Hướng dẫn resize phân vùng ổ đĩa chuẩn GPT trên Linux

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách tăng dung lượng đĩa ở chuẩn GPT trên hệ điều hành Linux Lưu ý: Bài viết này chỉ thực hiện trên phân vùng chuẩn GPT   TRƯỚC TIÊN CẦN XÁC ĐỊNH XEM PHÂN VÙNG Ổ ĐĨA LÀ CHUẨN GPT HAY MBR Sử dụng lệnh parted để xác […]

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách tăng dung lượng đĩa ở chuẩn GPT trên hệ điều hành Linux

TRƯỚC TIÊN CẦN XÁC ĐỊNH XEM PHÂN VÙNG Ổ ĐĨA LÀ CHUẨN GPT HAY MBR

Sử dụng lệnh parted để xác định xem phân vùng được tạo là chuẩn GPT hay MBR

MBR partition

Sau khi gõ lệnh parted và bấm Enter,  bảng phân vùng ổ đĩa sẽ xuất hiện như dưới đây và cho chúng ta biết nếu phân vùng đang là MBR
[user@myvm ~]# parted -l /dev/sda Model: Msft Virtual Disk (scsi) Disk /dev/sda: 107GB Sector size (logical/physical): 512B/512B Partition Table: msdos Number Start End Size Type File system Flags 1 1049kB 525MB 524MB primary ext4 boot 2 525MB 34.4GB 33.8GB primary ext4 [user@myvm ~]#

GPT partition

Sau khi gõ lệnh parted và bấm Enter,  bảng phân vùng ổ đĩa sẽ xuất hiện như dưới đây và cho chúng ta biết nếu phân vùng đang là GPT
[user@myvm ~]# parted -l /dev/sda Model: Msft Virtual Disk (scsi) Disk /dev/sda: 68.7GB Sector size (logical/physical): 512B/512B Partition Table: gpt Disk Flags: Number Start End Size File system Name Flags 1 1049kB 525MB 524MB fat16 EFI System Partition boot 2 525MB 1050MB 524MB xfs 3 1050MB 1052MB 2097kB bios_grub 4 1052MB 68.7GB 67.7GB lvm
Nếu phân vùng máy là GPT, chúng ta có thể tiến hành resize ổ đĩa máy ảo. Resize ổ đĩa phân vùng

Resize ổ đĩa phân vùng

Lưu ý: Backup toàn bộ data, VM hoặc tạo snapshot trước khi thực hiện resize

UBUNTU

Để tăng dung lượng đĩa trên hệ điều hành Ubuntu:

  1. Shutdown VM
  2. tăng dung lượng qua trình quản lý server như esxi, proxmox.vcenter ….
  3. Restart VM, đăng nhập bằng quyền root
  4. Check lại thông số dung lượng đĩa đã được tăng hay chưa

Như ví dụ dưới đây, phân vùng ổ đã được tăng lên 100GB ở /dev/sda1
user@myvm:~# df -Th Filesystem Type Size Used Avail Use% Mounted on udev devtmpfs 314M 0 314M 0% /dev tmpfs tmpfs 65M 2.3M 63M 4% /run /dev/sda1 ext4 97G 1.8G 95G 2% / tmpfs tmpfs 324M 0 324M 0% /dev/shm tmpfs tmpfs 5.0M 0 5.0M 0% /run/lock tmpfs tmpfs 324M 0 324M 0% /sys/fs/cgroup /dev/sda15 vfat 105M 3.6M 101M 4% /boot/efi /dev/sdb1 ext4 20G 44M 19G 1% /mnt tmpfs tmpfs 65M 0 65M 0% /run/user/1000 user@myvm:~#
SUSE

Để tăng dung lượng đĩa trên SUSE 12 SP4, SUSE SLES 12 cho SAP,  SUSE SLES 15, và SUSE SLES 15 cho SAP:

  1. Shutdown VM
  2. tăng dung lượng qua trình quản lý server
  3. Restart VM

Khi VM đã được restart, thao tác theo các bước sau:

  • Truy cập vào VM bằng quyền root bằng lệnh sau:

# sudo -i

  • Sử dụng lệnh sau để cài đặt gói growpart, thứ sẽ cần để resize phân vùng:

# zypper install growpart

  • Sử dụng lệnh lsblk để tìm phân vùng được gắn trên thư mục gốc của hệ thống tệp, trong trường hợp này là phân vùng sda4 đang được mount với :/

# lsblk NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda 8:0 0 48G 0 disk ├─sda1 8:1 0 2M 0 part ├─sda2 8:2 0 512M 0 part /boot/efi ├─sda3 8:3 0 1G 0 part /boot └─sda4 8:4 0 28.5G 0 part / sdb 8:16 0 4G 0 disk └─sdb1 8:17 0 4G 0 part /mnt/resource

  • Resize phân vùng được xác định ở bước trước bằng lệnh growpart:

# growpart /dev/sda 4 CHANGED: partition=4 start=3151872 old: size=59762655 end=62914527 new: size=97511391 end=100663263

  • Chạy lệnh lsblk để kiểm tra xem phân vùng đã được tăng hay chưa. Như ví dụ dưới đây, phân vùng /dev/sda4 đã được tăng lên 46.5 GB:

linux:~ # lsblk NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda 8:0 0 48G 0 disk ├─sda1 8:1 0 2M 0 part ├─sda2 8:2 0 512M 0 part /boot/efi ├─sda3 8:3 0 1G 0 part /boot └─sda4 8:4 0 46.5G 0 part / sdb 8:16 0 4G 0 disk └─sdb1 8:17 0 4G 0 part /mnt/resource

  • Xác định loại định dạng đĩa bằng cách dùng lệnh lsblk với tùy chọn -f

linux:~ # lsblk -f NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT sda ├─sda1 ├─sda2 vfat EFI AC67-D22D /boot/efi ├─sda3 xfs BOOT 5731a128-db36-4899-b3d2-eb5ae8126188 /boot └─sda4 xfs ROOT 70f83359-c7f2-4409-bba5-37b07534af96 / sdb └─sdb1 ext4 8c4ca904-cd93-4939-b240-fb45401e2ec6 /mnt/resource
Dựa theo định dạng đĩa, sử dụng lệnh thích hợp để resize phân vùng hệ thống:

#xfs_growfs /

linux:~ # xfs_growfs / meta-data=/dev/sda4 isize=512 agcount=4, agsize=1867583 blks = sectsz=512 attr=2, projid32bit=1 = crc=1 finobt=0 spinodes=0 rmapbt=0 = reflink=0 data = bsize=4096 blocks=7470331, imaxpct=25 = sunit=0 swidth=0 blks naming =version 2 bsize=4096 ascii-ci=0 ftype=1 log =internal bsize=4096 blocks=3647, version=2 = sectsz=512 sunit=0 blks, lazy-count=1 realtime =none extsz=4096 blocks=0, rtextents=0 data blocks changed from 7470331 to 12188923

#resize2fs /dev/sda4

  • Check lại thông số dung lượng đĩa đã được tăng bằng lệnh df -Th

#df -Thl

linux:~ # df -Thl Filesystem Type Size Used Avail Use% Mounted on devtmpfs devtmpfs 445M 4.0K 445M 1% /dev tmpfs tmpfs 458M 0 458M 0% /dev/shm tmpfs tmpfs 458M 14M 445M 3% /run tmpfs tmpfs 458M 0 458M 0% /sys/fs/cgroup /dev/sda4 xfs 47G 2.2G 45G 5% / /dev/sda3 xfs 1014M 86M 929M 9% /boot /dev/sda2 vfat 512M 1.1M 511M 1% /boot/efi /dev/sdb1 ext4 3.9G 16M 3.7G 1% /mnt/resource tmpfs tmpfs 92M 0 92M 0% /run/user/1000 tmpfs tmpfs 92M 0 92M 0% /run/user/490
RHEL với LVM

  1. Truy cập VM bằng root với lệnh sau:

[root@dd-rhel7vm ~]# sudo -i

  1. Sử dụng lệnh lsblk để xác định phân vùng nào đang được gắn với root (/) trong hệ thống. Trong trường hợp này, ta có thể thấy rootvg-rootlv đang đang được mount với /. Nếu muốn gắn với tệp khác, các bạn có thể thay thế phân vùng và mount point khác theo cách dưới đây:

[root@dd-rhel7vm ~]# lsblk -f NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT fd0 sda ├─sda1 vfat C13D-C339 /boot/efi ├─sda2 xfs 8cc4c23c-fa7b-4a4d-bba8-4108b7ac0135 /boot ├─sda3 └─sda4 LVM2_member zx0Lio-2YsN-ukmz-BvAY-LCKb-kRU0-ReRBzh ├─rootvg-tmplv xfs 174c3c3a-9e65-409a-af59-5204a5c00550 /tmp ├─rootvg-usrlv xfs a48dbaac-75d4-4cf6-a5e6-dcd3ffed9af1 /usr ├─rootvg-optlv xfs 85fe8660-9acb-48b8-98aa-bf16f14b9587 /opt ├─rootvg-homelv xfs b22432b1-c905-492b-a27f-199c1a6497e7 /home ├─rootvg-varlv xfs 24ad0b4e-1b6b-45e7-9605-8aca02d20d22 /var └─rootvg-rootlv xfs 4f3e6f40-61bf-4866-a7ae-5c6a94675193 /

  1. Kiểm tra xem có phân vùng trống trong nhóm LVM chứa phân vùng root hay không. Nếu có thì các bạn có thể skip tới bước 12.

[root@dd-rhel7vm ~]# vgdisplay rootvg — Volume group — VG Name rootvg System ID Format lvm2 Metadata Areas 1 Metadata Sequence No 7 VG Access read/write VG Status resizable MAX LV 0 Cur LV 6 Open LV 6 Max PV 0 Cur PV 1 Act PV 1 VG Size <63.02 GiB PE Size 4.00 MiB Total PE 16132 Alloc PE / Size 6400 / 25.00 GiB Free PE / Size 9732 / <38.02 GiB VG UUID lPUfnV-3aYT-zDJJ-JaPX-L2d7-n8sL-A9AgJb
Trong trường hợp này, dòng Free PE / Size hiển thị trống 38.02GB trong phân vùng. Bạn không cần phải thay đổi kích thước đĩa trước khi thêm dung lượng vào phân vùng

  • Để thêm dung lượng disk trên RHEL 7.x với LVM:
  • shutdown VM
  • Tăng dung lượng disk qua trình quản lý server
  • Bật lại VM
  • Khi VM đã được bật lên, thao tác tiếp như sau

Cài đặt gói cloud-utils-growpart để chạy được lệnh growpart. Lệnh này được dùng để tăng kích thước đĩa OS và trình xử lý gdisk cho GPT.
[root@dd-rhel7vm ~]# yum install cloud-utils-growpart gdisk
 

  • Xác định xem phân vùng nào chứa LVM vật lý hay phân vùng (PV) nằm trong nhóm rootvg bằng cách sử dụng lệnh pvscan. Lưu ý rằng kích thước đĩa và đĩa trống được đặt trong dấu [ ]

 
[root@dd-rhel7vm ~]# pvscan PV /dev/sda4 VG rootvg lvm2 [<63.02 GiB / <38.02 GiB free]
 

  • Xác định  dung lượng phân vùng bằng lệnh lsblk

 
[root@dd-rhel7vm ~]# lsblk /dev/sda4 NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda4 8:4 0 63G 0 part ├─rootvg-tmplv 253:1 0 2G 0 lvm /tmp ├─rootvg-usrlv 253:2 0 10G 0 lvm /usr ├─rootvg-optlv 253:3 0 2G 0 lvm /opt ├─rootvg-homelv 253:4 0 1G 0 lvm /home ├─rootvg-varlv 253:5 0 8G 0 lvm /var └─rootvg-rootlv 253:6 0 2G 0 lvm /
 

  • Mở rộng phân vùng chứa PV bằng lệnh growpart, tên thiết bị và số phân vùng. Làm như vậy sẽ mở rộng phân vùng chỉ định và sử dụng toàn bộ dung lượng trên ổ.

 
[root@dd-rhel7vm ~]# growpart /dev/sda 4 CHANGED: partition=4 start=2054144 old: size=132161536 end=134215680 new: size=199272414 end=201326558
 

  • Chạy lệnh lsblk để kiểm tra xem phân vùng đã được tăng hay chưa. Như ví dụ dưới đây, phân vùng sda4 đã được tăng lên từ 63GB lên 95GB:

 
[root@dd-rhel7vm ~]# lsblk /dev/sda4 NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda4 8:4 0 95G 0 part ├─rootvg-tmplv 253:1 0 2G 0 lvm /tmp ├─rootvg-usrlv 253:2 0 10G 0 lvm /usr ├─rootvg-optlv 253:3 0 2G 0 lvm /opt ├─rootvg-homelv 253:4 0 1G 0 lvm /home ├─rootvg-varlv 253:5 0 8G 0 lvm /var └─rootvg-rootlv 253:6 0 2G 0 lvm /
 

  • Mở rộng PV để sử dụng phần còn lại của phân vùng mới được mở rộng:

 
[root@dd-rhel7vm ~]# pvresize /dev/sda4 Physical volume “/dev/sda4” changed 1 physical volume(s) resized or updated / 0 physical volume(s) not resized
 

  • Xác minh rằng dung lượng của PV mới được thêm bằng với dung lượng bạn muốn tạo, sau đó so sánh với thông số ban đầu

 
[root@dd-rhel7vm ~]# pvscan PV /dev/sda4 VG rootvg lvm2 [<95.02 GiB / <70.02 GiB free]
 

  • Mở rộng phân vùng (LV) bạn cần. Dung lượng không nhất thiết phải là toàn bộ dung lượng trống trong phân vùng. Như ví dụ dưới đây, phân vùng /dev/mapper/rootvg-rootlv được thay đổi kích thước từ 2GB thành 12GB (tăng 10GB). Lệnh này cũng sẽ thay đổi kích thước tệp hệ thống.

 
[root@dd-rhel7vm ~]# lvresize -r -L +10G /dev/mapper/rootvg-rootlv
Ví dụ:
[root@dd-rhel7vm ~]# lvresize -r -L +10G /dev/mapper/rootvg-rootlv Size of logical volume rootvg/rootlv changed from 2.00 GiB (512 extents) to 12.00 GiB (3072 extents). Logical volume rootvg/rootlv successfully resized. meta-data=/dev/mapper/rootvg-rootlv isize=512 agcount=4, agsize=131072 blks = sectsz=4096 attr=2, projid32bit=1 = crc=1 finobt=0 spinodes=0 data = bsize=4096 blocks=524288, imaxpct=25 = sunit=0 swidth=0 blks naming =version 2 bsize=4096 ascii-ci=0 ftype=1 log =internal bsize=4096 blocks=2560, version=2 = sectsz=4096 sunit=1 blks, lazy-count=1 realtime =none extsz=4096 blocks=0, rtextents=0 data blocks changed from 524288 to 3145728
 

  • Lệnh lvresize sẽ tự động gọi lệnh thay đổi kích thước thích hợp cho tệp hệ thống trong phân vùng (LV). Kiểm tra xem /dev/mapper/rootvg-rootlv được gắn trên / có tăng kích thước tệp hệ thống hay không bằng lệnh sau:

 
[root@dd-rhel7vm ~]# df -Th /
Ví dụ:
[root@dd-rhel7vm ~]# df -Th / Filesystem Type Size Used Avail Use% Mounted on /dev/mapper/rootvg-rootlv xfs 12G 71M 12G 1% / [root@dd-rhel7vm ~]#
RHEL RAW
Để tăng dung lượng đĩa trên RHEL RAW:

  • shutdown VM
  • Tăng dung lượng disk qua trình quản lý server
  • Bật lại VM

Khi VM đã được bật lên, thao tác tiếp như sau:

  1. Truy cập VM bằng quyền root bằng lệnh dưới đây:

[root@dd-rhel7vm ~]# sudo -i

  1. Khi VM khởi động lại xong, làm theo các bước dưới đây:
    • Cài đặt gói cloud-utils-growpart để chạy được lệnh growpart. Lệnh này được dùng để tăng kích thước đĩa OS và trình xử lý gdisk cho GPT.

[root@dd-rhel7vm ~]# yum install cloud-utils-growpart gdisk

  1. Sử dụng lệnh lsblk -f để xác định phân vùng và loại phân vùng đang gắn với root (/)

[root@vm-dd-cent7 ~]# lsblk -f NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT sda ├─sda1 xfs 2a7bb59d-6a71-4841-a3c6-cba23413a5d2 /boot ├─sda2 xfs 148be922-e3ec-43b5-8705-69786b522b05 / ├─sda14 └─sda15 vfat 788D-DC65 /boot/efi sdb └─sdb1 ext4 923f51ff-acbd-4b91-b01b-c56140920098 /mnt/resource

  1. Để xác định, hãy bắt đầu bằng cách list bảng phân vùng sda bằng gdisk. Trong ví dụ này, ta thấy 1 đĩa 48GB với phân vùng 2 29GB. Đĩa đã được nâng lên từ 30 tới 48GB bằng trình quản lý Azure

[root@vm-dd-cent7 ~]# gdisk -l /dev/sda GPT fdisk (gdisk) version 0.8.10 Partition table scan: MBR: protective BSD: not present APM: not present GPT: present Found valid GPT with protective MBR; using GPT. Disk /dev/sda: 100663296 sectors, 48.0 GiB Logical sector size: 512 bytes Disk identifier (GUID): 78CDF84D-9C8E-4B9F-8978-8C496A1BEC83 Partition table holds up to 128 entries First usable sector is 34, last usable sector is 62914526 Partitions will be aligned on 2048-sector boundaries Total free space is 6076 sectors (3.0 MiB) Number Start (sector) End (sector) Size Code Name 1 1026048 2050047 500.0 MiB 0700 2 2050048 62912511 29.0 GiB 0700 14 2048 10239 4.0 MiB EF02 15 10240 1024000 495.0 MiB EF00 EFI System Partition

  1. Mở rộng phân vùng root, trong trường hợp này là sda2 bằng lệnh growpart. Làm như vậy sẽ mở rộng phân vùng chỉ định và sử dụng toàn bộ dung lượng trên ổ.

[root@vm-dd-cent7 ~]# growpart /dev/sda 2 CHANGED: partition=2 start=2050048 old: size=60862464 end=62912512 new: size=98613214 end=100663262

  1. Kiểm tra lại bảng phân vùng mới bằng lệnh gdisk, ta có thể thấy phân vùng 2 đã được nâng lên 47GB

[root@vm-dd-cent7 ~]# gdisk -l /dev/sda GPT fdisk (gdisk) version 0.8.10 Partition table scan: MBR: protective BSD: not present APM: not present GPT: present Found valid GPT with protective MBR; using GPT. Disk /dev/sda: 100663296 sectors, 48.0 GiB Logical sector size: 512 bytes Disk identifier (GUID): 78CDF84D-9C8E-4B9F-8978-8C496A1BEC83 Partition table holds up to 128 entries First usable sector is 34, last usable sector is 100663262 Partitions will be aligned on 2048-sector boundaries Total free space is 4062 sectors (2.0 MiB) Number Start (sector) End (sector) Size Code Name 1 1026048 2050047 500.0 MiB 0700 2 2050048 100663261 47.0 GiB 0700 14 2048 10239 4.0 MiB EF02 15 10240 1024000 495.0 MiB EF00 EFI System Partition

  1. Mở rộng filesystem trên phân vùng bằng xfs_growfs

[root@vm-dd-cent7 ~]# xfs_growfs / meta-data=/dev/sda2 isize=512 agcount=4, agsize=1901952 blks = sectsz=4096 attr=2, projid32bit=1 = crc=1 finobt=0 spinodes=0 data = bsize=4096 blocks=7607808, imaxpct=25 = sunit=0 swidth=0 blks naming =version 2 bsize=4096 ascii-ci=0 ftype=1 log =internal bsize=4096 blocks=3714, version=2 = sectsz=4096 sunit=1 blks, lazy-count=1 realtime =none extsz=4096 blocks=0, rtextents=0 data blocks changed from 7607808 to 12326651

  1. kiểm tra lại dung lượng mới bằng lệnh df

[root@vm-dd-cent7 ~]# df -hl Filesystem Size Used Avail Use% Mounted on devtmpfs 452M 0 452M 0% /dev tmpfs 464M 0 464M 0% /dev/shm tmpfs 464M 6.8M 457M 2% /run tmpfs 464M 0 464M 0% /sys/fs/cgroup /dev/sda2 48G 2.1G 46G 5% / /dev/sda1 494M 65M 430M 13% /boot /dev/sda15 495M 12M 484M 3% /boot/efi /dev/sdb1 3.9G 16M 3.7G 1% /mnt/resource tmpfs 93M 0 93M 0% /run/user/1000

Ubuntu là gì? Khác gì với Windows? Ai nên sử dụng?

1. Ubuntu là gì?

Ubuntu là một hệ điều hành trên máy tính, và nó được phát triển dựa trên Linux/Debian GNU. Lần đầu được giới thiệu vào năm 2004, tính đến năm 2007, Ubuntu đây là phiên bản chiếm 30% số bản tùy biến của Linux được cài đặt trên máy tính, và cũng là bản tuỳ biến Linux phổ biến nhất. Công ty Canonical đã và đang chịu trách nhiệm trong việc tài trợ Ubuntu, giúp cho hệ điều hành này có thể phát triển trong tương lai.

Có ba loại phiên bản Ubuntu mà người dùng cần biết đến, bao gồm Ubuntu phiên bản thông thường, phiên bản hỗ trợ lâu dài (LTS) và các dự án khác. Thông thường, bạn nên sử dụng phiên bản hỗ trợ lâu dài để nhận được hỗ trợ trong vòng 3 năm đối với máy tính để bàn và 5 năm đối với máy chủ.

2. Một số tính năng chính của Ubuntu

– Thừa hưởng tính năng nổi bật của Linux

Vì đây là phiên bản hệ điều hành phát triển dựa trên Linux, vậy nên sẽ thừa hưởng được các tính năng đặc biệt của Linux. Chẳng hạn như khả năng tùy biến hiệu suất làm việc, tốc độ, cũng như khả năng bảo mật trước sự tấn công của malware hay virus.

– Hỗ trợ người dùng trong việc cài đặt

Để kiểm tra sự tương thích của các phiên bản với máy tính, bạn có thể sử dụng đĩa chạy trực tiếp phiên bản đó của hệ điều hành, từ đó người dùng sẽ quyết định xem có thể cài đặt trên thiết bị của họ hay không thông qua phần mềm Ubiquity.

Ngoài ra, người dùng sử dụng Windows có thể phân vùng lại đĩa cứng để cài đặt Ubuntu, và bạn cũng có thể gỡ bỏ nó khá dễ dàng.ngay cả khi đang sử dụng Windows.

– Giao diện

Ubuntu hiện đang sử dụng giao diện đồ hoạ Unity, và giao diện này được thiết kế ra với mục đích tối ưu diện tích màn hình sử dụng, đồng thời cũng mang lại trải nghiệm dùng thân thiện.

– Ứng dụng

Hệ điều hành Ubuntu đã được cài sẵn các phần mềm mã nguồn mở, chẳng hạn như trình duyệt Internet Firefox, bộ ứng dụng văn phòng đến từ LibreOffice (phiên bản Ubuntu 10.04 trở đi) hay trình tải file torrent Tranmission. Ngoài ra, hệ điều hành này cũng có một kho các ứng dụng miễn phí có tên là Ubuntu Software Center.

3. Ubuntu khác gì với Windows

UbuntuWindows
Yêu cầu cấu hìnhKhông cần cấu hình máy quá mạnh để chạy.Cần cấu hình cao hơn.
Giao diện sử dụngKhông thân thiện với người dùng. Đòi hỏi người dùng phải có hiểu biết về công nghệ.Thường xuyên dùng lệnh để tương tác với thiết bị.Thân thiện với người dùng, có thể học dễ dàng.Thường sử dụng các phần mềm dưới dạng giao diện đồ hoạ.
Khả năng tùy biếnCó độ tùy biến cao, hỗ trợ nhiều môi trường GUI (Giao diện đồ họa người dùng).Độ tùy biến không cao bằng.
Ứng dụngSố lượng ứng dụng miễn phí nhiều.Nhiều ứng dụng, nhưng không nhiều ứng dụng miễn phí.
Bảo mậtSố lượng malware hay virus rất ít. Thế nên, nó sẽ trở nên an toàn hơn.Số lượng malware hay virus rất nhiều, là mục tiêu nhắm đến của tội phạm.
Khả năng vá sửa lỗiTốc độ vá lỗi về bảo mật thường nhanh hơn nhờ cộng đồng hỗ trợ lớn.Thường mất thời gian hơn để tung ra bản vá.
Đối tượng sử dụngSố lượng người sử dụng ít hơn. Phổ biến là các lập trình viên.Số lượng người dùng đông đảo. Phổ biến là người dùng thông thường.

4. Ưu điểm của hệ điều hành Ubuntu

– Không yêu cầu cấu hình mạnh

Thông thường, quá trình cài đặt Ubuntu trên máy tính sẽ giao động từ 20 – 30 phút, tuỳ theo cấu hình của máy, và bạn chỉ cần có thiết bị có dung lượng RAM từ 256MB trở lên. Và cấu hình khuyên dùng thì chỉ cần RAM trên 384MB, và CPU là 700 MHz (x86).

– Có nhiều ứng dụng miễn phí

Bạn không cần tốn quá nhiều chi phí cho các ứng dụng, và chúng đều có mặt trên Ubuntu Software Center. Chẳng hạn như bộ ứng dụng văn phòng LibreOffice miễn phí cũng đã được cài sẵn trên hệ điều hành Ubuntu.

– Khả năng tương tác sâu

Mặc dù đôi khi phải sử dụng các câu lệnh để tương tác với thiết bị, nhưng nhờ vậy mà người dùng có thể điều khiển phần mềm một cách sâu hơn, từ đó hiệu quả công việc sẽ tốt hơn, nhất là khi so sánh với các giao diện đồ họa. Đồng thời, đây là hệ điều hành mã nguồn mở, thế nên Ubuntu có độ tùy biến cao.

– Có tính bảo mật cao

Bạn không cần lo lắng quá nhiều về việc có cần cài đặt các phần mềm diệt virus như trên Windows bởi vì số lượng malware hay virus khá ít trên hệ điều hành Ubuntu.

5. Có nên sử dụng Ubuntu?

Hiện nay, nhiều người bắt đầu sử dụng chọn sử dụng Ubuntu để làm hệ điều hành chính trên thiết bị của mình vì những ưu điểm đã được kể trên. Và hiện nay, số lượng ứng dụng trên hệ điều hành này cũng bắt đầu có nhiều hơn.

Tuy nhiên, dù có nhiều ưu điểm như trên, bạn cũng cần cân nhắc một số điều sau trước khi chuyển sang Ubuntu.

– Có một số phần mềm chưa tương thích trên Ubuntu

Vì hệ điều hành Windows có số lượng người dùng đông đảo hơn, thế nên các nhà phát triển cũng sẽ ưu tiên phát triển phần mềm bên hệ điều hành này. Vậy nên tùy theo tính chất công việc, và gói phần mềm mà bạn đang sử dụng mà bạn cân nhắc xem có nên chuyển qua hay không nhé!

– Bạn phải học cách tương tác với máy tính bằng lệnh nhiều hơn

Mặt trái của việc bạn có thể tương tác sâu hơn với máy tính đó là bạn cần học cách để thực hiện các câu lệnh trên Terminal của hệ điều hành Ubuntu. Nếu bạn sẵn sàng bỏ thời gian cho nó thì đây cũng có lẽ không phải là vấn đề lớn.

Bạn phải học cách tương tác với máy tính bằng lệnh nhiều hơn

Linux 6.0 mang lại sự tăng cường tốt cho hiệu suất CPU AMD EPYC

Michael Larabel của Phoronix giới thiệu thử nghiệm điểm chuẩn của hệ thống CPU AMD EPYC trong Linux 6.0 đồng thời cho thấy sự cải thiện mà chuyên gia Linux đã thấy trong quá trình thử nghiệm

Các bài kiểm tra điểm chuẩn ban đầu cho thấy hiệu suất được cải thiện trên CPU AMD EPYC trong Linux 6.0

Linux 6.0 gần đây đã chứng kiến ​​những sửa đổi và tối ưu hóa bộ lập lịch đáng chú ý có thể có lợi cho kiến ​​trúc AMD mới và những thay đổi kiến ​​trúc gần đây đối với dòng máy chủ hiện tại. Đối với các thử nghiệm sau, Larabel đang sử dụng “phần cứng AMD EPYC 7003 hiện có”.

Các điểm chuẩn khác đã được kết luận về hiệu suất AMD EPYC 7713 2P trong các bản dựng Linux 6.0 đầu tiên trước khi phát hành dựa trên cả hai nhân Linux 5.18 ổn định và 5.19 hiện tại. Larabel cũng quyết định thêm vào thử nghiệm nhân Linux 5.15 LTS. Anh ấy đã chọn phiên bản đặc biệt này do sự ủng hộ lâu dài mà nó đã nhận được. Larabel lưu ý rằng tất cả “điểm chuẩn được thực hiện trên cùng một máy chủ tham chiếu AMD Daytona với bộ vi xử lý 64 lõi EPYC 7713 kép.”

Vì Linux 6.0 đầy đủ không hoàn toàn được phát triển, Larabel sẽ kiểm tra thêm khi phát hành nhân mới để so sánh trạng thái hiện tại và trạng thái ổn định của nó. Ông cũng có kế hoạch kiểm tra các thành phần Intel, AMD Zen 4 và Arm để xem cách Linux 6.0 xử lý các kiến ​​trúc và sản phẩm mới mà chúng ta sẽ thấy đầy đủ trong vài năm tới.

Dưới đây là nhật ký hệ thống, được chia thành ba phần do độ dài của tệp, hiển thị môi trường thử nghiệm trước các điểm chuẩn.

Larabel lưu ý rằng bộ vi xử lý máy chủ AMD EPYC 7713 2P đã cho thấy kết quả tích cực với những nâng cấp và bổ sung nhất quán mà AMD nổi tiếng là tập trung vào phát triển mã nguồn mở với các sản phẩm của họ, đặc biệt là trong các máy chủ doanh nghiệp.

Các bài kiểm tra điểm chuẩn PostgreSQL, RocksDB, ClickHouse và Nginx là những khối lượng công việc quan trọng hiển thị tốt nhất những tiến bộ mà AMD đã thực hiện đối với phiên bản Linux 6.0 cũ, chủ yếu khi được sử dụng với máy chủ AMD EPYC 7713 2P là nền tảng cho thử nghiệm của Larabel. Cải tiến đáng chú ý nhất của Larabel được tiết lộ trong quá trình thử nghiệm là “IO_uring cũng đã chứng kiến ​​một số cải tiến tốt đẹp với Linux 6.0.”

Thật tuyệt khi thấy những cải tiến đến với dòng CPU AMD EPYC. Nhóm màu đỏ đã xác nhận rằng chip Genoa thế hệ tiếp theo của họ nhắm mục tiêu nền tảng máy chủ sẽ được chuẩn bị để ra mắt vào cuối năm nay. Các CPU EPYC của công ty gần đây cũng đã vượt quá 26% thị phần lịch sử được thiết lập bởi các CPU Opteron của chính nó, hơn thế nữa ở đây.

Kasten K10 trên Red Hat OpenShift No.1 Kubernetes Data Management Container Backup, DR, AppMobility

OpenShift là nền tảng đám mây kết hợp hàng đầu trong ngành của Red Hat, mang đến Kubernetes và các công nghệ quan trọng khác cần thiết cho các nhà phát triển và nhóm vận hành để xây dựng thế hệ tiếp theo của các ứng dụng gốc đám mây.

Nền tảng quản lý dữ liệu Kasten K10 được xây dựng có mục đích cho Kubernetes. Nền tảng quản lý dữ liệu K10 cung cấp cho các nhóm hoạt động doanh nghiệp một sự thuận tiện,
hệ thống có thể truy cập và an toàn để sao lưu / khôi phục, khôi phục thảm họa và tính di động của các ứng dụng Red Hat OpenShift.

https://lg-static.techrepublic.com/direct/whitepapers/Veeam_Kasten_-_Nutanix_v03.mp4

Linux là gì? Tại sao 1 lập trình viên nên biết

Cái tên Linux chắc bạn nghe nhiều rồi nhỉ, và có thể bạn đã biết Linux là tên một hệ điều hành máy tính được các lập trình viên yêu thích, thế nhưng bạn mới chỉ nghe vậy thôi, chứ tại sao các lập trình viên lại yêu thích hệ điều hành này thì bạn chưa biết, có phải vậy không? Nếu đúng thì … bạn thật giống mình ngày trước.

Trước đây, nghe developer khuyên nên dùng Linux, tôi tò mò và không hiểu lý do. Tôi tìm hiểu và được biết Linux nhẹ, linh hoạt, miễn phí, nhưng tôi chưa cảm thấy thích. Cho đến khi đi làm và phải dùng Linux, tôi mới hiểu lý do. Tôi sẽ chia sẻ lý do đó trong bài viết này.

Giới thiệu thêm về GNU/Linux

GNU là một dự án được ra đời vào năm 1983 bởi Richard Stallman. Dự án này hướng đến một hệ điều hành miễn phí, nơi mà mọi người có thể tự do chỉnh sửa, phát triển, sao chép theo ý mình.

Bản thân dự án GNU sau khi ra đời đã đạt được nhiều thành tự lớn, đóng góp nhiều sản phẩm hữu ích cho cộng đồng. Nhưng GNU vẫn còn thiếu một thành phần vô cùng quan trọng để trở thành một hệ điều hành hoàn chỉnh, đó chính là kernel – thành phần tương tác với phần cứng máy tính.

Trong dự án GNU, một kernel có tên GNU Hurd cũng được nhắc đến, nhưng do chưa sẵn sàng ra mắt nên các kernel phi GNU cũng có thể sử dụng được với GNU – mà nổi bật nhất chính là Linux kernel. Kể từ đó cái tên GNU/Linux đã ra đời và được biết đến là hệ điều hành phát triển bằng cách kết hợp giữa GNU với Linux kernel.

Để phù hợp với nhiều tài liệu khác, cũng như cách mà mọi người vẫn hiểu Linux là gì, thì khái niệm Linux mà mình nhắc tới trong bài viết này là chỉ hệ điều hành GNU/Linux hoặc các bản phân phối của Linux, chứ không phải là Linux kernel. Bạn hãy chú ý.

Ngày nay, Linux được biết đến là tên một hệ điều hành máy tính (để dễ hiểu thì bạn cứ tưởng tượng nó là cái gì đó tương tự như Windows, MacOS vậy). Nhưng nói một cách chính xác thì Linux chỉ là kernel (hạt nhân) của hệ điều hành. Còn hệ điều hành Linux mà ngày nay mọi người vẫn nhắc đến thì có tên đầy đủ là GNU/Linux – chắc do cái tên GNU/Linux dài quá nên người ta mới gọi tắt là Linux cho ngắn gọn.

Các bản phân phối của Linux

Bản phân phối của Linux (Linux distribution hay Linux distro) là chỉ những hệ điều hành được phát triển dựa trên hệ điều hành Linux. Một bản phân phối của Linux thường sẽ được tích hợp sẵn một số phần mềm tiện ích, một trình quản lý gói (packages manager), một window system (phần lớn sử dụng X Window System), window manger và một môi trường desktop.

Lưu ý: X Window System và window manager không liên quan gì tới hệ điều hành Windows của Microsoft.

Một số bản phân phối điển hình của Linux đang phổ biến hiện nay (2020) có thể kể đến như: Ubuntu, CentOS, Fedora – chắc bạn cũng từng nghe qua những cái tên đó rồi chứ nhỉ.

TẠI SAO LẬP TRÌNH VIÊN NÊN BIẾT CÁCH SỬ DỤNG LINUX?

Mình nhấn mạnh từ “nên”, nghĩa là không bắt buộc, nghĩa là bạn vẫn có thể trở thành lập trình viên mà không cần phải biết cách dùng Linux. Nhưng nếu bạn muốn trở thành một lập trình viên “hợp thời”, muốn khám phá những giải pháp công nghệ hiện đại, muốn trở thành “hổ thêm cánh” thì chắc chắn phải biết cách dùng Linux. Và dưới đây là một số lý do điển hình:

Các server phần lớn đều sử dụng hệ điều hành Linux

Mặc dù rất khó để tìm thấy một chiếc laptop của người dùng thông thường lại được cài hệ điều hành Linux. Nhưng đối với các server thì lại khác, Linux là hệ điều hành phổ biến nhất trên các server bởi những lý do sau:

  • Miễn phí: Bạn sẽ không phải tốn chi phí bản quyền khi sử dụng hệ điều hành Linux.
  • Ít tốn tài nguyên phần cứng: Linux được cho là ít tốn tài nguyên phần cứng hơn là hệ điều hành Windows, hay cũng có thể nói Linux có thể chạy tốt trên các phần cứng thông thường (phần cứng rẻ).
  • Bảo mật và cập nhật nhanh chóng: Vì linux là mã nguồn mở, nên khi phát hiện lỗi, sẽ nhận được sự đóng góp nhiệt tình từ cộng đồng người sử dụng trên khắp thế giới.

Từ những lý do trên, có thể thấy rằng Linux là hệ điều hành “tối ưu cho túi tiền”. Bạn có thể tập trung chi phí cho phần cứng của server thay vì phải mất một khoản để trả cho bản quyền của hệ điều hành.

Mặt khác, các lập trình viên lại là đối tượng thường xuyên tọc mạch vào các server để ngịch ngợm. Vì vậy mà bạn nên biết sử dụng Linux để có thể làm chủ server của mình.

Nếu bạn chưa bao giờ làm việc với Server Linux, thì có nghĩa là chưa tới lúc bạn động đến chúng, chứ không có nghĩa là bạn không cần chúng.

Là môi trường lý tưởng cho các công nghệ Open Source

Bản thân Linux là một open source, nên nó rất dễ dàng kết hợp với các công nghệ open source khác. Ngoài ra, các công nghệ open source phần lớn đều tương thích với hệ điều hành Linux (thật ra mình chưa gặp một open source nào mà không hỗ trợ Linux cả).

Mặt khác, phát triển sản phẩm open source lại đang là xu hướng. Bằng chứng là ngay cả ông lớn Microsoft – nổi tiếng với cách làm closed source cũng đã có sản phẩm open source cho riêng mình là VsCode – một editor được nhiều lập trình viên yêu thích. Hay trong mấy năm gần đây, Microsoft cũng đã mua lại github và npm, vốn là 2 nền tảng liên quan nhiều tới các open source. Bạn cũng có thể thêm các open source của Microsoft tại đây: https://opensource.microsoft.com

Việc cài đặt thêm các nền tảng open source khác trên Linux thật sự dễ dàng thông qua các trình quản lý gói. Ví dụ để cài đặt PHP trên Ubuntu (một distro của Linux) bạn chỉ cần chạy lệnh sau trên CLI:

sudo apt install php

Nếu như bạn là một web developer (PHP, NodeJS), android developer thì môi trường phát triển tốt nhất có lẽ là Linux.

Có ứng dụng CLI mạnh mẽ

Mình phân vân có nên thêm mục này không. Linux có app CLI Terminal, mạnh hơn Windows. Bạn chuyển sang Linux vì Terminal có thể dùng tổ hợp phím Ctrl+C/V, không cần dùng chuột như trên Windows.

Dưới đây mình xin chia sẻ tài liệu tự học Linux : Download tại đây

Tài liệu học Linux

Trong chuyên mục này bạn sẽ được học cách quản trị Linux từ căn bản. Các tài liệu tham khảo nhiều nguồn nước ngoài và được giảng dạy trong các trường học. Hy vọng sẽ giúp được bạn tiếp cận nhanh hệ điều hành Linux.

Tu-hoc-linux

Tài liệu tham khảo khác

Exit mobile version