Microsoft Paint được tích hợp AI tạo ảnh Dall-E

Phần mềm chỉnh sửa Microsoft Paint được bổ sung Dall-E 3, công cụ tạo ảnh bằng trí tuệ nhân tạo do OpenAI phát triển. Người dùng Windows 11 hiện có thể trải nghiệm AI tạo sinh ngay trên ứng dụng Paint với khả năng chuyển văn bản thành ảnh, giúp đơn giản hóa quá trình […]

Phần mềm chỉnh sửa Microsoft Paint được bổ sung Dall-E 3, công cụ tạo ảnh bằng trí tuệ nhân tạo do OpenAI phát triển.

Người dùng Windows 11 hiện có thể trải nghiệm AI tạo sinh ngay trên ứng dụng Paint với khả năng chuyển văn bản thành ảnh, giúp đơn giản hóa quá trình sáng tạo của người dùng.

Để sử dụng tính năng, người dùng cần cập nhật phiên bản Paint mới nhất, mở ứng dụng và nhấn vào nút “Cocreator” bên phải thanh công cụ. Thuật toán của Dall-E 3 sẽ cung cấp ba bức ảnh cho mỗi đoạn mô tả, cùng nhiều tùy chọn phong cách vẽ khác nhau. Ngoài ra, người dùng cũng có thể kéo thả ảnh vào giao diện chỉnh sửa hoặc lựa chọn “Save” để đổi tên và lưu ảnh trên máy.

Giao diện Paint Cocreator. Ảnh: Windows Latest

Hồi tháng 9, Microsoft xác nhận kế hoạch đưa AI lên nhiều sản phẩm của công ty, trong đó có nền tảng Windows. Những cá nhân đăng ký kênh Canary, Dev và Beta của chương trình Windows Insider được dùng thử Paint Cocreator sớm hai tháng so với cộng đồng người dùng nói chung.

Theo Microsoft, tính năng tạo ảnh AI trên Paint tuân thủ các quy tắc kiểm duyệt nội dung. Hãng đã áp dụng bộ lọc nhằm ngăn việc tạo sản phẩm phản cảm, gây hại hoặc không phù hợp.

Tuy nhiên, Microsoft thừa nhận thuật toán kiểm duyệt của Paint chưa hoàn hảo. Do đó, hãng khuyến cáo người dùng sử dụng công cụ một cách có trách nhiệm, báo cáo những hình ảnh vi phạm thông qua nút “Feedback” tích hợp trong bảng Cocreator.

Về quyền riêng tư, hãng cho biết Cocreator không trực tiếp lưu trữ hình ảnh, dữ liệu người dùng. Công cụ chỉ đóng vai trò trung gian, đưa văn bản mô tả tới dịch vụ Azure Dall-E trực tuyến và nhận về kết quả dưới dạng ảnh.

Năm 2017, Microsoft từng tuyên bố khai tử Paint và thay bằng công cụ 3D mới. Tuy vậy, trước phản ứng của người dùng, hãng đã quyết định giữ lại ứng dụng đồ họa này. Theo Windows Latest, Paint đang dần trở nên hoàn thiện và phổ biến hơn.

Tên gọi của công cụ sáng tạo ảnh Dall-E là sự kết hợp của Wall-E, robot tự hành trong bộ phim cùng tên năm 2008 và Salvador Dali, họa sĩ trường phái siêu thực. Cùng với Midjourney, Dall-E là một trong những công cụ tạo ảnh bằng AI thông dụng nhất hiện nay.

5 tính năng đã giúp thay đổi Windows

Windows đã là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của nhiều người, và đây là những tính năng đã giúp hệ điều hành này củng cố vị trí hàng đầu của nó. Microsoft là công ty có bề dày lịch sử trong thế giới công nghệ và hệ điều hành Windows của hãng […]

Windows đã là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của nhiều người, và đây là những tính năng đã giúp hệ điều hành này củng cố vị trí hàng đầu của nó.
Microsoft là công ty có bề dày lịch sử trong thế giới công nghệ và hệ điều hành Windows của hãng đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của nhiều người. Từ phiên bản Windows đầu tiên vào năm 1985 cho đến Windows 11 hiện tại, công ty đã liên tục đổi mới và bổ sung các tính năng cho Windows nhằm định hình cách chúng ta làm việc, giải trí và tương tác với nhau khi sử dụng máy tính.

Từ Start Menu cho đến những thứ như Live Tiles, Windows đã đi được một chặng đường dài, nhưng có 5 tính năng đặc biệt mà sẽ không ngoa khi nói rằng chúng đã giúp thay đổi hệ điều hành này mãi mãi.

1. Start Menu

Đầu tiên, chúng ta không thể không nhắc đến Start Menu. Ngày nay, Start Menu và Windows gần như đã là hai thứ dính liền với nhau. Tính năng này được giới thiệu lần đầu tiên trong Windows 95 và nó thực sự đã thay đổi cách mọi người sử dụng hệ điều hành này.

Từ Windows 1.0 đến Windows 3.1, bạn phần lớn phải phụ thuộc vào trình quản lý chương trình để khởi chạy ứng dụng, đây không phải là cách sử dụng thân thiện với mọi người vì bạn phải mở các nhóm chương trình riêng biệt và sử dụng các phím tắt.

Start Menu đầu tiên trên Windows 95.

Tuy nhiên, nhờ menu Start trong Windows 95, Microsoft đã mang đến một cách hoàn toàn mới để bạn sử dụng máy tính của mình. Nhấp vào nút Start ở góc dưới bên trái và bạn có thể dễ dàng truy cập các ứng dụng yêu thích. Thiết kế này sẽ tiếp tục cải tiến với Windows XP, đã mở rộng Start Menu thành hai cột, nơi bạn thấy các chương trình ở bên trái và các thư mục bổ sung như Tài liệu và nhạc ở bên phải, có nhiều chỗ hơn để tùy chỉnh. Microsoft đã thêm hộp tìm kiếm, menu bổ sung và menu con để điều hướng tài liệu và cài đặt trong Windows 7 và Vista.

Để biết Start Menu quan trọng như thế nào, chỉ cần nhìn lại Windows 8. Với hệ điều hành này, Microsoft đã thực hiện một hành động mà sau đó đã nhận phải sự phản đối dữ dội từ người dùng, đó chính là loại bỏ Start Menu và thay thế bằng Live Tiles. Rất may, Microsoft đã đưa menu Start trở lại trong Windows 8.1 và sau đó kết hợp các Tiles vào Start Menu của Windows 10, cùng với tùy chọn ghim ứng dụng và thay đổi kích thước chúng.

Windows 11 Start Menu.

Tuy nhiên, Windows 11 đã gây ra nhiều tranh cãi khi chuyển menu Start sang giữa thanh tác vụ theo mặc định. Nó cũng loại bỏ Live Tiles để có các biểu tượng ứng dụng đơn giản hơn, nội dung được đề xuất và hộp tìm kiếm nổi bật hơn. Nhưng bất kể ở dạng nào, Start menu là một trong những khu vực quan trọng nhất của Windows và sẽ luôn như vậy.

2. Internet Explorer

Internet Explorer ra mắt lần đầu tiên vào năm 1995. Đó là thời kỳ Internet đang bùng nổ và ứng dụng mới này được đưa vào Windows như một cách giúp mọi người dễ dàng tiếp cận thế giới trực tuyến đầy những điều kỳ thú. Hơn nữa, nó đã phát động cuộc chiến trình duyệt đầu tiên, cạnh tranh với các sản phẩm như Netscape và thậm chí khiến Microsoft phải đối mặt với những cáo buộc độc quyền và bóp nghẹt cạnh tranh bằng cách buộc người dùng sử dụng Internet Explorer với Windows.

Giao diện Internet Explorer trong những ngày đầu tiên.

Internet Explorer tiếp tục được phát triển mặc dù có rất nhiều rào cản. Ví dụ: phiên bản 6 đã ra mắt với các tính năng như tiện ích mở rộng và trình chặn cửa sổ pop-up. Tuy nhiên, nó dần trở nên mờ nhạt trước các trình duyệt như Google Chrome. Mặc dù tồn tại qua 11 phiên bản nhưng cuối cùng nó đã bị thay thế bằng Edge và bị khai tử trong bản cập nhật Windows 11 gần đây, IE vẫn sống trong ký ức của những người từng trải qua giai đoạn sơ khai của Internet. Sau này, Edge thậm chí còn có chế độ “Internet Explorer” cho các trang web cũ.

3. Game cài sẵn

Đã từ rất lâu, những trò chơi cài sẵn đã là một phần của Windows, ngay cả trong thời kỳ mà nó hoạt động chủ yếu dựa trên dòng lệnh. Ví dụ: Windows 1.0 đi kèm với trò chơi có tên Reversi, trò chơi này giúp bạn làm quen với việc sử dụng chuột. Nhưng rất nhiều trò chơi cổ điển đã được đưa vào các phiên bản hệ điều hành trong tương lai, thậm chí một số còn được xếp vào hạng game “huyền thoại”.

Game xếp bài Solitaire.

Các ví dụ bao gồm Solitaire, được ra mắt lần đầu tiên trong Windows 3.0 và sau đó có cho tất cả các phiên bản Windows cho đến Windows 7. Sau đó, có Minesweeper và FreeCell, lần đầu tiên được phát hành kèm với Windows 3.1. Pinball 3D cũng là một trong những game khó quên, được cài sẵn trong Windows NT, Windows 2000, ME và XP.

Microsoft đã giữ lại rất nhiều game này trong nhiều năm và vẫn giữ game như một phần bản sắc của mình, cho đến tận ngày nay. Bạn vẫn có thể tìm thấy các trò chơi trong Windows 11 như Microsoft Solitaire Collection. Tất nhiên, chúng ta không thể nói về game mà không nói đến Xbox. Bạn có thể đăng ký Xbox Game Pass và mở khóa khả năng chơi qua nền tảng đám mây trên PC của mình.

4. Windows Ink Workspace 

Ngày nay, những thiết bị màn hình cảm ứng đã trở nên vô cùng phổ biến và Microsoft vẫn đang đi theo xu hướng này với dòng Surface. Năm 2016, công ty cũng giới thiệu Windows Ink Workspace như một cách để giúp người dùng dễ dàng tương tác với thiết bị thông qua bút cảm ứng.

Giao diện Windows Ink Workspace.

Không gian làm việc chuyên dụng này có các ứng dụng như Sticky Notes và các ứng dụng liên quan đến ghi chú, như OneNote. Trong khi đó, các ứng dụng như Sketchpad có các công cụ vẽ như thước kẻ và các loại bút kỹ thuật số khác.

Không gian làm việc dành riêng cho Windows Ink đã không còn nhưng nhiều thành phần của nó vẫn còn trong Windows 11. Các ứng dụng như Microsoft Whiteboard hiện được liên kết thông qua Windows Ink, cho phép bạn có một khung vẽ để bạn và bạn bè vẽ và chia sẻ ý tưởng.

5. Linux và ứng dụng Android trên Windows 11

Đây là một ví dụ điển hình cho tính “mở” của Windows. Nhiều năm trước, không ai nghĩ đến việc có thể thoải mái cài đặt Linux và Android trên Windows. Dù sao thì Windows cũng là một sản phẩm của Microsoft và Microsoft sẽ làm mọi cách để bảo vệ “đứa con” của mình, nhưng vào tháng 8 năm 2016, Microsoft đã phát hành Windows Subsystem for Linux cho Windows 10, hệ thống con này cho phép những nhà phát triển tạo chương trình trên Windows dễ dàng hơn. Nó cho phép truy cập vào các công cụ và ứng dụng dòng lệnh Linux, ngay bên cạnh các ứng dụng Windows mà không cần khởi động kép Linux và Windows.

Ứng dụng Android trên Windows 11.

Tính năng đó vẫn còn trong Windows 11 ngày nay, nhưng Microsoft đã nâng cấp và phát hành một tùy chọn thân thiện với nhà phát triển và người tiêu dùng khác: Windows Subsystem for Android. Được cung cấp bởi Amazon App Store, hệ thống con này cho phép bạn chạy các ứng dụng Android trên Windows. Tất nhiên, việc lựa chọn ứng dụng bị hạn chế vì không bao gồm Cửa hàng Google Play và Dịch vụ Google Play, nhưng sự hỗ trợ đã có và với những điều chỉnh phù hợp, bạn có thể biến PC Windows thành một thiết bị Android.

Với lịch sử lâu đời của Windows, có rất nhiều điều đáng để ghi nhận. Có nhiều tính năng khác cũng rất quan trọng với nền tảng, ví dụ như Phone Link hay Command Prompt. Dù thế nào đi nữa, Microsoft vẫn tiếp tục phát triển Windows hàng năm, vì vậy chắc chắn trong tương lai, chúng ta sẽ còn thấy những điều thú vị khác, có thể một lần nữa thay đổi cách mà ta sử dụng hệ điều hành này.

Content retrieved from: https://genk.vn/5-tinh-nang-da-giup-thay-doi-windows-mai-mai-20230902140631863.chn.

Tại sao ổ đĩa cứng trên Windows luôn bắt đầu bằng C?

Windows cho phép người dùng phân vùng ổ đĩa cứng của họ để tạo các ổ cứng cục bộ trong hệ điều hành. Đó là các ổ đĩa được sử dụng để lưu trữ dữ liệu người dùng, trong đó một ổ đĩa sẽ được dành riêng cho hệ điều hành: ổ C, hay còn gọi đơn giản là phân vùng Windows.

Windows luôn chọn ổ C là ổ đĩa mặc định khi cài đặt

Hầu như tất cả mọi người dùng đều chấp nhận ổ C làm vị trí cài đặt mặc định của Windows. Trên thực tế, tất cả chương trình mới đều được cài đặt mặc định trên ổ đĩa này. Liệu có bao giờ người dùng tự hỏi tại sao tên ổ đĩa cục bộ lại bắt đầu bằng từ C mà không phải A?

Quay ngược thời gian khi đĩa mềm được sử dụng là nguồn lưu trữ chính trên máy tính thay vì đĩa cứng, các chữ cái A và B lần lượt được gán cho đĩa mềm thứ nhất và đĩa mềm thứ hai. Giống như cách gắn nhãn ngày nay là C cho hệ điều hành và chữ cái tiếp theo cho các ổ đĩa chứa dữ liệu người dùng, ổ A (đĩa mềm thứ nhất) được sử dụng để khởi động PC, còn ổ B (đĩa mềm thứ hai) để lưu trữ dữ liệu người dùng.

Đĩa cứng ra mắt sau đó không làm cho đĩa mềm trở nên lỗi thời ngay lập tức. Thay vì thay thế đĩa mềm bằng đĩa cứng trên máy tính, người dùng bắt đầu sử dụng kết hợp cả hai, và hiển nhiên ký tự ổ đĩa tiếp theo “C” sẽ được gán cho đĩa lưu trữ bổ sung, tức là đĩa cứng.

Nhiều năm sau, khi đĩa cứng thay thế hoàn toàn đĩa mềm vì tính di động, tốc độ và khả năng lưu trữ, các nhà sản xuất đã ngừng đưa ổ đĩa mềm vào máy tính. Tuy nhiên, tên ổ A và B vẫn được giữ cho đĩa mềm để đảm bảo khả năng tương thích ngược.

Ổ mềm là lý do khiến Windows luôn sử dụng ổ C làm ổ mặc địnhCHỤP MÀN HÌNH

Được biết, Windows không phải là một hệ điều hành độc lập như bây giờ mà thay vào đó chỉ là một chương trình chạy trên hệ điều hành DOS. Khi ổ cứng trở thành tiêu chuẩn, Windows sử dụng nhãn C cho ổ cài đặt của nó.

Sau một thời gian làm việc như là một trình quản lý giao diện dựa trên DOS, Windows đã được cải tiến thành một hệ điều hành độc lập không phụ thuộc vào DOS. Hầu hết sự phát triển vào thời điểm đó là để cạnh tranh với các công ty đối thủ. Cho đến thời điểm hiện tại, Windows của Microsoft đang dần trở thành một hệ điều hành PC tốt nhất cho người dùng. Ví dụ với Windows 11, hệ điều hành này mang đến nhiều tính năng mới và phong cách desktop hoàn toàn mới.

Máy tính hiện đại không sử dụng đĩa mềm nhưng ngay cả bây giờ, quy ước này vẫn được tuân thủ bằng cách tự động gán nhãn C cho ổ đĩa cài đặt chính. Lý do đằng sau điều này là vì hầu hết phần mềm được viết mã hóa C là ổ đĩa hệ điều hành chính, và việc thay đổi nhãn ổ đĩa Windows có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của các chương trình trên máy tính.

Làm thế nào để biết bạn có phiên bản Windows nào

Hãy hỏi ai đó xem họ có phiên bản Windows nào và họ có thể đã biết đó là Windows 7, 8.1, 10 hay 11. (Nhân tiện, nếu bạn đang sử dụng Windows 7, chúng tôi khuyên bạn nên nâng cấp — đã hết thời hạn sử dụng. )

Nhưng điều quan trọng không kém là phiên bản bạn có — nghĩa là, nếu bạn đang chạy Home hoặc Pro. Một số tính năng chỉ có sẵn cho bạn với Windows Pro, như BitLocker, cho phép bạn mã hóa ổ lưu trữ của mình.

Bất kể bạn cần chút thông tin nào, việc tìm ra chính xác Windows bạn đang chạy rất dễ dàng. Bạn có thể thực hiện theo một số cách sau:

Phương pháp 1: Qua This PC biểu tượng trên màn hình của bạn

Nếu bạn có This PC biểu tượng hiển thị trên màn hình Windows của bạn, bạn có thể chỉ cần nhấp chuột phải vào nó và chọn Properties. Cửa sổ Hệ thống sẽ xuất hiện. Bạn sẽ tìm thấy phiên bản và phiên bản Windows của mình ở trên cùng.

Thế giới PC

Nhấn phím Windows trên bàn phím của bạn hoặc nhấp vào biểu tượng Bắt đầu trên thanh tác vụ của bạn, sau đó nhập hệ thống. Một kết quả tìm kiếm cho Hệ thống trong Control Panel sẽ xuất hiện. Chọn mục đó và bạn sẽ thấy một cửa sổ hiển thị phiên bản Windows và phiên bản ở trên cùng.

Phương pháp 3: Qua Cài đặt

Sau khi nhấp vào biểu tượng Bắt đầu trên thanh tác vụ hoặc nhấn phím Windows trên bàn phím, hãy nhập About. Một kết quả tìm kiếm cho Giới thiệu về PC của bạn trong Cài đặt sẽ xuất hiện. Chọn nó, sau đó cuộn xuống Thông số kỹ thuật của Windows trong cửa sổ xuất hiện.

Phương pháp 4: Qua Control Panel

Đối với đám đông trường học cũ, bạn có thể hiển thị Bảng điều khiển, sau đó chọn Hệ thống. (Trước tiên, bạn có thể cần phải thay đổi Xem theo cài đặt cho biểu tượng lớn hoặc nhỏ.) Khi cửa sổ đó xuất hiện, phiên bản Windows và ấn bản của bạn ở ngay trên cùng.

Phương pháp 5: Qua cửa sổ Run

Trên bàn phím của bạn, nhấn Phím Windows + R. Các Chạy cửa sổ lệnh sẽ xuất hiện. nhập Winver vào hộp văn bản, sau đó nhấn enter. Ở giữa cửa sổ, một khối lớn thông tin bản quyền sẽ bắt đầu với phiên bản Windows và phiên bản của bạn.

Đang tìm cách nâng cấp?

Bạn đang kiểm tra phiên bản Windows của mình vì bạn muốn chuyển lên Windows 11 và muốn biết điều gì sẽ xảy ra ở phía bên kia? Hãy nhớ xem danh sách kiểm tra nâng cấp Windows 11 của chúng tôi cũng như hướng dẫn của chúng tôi về cách thực hiện nâng cấp. Thay vào đó, nếu bạn đang tìm kiếm các tính năng khác cho Windows 10, chúng tôi có hướng dẫn về cách nâng cấp từ Windows 10 Home lên Pro.

Và đối với bất kỳ ai đang cố gắng sử dụng Windows 10 từ Win 7 hoặc 8.1, hãy đọc các cách rẻ (và thậm chí miễn phí) mà bạn có thể thực hiện. Đây là bước đầu tiên bạn nên thực hiện để được nâng cấp miễn phí lên Windows 11 — bạn có thể tiết kiệm rất nhiều tiền nếu sẵn sàng đầu tư một ít thời gian.

Exit mobile version