging synchronous” sẽ giúp điều gì? “logging synchronous” sẽ hỗ trợ chúng ta nhảy dòng giữ nguyên dòng config đang gõ nếu có sự kiện log nào bắn ra màn hình terminal.

Router(config)# line console 0 Chuyển cấu hình vào chế độ line.
Router(config-line)# logging synchronous

Muốn tắt chức năng chống trôi dòng lệnh Router Cisco thì như sau.

Router(config)# no logging console

4.3 Cấu hình mật khẩu

Chúng ta có thể chèn thêm 1 tầng bảo mật nữa cho router bằng cách thiết lập mật khẩu ở enable mode. Khi user muốn truy cập vào enable mode để có thể thay đổi hoặc cấu hình cho router thì buộc phải nhập mật khẩu này. Chúng ta có thể cấu hình mật khẩu cho enable mode bằng lệnh:

Router(config)# enable password cisco

Chúng ta có thể cấu hình mã hóa mật khẩu ở enable mode bằng thuật toán MD5 để đảm bảo an toàn cho router bằng lệnh enable secret:

Router(config)# enable secret cisco

Lưu ý: Bạn có thể cấu hình mã hóa tất cả mật khẩu trên router cùng 1 lúc bằng lệnh “#service password-encryption” ở global config mode. Tuy nhiên, lệnh này chỉ mã hóa mật khẩu ở dạng 7. Ở bài viết này chúng ta sẽ không đi sâu vào nội dung mật khẩu của Router Cisco.

Tiếp đến là cấu hình mật khẩu đối với port console của Router. Khi mà có ai đó hoặc quản trị viên cắm dây console trực tiếp vào port thì sẽ gặp prompt chứng thực mật khẩu để vào quản trị.

Router(config)# line console 0
Router(config-line)# password matkhaudacbiet

Vào chế độ line vty để cấu hình mật khẩu để cho phép telnet các cổng vty.

Router(config)# line vty 0 4
Router(config-line)# password matkhautelnet

Vào chế độ line auxiliary để cấu hình mật khẩu cổng aux.

Router(config)# line aux 0
Router(config-line)# password cisco

4.4 Tạo Login Banner/Motd Banner

Đặt lời chào khi người dùng đăng nhập qua cổng Console hay telnet vào Router. Trong thực tế lệnh “Banner” thường được dùng để ra các cảnh báo đối với các truy cập trái phép vào Router. Lệnh này chỉ có tính chất cung cấp thông tin về hệ thống mà người dùng đang truy cập vào.

Router(config)# banner motd “This is banner motd“
Router(config)# banner login “This is banner login “

Chú ýLOGIN banner sẽ được hiển thị trước dấu nhắc nhập username và password. Sử dụng câu lệnh “#no banner login” để disable login banner. MOTD banner sẽ hiển thị trước login banner.

4.5 Show thông tin tên các Interface của Router

Khi bạn cấu hình router, quan trọng nhất là xác định xem có bao nhiêu cổng mạng trên Router và trạng thái hoạt động up/down của interface.

Router# show ip interface brief
Interface                  IP-Address      OK? Method Status                Protocol
FastEthernet0/0            unassigned      YES unset  up                    up      
FastEthernet0/1            unassigned      YES unset  administratively down down    
Serial1/0                  unassigned      YES unset  administratively down down    
Serial1/1                  unassigned      YES unset  administratively down down    
Serial1/2                  unassigned      YES unset  administratively down down    
Serial1/3                  unassigned      YES unset  administratively down down

4.6 Di chuyển giữa các Interface

Bạn sẽ thực hiện việc di chuyển chế độ cấu hình vào chế độ cấu hình các interface theo cú pháp lệnh như sau.

# interface <interface_name>

Lưu ý:
+ Đứng ở chế độ “Global Configuration Mode” để thực hiện việc di chuyển.

– Chuyển vào chế độ Serial Interface Configuration (Serial1/0) và thoát ra

Router(config)# int s1/0
Router(config-if)# exit
Router(config)#

– Bạn cũng có thể di chuyển sang chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0 từ chế độ cấu hình của một Interface khác.

Router(config-if)# interface fa0/0

4.7 Cấu hình IP cổng Interface

Ở phần này bạn sẽ thực hiện việc cấu hình địa chỉ IP cho 1 cổng interface trên Router.

Cú pháp lệnh

# interface {số hiệu interface}
# description {miêu tả}
# ip address {ip-address} {subnet-mask}
# no shutdown

– Chuyển vào chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0.

Router(config)# interface Fastethernet 0/0

– Cấu hình phần mô tả của cổng interface (tuỳ chọn thêm, nhưng khuyến khích).

Router(config-if)# description connect to Accounting LAN

– Cấu hình địa chỉ IP và Subnetmask phù hợp.

Router(config-if)# ip address 192.168.20.1 255.255.255.0

– Kích hoạt interface hoạt động. Nếu không có option này thì cổng interface vẫn sẽ ở trạng thái tắt (down).

Router(config-if)# no shutdown

4.8 Cấu hình Clock time Zone

Cấu hình vùng thời gian sẽ được hiển thị.

Router# show clock
*00:32:55.043 UTC Fri Jul 28 2017
Router# config t
Router(config)# clock timezone EST -5 
Router(config)# exit
Router# show clock
*19:33:06.803 EST Thu Jul 28 2017

4.9 Gán tên định danh hostname cho một địa chỉ IP

Gán một host name cho một địa chỉ IP. Sau khi câu lệnh đó đã được thực thi, bạn có thể sử dụng host name thay vì sử dụng địa chỉ IP khi bạn thực hiện telnet hoặc ping đến địa chỉ IP đó.

Router(config)#ip host site_hcm 192.168.20.2
Router(config)#exit
Router#ping
*Mar 1 00:35:33.659: %SYS-5-CONFIG_I: Configured from console by console
Router#ping site_hcm

Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.20.2, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 4/8/12 ms

Liệt kê thông tin ánh xạ hostname và ip.

Router#show host
Default domain is not set
Name/address lookup uses static mappings

Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate
temp - temporary, perm - permanent
NA - Not Applicable None - Not defined

Host Port Flags Age Type Address(es)
site_hcm None (perm, OK) 0 IP 192.168.20.2

4.10 Cấu hình không phân giải hostname

Khi bạn thực hiện cấu hình/ping ip hay domain, mặc định Router đều cố gắng phân giải domain đó sang địa chỉ hoặc ngược lại. Điều này vô hình chung làm chậm quá trình cấu hình và gây khó chịu. Thường mình sẽ tắt tính năng này như sau.

Router(config)# no ip domain-lookup
Router(config)#

Tắt tính năng tự động phân dải một câu lệnh nhập vào không đúng sang một host name.

4.11 Cấu hình thời gian timeout

Cấu hình thời gian để giới hạn màn hình console sẽ tự động log off sau một khoảng thời gian không hoạt động. Nếu bạn cấu hình cấu trúc tham số “0 0 = phút giây” thì đồng nghĩa với việc console sẽ không bao giờ bị log off.

Router(config)# line console 0
Router(config-line)# exec-timeout 0 0
Router(config-line)#

4.12 Lưu file cấu hình đang chạy

Khi bạn đã cấu hình ổn và muốn lưu lại nội dung cấu hình nãy giờ (đang chạy trên RAM) vào file startup-config để khi router khởi động lại thì sẽ load nội dung cấu hình mà ta mong muốn.

Với lệnh dưới đây có ý nghĩa lưu file cấu hình đang chạy (running-config) vào file cấu hình khởi động (startup-config).

Router# copy running-config startup-config
Destination filename [startup-config]? 
Building configuration...
[OK]

4.13 Xoá file cấu hình khởi động

Giờ bạn không muốn lúc khởi động Router xài cấu hình cũ nữa thì chỉ cần xoá nội dung file cấu hình khởi động của router (startup-config).

Router# erase startup-config
Erasing the nvram filesystem will remove all configuration files! Continue? [confirm]
[OK]
Erase of nvram: complete
Router# reload

4.14 Các option lệnh khác

– Hiển thị các thông tin về phần cứng của một interface.

Router# show controllers serial 0/0/0

– Hiển thị thời gian đã được cấu hình trên router.

Router# show clock
*00:02:55.983 UTC Fri Mar 1 2002

– Hiển thị bảng thông tin host. (Bảng này có chứa các danh mục ánh xạ giữa một địa chỉ ip với một hostname).

Router# show hosts 
Default domain is not set
Name/address lookup uses static mappings

Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate
temp - temporary, perm - permanent
NA - Not Applicable None - Not defined

Host Port Flags Age Type Address(es)

– Hiển thị thông tin các user đang kết nối trực tiếp vào thiết bị.

Router# show users

– Hiển thị lịch sử các câu lệnh đã thực thi trên router đang lưu trong bộ đệm history.

Router# show history 
config
y
terminal
enable
config
terminal
show clock
show version
show history

– Hiển thị thông tin về bộ nhớ Flash của Router.

Router# show flash

– Hiển thị các thông tin về IOS của Router.

Router# show version 
Cisco IOS Software, 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2)
Technical Support: http://www.cisco.com/techsupport
Copyright (c) 1986-2010 by Cisco Systems, Inc.
Compiled Tue 17-Aug-10 07:38 by prod_rel_team

ROM: ROMMON Emulation Microcode
ROM: 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2)

Router uptime is 1 minute
System returned to ROM by unknown reload cause - suspect boot_data[BOOT_COUNT] 0x0, BOOT_COUNT 0, BOOTDATA 19
System image file is "tftp://255.255.255.255/unknown"
....

– Hiển thị bảng thông tin ARP trên router.

Router# show arp 
Protocol Address Age (min) Hardware Addr Type Interface
Internet 192.168.20.1 0 c001.068d.0000 ARPA FastEthernet0/0
Internet 192.168.20.2 - c002.06cf.0000 ARPA FastEthernet0/0

– Xem nội dung cấu hình đang chạy trên RAM.

Router# show running-config

– Kiểm tra nội dung file cấu hình đã lưu ở NVRAM.

Router# show startup-config
Exit mobile version