Khắc phục cài máy in qua mạng LAN bị lỗi 0x0000011b

Phương pháp 1: Cài đặt bản cập nhật KB5005611, hoặc KB5006670 (với người dùng Windows 10 21H1)

Như Microsoft tuyên bố, sau khi cài đặt bản cập nhật KB5005565, các thiết bị cố gắng kết nối với máy in mạng lần đầu tiên có thể không tải xuống và cài đặt driver máy in cần thiết gây ra lỗi 0x0000011b. Sự cố này được khắc phục trong KB5005611, vì vậy hãy tiếp tục tải xuống và cài đặt KB5005611 từ Microsoft Update.

Bên cạnh đó, người dùng Windows 10 21H1 chỉ gặp lỗi này sau khi cài đặt bản cập nhật tích lũy – KB5006670. Vì thế, giải pháp tạm thời là gỡ bỏ bản cập nhật KB5006670.

Ngoài ra, theo lý thuyết, nếu không tìm thấy hai bản cập nhật trên bạn có thể thử gỡ bỏ bản cập nhật gần nhất hoặc bản cập nhật trước ngày xảy ra lỗi.

Phương pháp 2: Khắc phục lỗi qua Registry

Để khắc phục lỗi in qua mạng 0x0000011b mà không cần gỡ bản cập nhật (KB5005565) bạn cần làm như sau:

  • Nhấn Windows + R để mở Run sau đó nhập regedit rồi nhấn Enter để mở Registry Editor.
  • Tìm đến khóa:
  • HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control\Print
  • Tạo một giá trị DWORD-32 bit mới có tên RpcAuthnLevelPrivacyEnabled và đặt giá trị của nó là 0 giống như ảnh bạn có thể thấy bên dưới:
  • Hoặc có một phương pháp dễ hơn là bạn tải file .reg mà Quản Trị Mạng tạo sẵn về sau đó kích đúp vào nó để tự động tạo nhanh giá trị DWORD-32 bit.
  • Tải file sualoi-0x0000011b.reg.
  • Bạn khởi động lại máy và in thử xem đã khắc phục được vấn đề hay chưa.

Nếu cần khôi phục lại RpcAuthnLevelPrivacyEnabled bạn tải file .reg sau đây rồi  chạy:

Phương pháp 3: Sửa lỗi 0x0000011b bằng Registry (cách thứ 2)

Có một cách sửa Registry khác để khắc phục lỗi 0x0000011b mà bạn có thể thử. Tuy nhiên, trước khi thử thì bạn lưu ý là phải sao lưu Registry trước để có thể khôi phục nếu gặp sự cố.

Các bước thực hiện như sau:

  • Bạn nhấn Win + R để mở Run sau đó gõ regedit rồi nhấn Enter để chạy Registry Editor.
  • Tìm tới khóa dưới đây:
HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Policies\Microsoft\Windows NT\Printers\PointAndPrint
  • Bạn để ý sang khung bên phải và tìm key RestrictDriverInstallationToAdministrators.
  • Nếu không có, bạn nhấn chuột phải vào khung rồi tạo một key DWORD mới với tên gọi RestrictDriverInstallationToAdministrators.
  • Nhấp đúp vào key vừa mới tạo rồi nhập 1 vào ô Value data.
  • Nhấn OK sau đó thoát khỏi Registry Editor rồi khởi động lại máy.
  • Kiểm tra xem lỗi 0x0000011b đã được khắc phục hay chưa.
  • Bạn có thể thêm nhanh khóa vào Registry bằng cách mở Command Prompt dưới quyền admin sau đó chạy lệnh sau:
reg add “HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Policies\Microsoft\Windows NT\Printers\PointAndPrint” /v RestrictDriverInstallationToAdministrators /t REG_DWORD /d 1 /f
  • Khởi động lại máy để xác nhận các thay đổi.

Ngoài các phương pháp trên, bạn còn có thể thử chạy Printer Troubleshooter. Tuy nhiên, dù mang tiếng là trình gỡ lỗi nhưng Troubleshooter của Windows lại không được đánh giá cao cho lắm trong việc sửa lỗi. Bạn cũng có thể thử cập nhật lại driver máy in hoặc khởi động lại Print Spooler Service để xem có giải quyết được lỗi 0x0000011b hay không.

Phương pháp 4: Add a Windows credential

Vào control Panel, mở Credntial Manager

Add a Windows credential

Chọn Mục Windows Credntials

Click vào Add a Windows credential

Nhập địa chỉ IP hoặc Tên máy kết nối máy in vào mục Internet or network address

Username: Tên đăng nhập máy

Password: Mật khẩu

Bấm Ok save lại và thoát khỏi Credential Manager

Đến đây bạn có thể add printer bình thường (Có thể phải gỡ máy in cũ ra rồi add lại)

Khắc phục lỗi màn hình xanh

Có lẽ ai cũng biết lỗi màn hình xanh trên window 10 là một nỗi ám ảnh đối với những người sử dụng máy tính, bạn thường cảm thấy bất lực khi tìm kiếm cách giải quyết lỗi này phải không?

Nhưng thực tế cách khắc phục lỗi màn hình xanh Win 10 lại không khó như bạn nghĩ.

Việc của bạn đơn giản là đọc và làm theo hướng dẫn mà thôi. Cùng bắt đầu nào!

Nguyên nhân gây lỗi màn hình xanh trên Win 10

Màn hình xanh còn được gọi là BSOD (viết tắt của Blue Screen of Death).

Đây là một nỗi ám ảnh không phải chỉ Window 10 mà là trên tất cả các hệ điều hành Windows như Win 7 hay Win 8.

Đặc biệt BSOD không xuất phát từ một nguyên nhân cố định mà có thể phát sinh từ phần cứng, phần mềm hay đơn giản chỉ vì máy quá nóng gây sập nguồn. Vài nguyên nhân bạn có thể tham khảo:

  • Máy tính bạn hoạt động quá nặng, không tản nhiệt kịp gây sập nguồn
  • Lỗi phần cứng
  • Lỗi driver
  • Lỗi phần mềm

Trong đó lỗi phần cứng và driver là nhiều hơn cả vì  thành phần này can thiệp rất sâu và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của hệ điều hành.

Các phần mềm thì có nhưng ít hơn bởi Windows thường có cơ chế crash riêng phần mềm nếu không thích hợp. Chỉ riêng các trình diệt virus bên thứ 3 là có khả năng gây ra lỗi màn hình xanh.

Thông thường mỗi khi máy tính bị dính lỗi màn hình xanh, một bảng chữ Your PC ran into a problem and needs to restart sẽ hiện lên trên màn hình và thông báo nguyên nhân. Trong đó bạn đặc biệt hãy chú ý đến dòng chữ in hoa, bởi đó là mã để bạn xác định lỗi gây ra BSOD.

Stop code thông báo lỗi

Xác định mã gây lỗi

Dòng này rất dễ nhận ra nên bạn không cần quá lo lắng, trừ khi màn hình tắt đi quá nhanh bạn không đọc kịp thôi. Có được mã lỗi rồi thì chúng ta cùng tìm cách khắc phục thôi.

Cách sửa lỗi màn hình xanh Win 10

Có rất nhiều mã lỗi màn hình xanh, bởi vậy trong một bài viết thì chúng ta không thể liệt kê ra hết được. Dưới đây là những mã lỗi màn hình xanh thường gặp nhất trên Win 10 bạn có thể tham khảo qua.

Blog sẽ cố gắng cập nhật các mã lỗi liên tục, nếu chưa có trong bài thì bạn chịu khó tìm kiếm trên Google nhé.

Lỗi màn hình xanh BAD POOL HEADER

Có thể nói đây là lỗi màn hình xanh Windows 10 thường gặp nhất bởi nó bị ảnh hưởng từ rất nhiều nguồn.

Trong đó nguyên nhân chính là do một tiến trình bị lặp đi lặp lại mà không thể dừng ngay cả khi đã hoàn thành công việc. Tại sao lại có hiện tượng này?

  • Phần mềm diệt virus bị lỗi
  • Ram bị hỏng hoặc bị lỗi
  • Driver chưa được cập nhật hoặc xung đột lẫn nhau

Vì có nhiều nguyên nhân nên cách khắc phục lỗi BAD POOL HEADER cũng khá đa dạng.

Kiểm tra phần mềm diệt virus

  • Gỡ phần mềm diệt virus ra và kiểm tra xem còn bị lỗi không, nếu muốn cài lại thì hãy đảm bảo đã cài bản mới nhất, hạn chế dùng các bản crack.

Kiểm tra driver

Kiểm tra driver, thông thường thì các driver của thiết bị bên ngoài như bàn phím, ổ quang, máy in, chuột là hay bị lỗi nhất.

Bạn vào trình quản lý driver trước, có 2 cách:

  • Nhấp chuột phải vào This PC và chọn Manage, phía menu bên trái bạn nhấp chọn vào Device Manager.
  • Bấm phím Windows rồi nhập devmgmt.msc vào ô tìm kiếm, nhập chọn vào Device Manager khi kết quả hiện ra.

Kiểm tra lần lượt các driver

Phỏng đoán xem driver nào có thể gây ra lỗi, sau đó nhấp chuột phải vào và chọn Update Driver Software hoặc Disable hoặc Uninstall để cập nhật, tạm tắt hay gỡ bỏ hoàn toàn.

Bạn có thể thực hiện lần lượt từng driver để xác định lỗi, hãy đảm bảo các driver bạn cài vào máy đều là chính hãng từ nhà sản xuất nhé.

Đôi khi có những driver của bên thứ 3 trùng khớp với máy tính của bạn, nhưng khi cài vào vẫn bị xung đột đấy.

Lỗi DRIVER POWER STATE FAILURE

Vẫn là một lỗi liên quan đến các thiết bị ngoại vi và driver liên quan.

Để khắc phục đầu tiên bạn hãy ngắt kết nối các thiết bị ngoại vi có kết nối với máy tính, đặc biệt chú ý các thiết bị mới được kết nối gần đây. Khởi động lại máy và dùng thử xem còn lỗi không. Nếu còn lỗi tiếp tục gỡ các driver liên quan và tìm driver chính hãng cài vào.

Có thể bạn không biết nhưng trên Win 10 đã chuẩn bị sẵn một công cụ giúp bạn kiểm tra driver trên máy có tên là Driver Verifier.

Bạn bấm tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run, sau đó nhập cmd và Enter để truy cập Command Prompt.

Trong cửa sổ mới bạn nhập lệnh verifier rồi Enter, ứng dụng sẽ hiện ra.

Nhập lệnh verifier

Bạn tiếp tục nhấp chọn Create Standard Settings – Next – Automatically select all drivers installed on this computer.

Chọn Automatically select all drivers installed để fix lỗi

Đợi ứng dụng quét và fix lỗi xong thì bấm Finish để kết thúc.

Lỗi Blue Screen IRQL NOT LESS OR EQUAL

Đây là lỗi liên quan đến RAM, để giải thích thì khá phức tạp, bạn cứ hiểu là một công cụ nào đó không tương thích với hệ điều hành đang cố gắng sử dụng RAM và bị từ chối vậy.

Một số tác nhân chính có thể gây ra lỗi trên như:

  • Lỗi file hệ thống
  • Driver đã cũ hoặc không tương thích
  • Phần cứng ngoại vi không tương thích
  • Cài phần mềm không tương thích

Một vài cách khắc phục lỗi IRQL NOT LESS OR EQUAL bạn có thể tham khảo qua.

Kiểm tra driver phần cứng

Đầu tiên bạn hãy cố gỡ bỏ tất cả các phần cứng ngoại vi có liên quan tới máy tính như máy in, chuột, bàn phím và khởi động lại máy, nếu lỗi vẫn còn thì có nghĩa là phần cứng và driver liên quan không có vấn đề gì. Còn nếu lỗi đã hết thì hãy tham khảo cách sửa lỗi driver phía trên nhé.

Kiểm tra driver ngoại vi đầu tiên

Xoá bộ nhớ cache

Đôi khi lỗi này hiện ra chỉ vì bộ nhớ Cache lưu lại một tiến trình nào đó đã hoàn thành.

Bạn bấm tổ hợp phím Windows + I để vào Settings sau đó nhấp chọn Update & Security.

Phía menu bên trái bạn nhấp chọn Recovery và bấm Restart Now.

Khi màn hình mới hiện lên bạn chọn Troubleshoot – Advanced Options – UEFI Firmware Settings – Restart.

Màn hình khởi động BIOS hiện ra, bạn tìm mục Cache Memory và Disabled nó đi, khởi động lại máy và kiểm tra kết quả.

Update Windows 10

Có thể bạn không biết, chỉ riêng việc  Update Windows 10 thường xuyên lên phiên bản mới nhất cũng đủ giúp bạn khắc phục những lỗi cơ bản của hệ thống rồi.

Bởi vậy bạn hãy chú ý kiểm tra các bản cập nhật và làm mới máy tính của mình nhé.

Đừng quên cập nhật máy tính

Lỗi NTFS FILE SYSTEM

Đây là lỗi liên quan tới ổ HDD hoặc SSD nhưng lại thiên nhiều về cấu trúc các tập tin và thư mục trong hệ thống Windows. Nhẹ thì máy chỉ bị phân mảnh, nặng thì xung đột phần mềm.

Với lỗi này, bạn hãy áp dụng cách chống phân mảnh ổ cứng có sẵn trên hệ điều hành. Ngoài ra bạn còn có thể thử gỡ các trình diệt virus của bên thứ 3 nếu có.

Chống phân mảnh ổ cứng

Nếu không thành công bạn có thể dùng các công cụ tối ưu ổ cứng của bên thứ 3 như  Easy Recovery Essentials. Tuy nhiên mình không khuyến khích lắm.

Lỗi màn hình xanh INACCESSIBLE BOOT DEVICE

Đây là lỗi liên quan nhiều tới phần cứng, cụ thể là từ ổ HDD hay SSD khi mà virus làm thay đổi một số cấu trúc trong ổ. Ngoài ra thì cũng có thể là do lỗi driver.

Để khắc phục, cách đơn giản nhất là diệt virus, bạn yên tâm là chỉ cần window defender có sẵn trong Win 10 là đủ để giải quyết vấn đề này.

Quét và diệt virus

Nếu đã chạy diệt virus mà vẫn chưa dứt điểm được lỗi thì có thể ổ cứng của bạn đã bị ảnh hưởng ít nhiều, bạn cần kiểm tra và sửa chữa.

Có một cách đơn giản là bạn ép máy tính tự bị lỗi và sửa chữa bằng cách tắt đột ngột máy tính bằng nút nguồn, vài lần là máy sẽ tự load trình chksdk và vá lỗi cho bạn.

Lỗi THREAD STUCK IN DEVICE DRIVER

Đây là lỗi liên quan nhiều tới khả năng hiển thị hình ảnh hay đồ hoạ. Thường là do xung đột phần mềm hoặc các driver đồ hoạ trên máy bị lỗi.

Bạn có thể khắc phục bằng cách update hoặc cài mới các driver đồ hoạ có trên máy.

Nếu không thành công thì có thể card đồ hoà của bạn đã gặp vấn đề, bạn bắt buộc phải mang đi bảo hành, nặng quá là phải thay mới.

Lời kết

Những hướng dẫn khắc phục lỗi Your PC ran into a problem and needs to restart Win 10 trên chắc chắn là vẫn còn nhiều thiếu xót, bởi vậy nếu bạn gặp những tính huống không có trên danh sách thì hãy tìm kiếm ở nhiều nguồn khác nhé. Còn nếu khắc phục mãi không xong thì có lẽ bạn phải nhờ cậy các trung tâm bảo hành rồi.

Chúc bạn nhanh chóng giải quyết được vấn đề của mình.

Router và Modem khác nhau như thế nào

Modem và Router hiện hữu ở bất cứ đâu có kết nối Internet, từ gia đình tới công sở. Nhưng chắc hẳn nhiều người không thể phân biệt được sự khác nhau giữa modem và router. Liệu modem có phải là router hay không? Modem và router có cùng thực hiện những công việc giống nhau hay không?

1. Router là gì và Router làm gì?

Router là thiết bị định tuyến hoặc bộ định tuyến dùng để chuyển các gói dữ liệu qua một liên mạng đến các thiết bị đầu cuối, thông qua một tiến trình được gọi là định tuyến. Định tuyến xảy ra ở tầng thứ 3 trong mô hình OSI 7 tầng.

Nhưng để dễ hiểu, Router chính là một thiết bị để chia sẻ Internet tới nhiều các thiết bị khác trong cùng lớp mạng. Một router điển hình hiện nay là bộ định tuyến không dây có phát sóng WiFi (một số nơi gọi là access point hay AP). Hiện nay, các bộ định tuyến không dây thường được trang bị một hoặc nhiều ăng-ten mà người dùng quen gọi là “râu” cho phép họ có thể điều chỉnh để cải thiện hướng sóng.

Thiết bị này cho phép tạo ra một mạng WiFi sử dụng cho rất nhiều các thiết bị khác. Bên cạnh đó, các Router thường có khá nhiều cổng Ethernet (còn gọi là cổng LAN) cho phép người dùng có thể kết nối được nhiều với các thiết bị khác thông qua cáp nối (mạng có dây hoặc hữu tuyến).

Router nhận dữ liệu Internet từ một modem và mỗi router sẽ có một địa chỉ IP công khai duy nhất trên Internet. Các máy chủ trên mạng Internet sẽ kết nối với router thông qua modem và thiết bị này có nhiệm vụ định tuyến lưu lượng truy cập đến các thiết bị khác trong mạng.

Tuy nhiên, chỉ với một router (không phải loại 2-trong-1), bạn khó có thể kết nối được với Internet. Bộ định tuyến sẽ chỉ có thể kết nối với Internet bằng cách nối cáp Ethernet chuyên biệt với một chiếc modem. Vậy modem là gì?

2. Modem là gì và modem thực hiện công việc gì?

Modem là viết tắt của Modulator and Demodulator, là một thiết bị chuyển đổi các tín hiệu điện được gửi đến thông qua đường dây điện thoại, cáp đồng trục, cáp quang hoặc các loại dây tương tự khác. Cụ thể hơn, modem biến đổi thông tin kỹ thuật số từ các thiết bị kết nối mạng (máy tính, điện thoại) thành tín hiệu analog có thể truyền qua dây dẫn, và ngược lại, modem dịch các tín hiệu analog thành dữ liệu số mà những thiết bị như máy tính có thể hiểu được.

Modem nằm ở đâu trong mạng Internet? Với chức năng như trên, modem chính là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Thông qua hệ thống cáp nối đồng trục hoặc cáp quang từ các trạm cung cấp Internet nối đến nhà bạn, modem sẽ đóng vai trò chuyển hóa các gói dữ liệu do ISP cung cấp thành kết nối Internet cho router hoặc các thiết bị có liên kết mạng khác.

Vị trí của Router và Modem trên mạng

Hầu hết các modem độc lập chỉ có 2 cổng, một cổng kết nối với mạng Internet từ ISP và 1 giắc Ethernet để kết nối với máy tính hoặc router. Modem thường (không phải luôn luôn) kết nối đến cổng WAN của router, còn các thiết bị khác sẽ kết nối đến những cổng còn lại trên router hoặc kết nối không dây thông qua chuẩn Wifi.

Modem dùng để khai thác dịch vụ Internet của các ISP cần phải đúng loại (DSL, đồng hoặc quang) mới có thể chạy với hạ tầng mà ISP cung cấp. Ngoài ra, trên modem còn kết nối Ethernet đầu ra cho phép truyền Internet (tín hiệu digital đã được giải mã) tới bất kỳ một router hoặc máy tính đơn lẻ nào ở “phía sau”.

Nếu ví router là đứa con thì modem chính là người mẹ. Nếu không có modem, router chỉ thực hiện được chức năng thiết lập mạng nội bộ chứ không thể kết nối ra Internet quốc tế.

3. Modem và Router khác gì nhau?

Modem và router có những điểm khác biệt

Cả modem và router đều liên quan đến việc kết nối máy tính gia đình với Internet. Chúng xuất hiện ở bất cứ nơi nào thiết bị điện tử kết nối laptop hoặc mạng của bạn với nhà cung cấp dịch vụ Internet để truy cập web. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có những sự khác biệt.

https://cloud.cunghoctin.com/remote.php/webdav/Videos/Router-and-modem.mp4

Sự khác biệt cụ thể giữa modem và router được tóm tắt trong bảng sau:

STTMODEMROUTER
1.Modem là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ Internet.Trong khi router là thiết bị kết nối nhiều mạng cùng nhau.
2.Modem chuyển đổi tín hiệu kỹ thuật số của laptop thành tín hiệu analog.Trong khi router kiểm tra gói thông tin và xác minh đường dẫn của gói đó để truyền thành công trên PC đích.
3.Modem đưa thông tin được yêu cầu từ mạng vào mạng của bạn.Trong khi router phân phối dữ liệu được yêu cầu đến PC của bạn.
4.Modem rất quan trọng để truy cập mạng, vì nó kết nối laptop với ISP.Trong khi đó bạn có thể truy cập mạng mà không cần sử dụng router.
5.Áp dụng với lớp liên kết dữ liệu.Được áp dụng với lớp mạng.
6.Trong modem, gói thông tin không được kiểm tra, do đó, mối đe dọa bảo mật thường nằm ở đó.Ngược lại trong router, gói thông tin luôn được kiểm tra trước khi chuyển tiếp, để tìm ra mối đe dọa.
7.Modem được nối thẳng với máy tính hoặc đặt giữa đường dây điện thoại và router.Trong khi router được đặt giữa thiết bị điện tử và mạng.
8.Modem thực hiện giải mã tín hiệu ISP.Trong khi router không thực hiện giải mã tín hiệu.
9.Modem đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống giao tiếp, vì nó là một phần thiết yếu của hệ thống mạng, giữ vai trò kết nối bất kỳ thiết bị nào với ISP. Modem đưa dữ liệu được yêu cầu từ ISP đến thiết bị cuối như PC hoặc router. Nếu chỉ cần kết nối một máy tính với Internet thì modem có thể thực hiện được việc đó, không yêu cầu router.Router định tuyến các gói dữ liệu giữa các thiết bị mạng và những hệ thống mạng khác nhau. Router là một trong những thành phần cơ bản của hệ thống giao tiếp WAN.
10.Modem được đặt giữa đường dây điện thoại và PC hoặc router, cung cấp kết nối không dây hoặc có dây như cáp quang, đường dây điện thoại. Kết nối được thực hiện bởi cổng Ethernet có sẵn với modem.Router được đặt giữa modem và hệ thống mạng. Mạng có thể là một tập hợp các máy tính hoặc một tập hợp gồm máy tính và switch, v.v… Modem và router được kết nối vật lý với nhau. Do đó, các thiết bị được kết hợp với router có thể truy cập Internet qua modem. Router không cung cấp kết nối trực tiếp với ISP. Router có cổng Gigabit và Ethernet để kết nối với các thiết bị và hệ thống mạng khác. Các router cũng có cổng WiFi để kết nối không dây.
11.Modem có các chế độ kết nối vật lý sau:Chế độ bán song công (Half Duplex)Chế độ song công toàn phần (Full Duplex)Chế độ Modem 4 dâyChế độ Modem 2 dâyCác chế độ hoàn toàn khác với modem vì router hoạt động trên lớp mạng. Các chế độ kết nối của router bao gồm:Chế độ User ExecutionChế độ AdministrativeChế độ Global Configuration
12.Các ứng dụng của modem bao gồm:Kết nối người dùng cuối với InternetPoint of sale (PoS)Quản lý từ xaTruyền dữ liệu và sao lưuCác ứng dụng của router bao gồm:Sử dụng cho mạng LAN và WANCung cấp tính năng dự phòng trong mạngLưu trữ và sao lưu dữ liệu dung lượng cực lớn.Dịch vụ bảo mật.

Các chế độ trong Modem

1. Chế độ bán song công (Half Duplex): Chế độ này cho phép modem truyền theo một hướng tại một thời điểm. Nếu modem đang nhận tín hiệu đến thì nó sẽ đưa ra chỉ báo cho đầu gửi để không truyền dữ liệu, cho đến khi quá trình nhận tín hiệu hoàn tất.

2. Chế độ song công toàn phần (Full Duplex): Chế độ này cho phép truyền theo cả hai hướng tại một thời điểm. Những loại modem này có hai sóng mang, một dành cho lưu lượng đi và một dành cho lưu lượng đến.

3. Chế độ Modem 4 dây: Một cặp dây riêng biệt được sử dụng cho sóng mang đến và đi. Do đó, cùng một tần số có thể được sử dụng để truyền ở cả hai đầu.

4. Chế độ Modem 2 dây: Chế độ này sử dụng cùng một cặp dây cho cả sóng mang đến và đi. Nếu bạn đang sử dụng chế độ bán song công thì cùng một tần số có thể được sử dụng để truyền khi dữ liệu chỉ lưu chuyển theo một hướng tại một thời điểm.

Tuy nhiên, nếu sử dụng chế độ hai dây trong modem song công toàn phần thì bạn cần hai kênh khác nhau để truyền. Do đó, việc ghép kênh phân chia tần số được thực hiện để thu được hai kênh sóng mang, giúp quá trình truyền diễn ra đồng thời theo cả hai hướng.

Các chế độ trong router

1. Chế độ User Execution: Chế độ này còn được gọi là chế độ mặc định. Chế độ này được đại diện bằng Router>. Khi bạn mua router và đăng nhập vào nó, có một số cài đặt và cấu hình cơ bản đã được thực hiện trong router và giao diện web sẽ hiển thị chế độ này.

2. Chế độ Administrative: Chế độ này được đại diện bằng Router#. Trong chế độ này, quyền quản trị được trao cho người dùng, username và mật khẩu để truy cập router được đặt và reset lại. Các quyền đăng nhập khác cũng được cấp và từ chối thông qua chế độ này.

3. Chế độ Global Configuration: Chế độ này được biểu thị bằng Router (config)#. Trong chế độ này, tất cả các cấu hình được thực hiện trên router, như cấp phát địa chỉ IP, subnet mask, gói dữ liệu định tuyến, kích hoạt các cổng và phân bổ giao thức định tuyến được sử dụng để định tuyến, v.v…

Có một số chế độ phụ cũng như chế độ cấu hình giao diện và chế độ cấu hình đường truyền được sử dụng để thực hiện cấu hình trên một cổng hoặc interface cụ thể của router.

Các ứng dụng của modem

1. Point of sale (PoS): Đây là một yếu tố then chốt trong việc thanh toán mà bạn thực hiện tại nhà hàng, cửa hàng bán lẻ, khi mua vé máy bay, v.v… Khi bạn thực hiện bất kỳ khoản thanh toán nào bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ của mình, modem sẽ ở phía sau để truyền dữ liệu và hoàn nguyên việc phê duyệt hoặc từ chối các dịch vụ được yêu cầu.

2. Quản lý từ xa: Các modem được gắn ở những vị trí xa xôi như khu vực vùng sâu vùng xa hoặc các khu vực nhạy cảm, hay nơi mà hiệu suất có thể được quản lý và điều khiển từ xa, không cần hiện diện trực tiếp của thiết bị tại địa điểm.

Điều này giúp tiết kiệm tiền bạc và thời gian, có thể sử dụng được trong thời gian hỏng hóc nghiêm trọng diễn ra và cần phải thực hiện nhanh chóng để khôi phục dịch vụ. Modem được sử dụng trong điều khiển đèn đỏ, bảo trì trạm xăng, quản lý hàng tồn kho công nghiệp, v.v…

3. Truyền và sao lưu dữ liệu: Các modem dial-up được sử dụng để truyền dữ liệu hàng ngày từ các địa điểm khác nhau của tổ chức đến trung tâm NOC. Chúng tiết kiệm thời gian, rẻ hơn khi sử dụng cho mục đích này và cũng được sử dụng để sao lưu dữ liệu thường xuyên từ các thiết bị.

4. Quản lý bảo mật gia đình: Các modem được cài đặt trong hệ thống quản lý bảo mật. Khi một số vấn đề phát sinh hoặc báo động được thiết lập, chúng sẽ gửi tin nhắn thoại đến khách hàng qua đường dây điện thoại hoặc điện thoại di động.

Các ứng dụng của router

1. Lưu trữ và sao lưu dữ liệu: Router có khả năng lưu trữ tích hợp với đủ bộ nhớ để lưu trữ dữ liệu. Vì vậy, thiết bị phần cứng bên ngoài được sử dụng cùng với router để chia sẻ và sao lưu dữ liệu.

2. Dịch vụ bảo mật: Vì các router có những tính năng bảo mật, nên người dùng có thể thiết lập một tường lửa với các router ở mọi cấp của mạng để làm cho mạng không bị nhiễm virus. Do vậy, nó được sử dụng cho mục đích quân sự, nơi mà quyền riêng tư dữ liệu là một mối quan tâm lớn.

3. Modem cũng được sử dụng cho quá trình truyền và sao lưu dữ liệu, nhưng chỉ trong một khoảng cách ngắn và quá trình diễn ra chậm. Trong khi bằng cách cấu hình VPN trong router, nó có thể hoạt động trong kiến ​​trúc client-server và được sử dụng để chia sẻ dữ liệu, cuộc gọi thoại, tài nguyên phần cứng và video cho mạng WAN.

4. Dự phòng cung cấp: Trung tâm vận hành và bảo trì cho một tổ chức kết nối nhiều thiết bị định vị ở xa khác nhau với trung tâm NOC được đặt ở giữa thông qua router. Router cũng cung cấp khả năng dự phòng trong mạng cho các thiết bị hoạt động trong cấu trúc liên kết chính và liên kết bảo vệ.

4. Thiết bị kiêm luôn cả Modem và Router

Một số ISP có cung cấp một loại thiết bị 2-trong-1, kết hợp giữa Modem và Router. Nó thực hiện cả chức năng chuyển đổi tín hiệu tương tự thành số cũng như định tuyến nội mạng. Tên đầy đủ của nó là Modem Router, song tại Việt Nam, hầu hết mọi người đều gọi tắt (nhưng sai về ý nghĩa) là Modem.

Nếu đã có thể làm ra những chiếc Modem Router như vậy, tại sao các nhà sản xuất vẫn còn làm ra những chiếc Modem hay Router riêng rẽ để làm gì?

Đó là vì trước hết, mỗi loại Modem thường chỉ dùng được với một cơ sở hạ tầng Internet duy nhất (hoặc DSL hoặc quang). Nếu bạn muốn chuyển đổi sang dùng cáp quang thì thường chiếc Modem cũ (hoặc modem router cũ) sẽ không dùng được với đường truyền mới, buộc bạn phải sắm Modem mới để sử dụng. Trong khi đó, chiếc Router cũ vẫn có thể tái sử dụng và bạn chẳng cần phải cấu hình lại thông tin mạng trên smartphone hay máy tính để làm gì. Nói đơn giản, mạng WiFi cũ của bạn vẫn vậy, mật khẩu vẫn vậy. Bạn chỉ cần cấu hình chiếc Modem mới và cứ cắm vào là chạy (plug and play).

Bên cạnh đó, đối với các công ty, doanh nghiệp, vì lý do bảo mật hoặc chia sẻ băng thông đường truyền, đôi khi họ cần lập ra nhiều mạng nội bộ riêng (có mạng dành riêng cho khách vãng lai truy cập, có mạng chỉ để nhân viên sử dụng, có mạng chỉ cho giám đốc…). Việc tách riêng Router và Modem rất có lợi trong trường hợp này. Ngoài ra, nếu lượng thiết bị đầu cuối (laptop, smartphone, tablet…) quá nhiều, thường một chiếc modem sẽ không đủ sức chịu tải và công việc đó sẽ phù hợp cho router/switch hơn. Thêm vào đó, với những công ty có văn phòng ở nhiều tầng hoặc diện tích phân bố rộng, việc có nhiều router không dây sẽ giúp “phủ sóng” đều hơn.

Sau cùng là giá thành và chi phí nâng cấp. Vẫn có những chiếc Modem Router kết hợp tất cả các tính năng trên nhưng chi phí khá đắt. Và cũng không tiện lắm cho việc nâng cấp nếu bạn đã có chiếc Modem Router hỗ trợ Wi-Fi chuẩn 802.11n nhưng lại muốn có sóng đạt chuẩn 802.11ac. Việc mua thêm một chiếc Router hỗ trợ chuẩn 802.11ac và gắn tiếp nối vào Modem Router có sẵn sẽ “kinh tế” hơn so với sắm hẳn chiếc Modem Router tốt hơn cái cũ.

Nói tóm lại, modem là thiết bị giúp kết nối mạng nội bộ với mạng Internet lớn hơn. Router là phần cứng cho phép tất cả thiết bị khác của bạn sử dụng kết nối Internet đó (có dây hoặc không dây) cùng lúc, và cũng cho phép chúng giao tiếp với nhau mà không cần thực hiện qua Internet. Bạn cũng nên sử dụng modem và router riêng biệt (thay vì sử dụng modem router 2 trong 1) vì công nghệ modem thay đổi chậm, bạn có thể sử dụng modem trong thời gian dài hơn. Ngược lại, router có thể cần nâng cấp sớm hơn do những đòi hỏi về công nghệ WiFi hay số lượng thiết bị kết nối.

5. Còn Router và Modem 5G thì sao?

Bạn sẽ cần một modem tương thích để kết nối với Internet 5G

Với sự ra đời của 5G, nhiều người tự hỏi liệu họ có cần modem và router đặc biệt để kết nối với công nghệ Internet này hay không.

Giống như bất kỳ loại kết nối Internet nào khác, bạn sẽ cần một modem tương thích để kết nối với Internet 5G. Điện thoại thông minh và máy tính bảng hỗ trợ 5G có các modem này được tích hợp trong đó. Nhưng những người muốn sử dụng kết nối 5G cho ngôi nhà của mình sẽ cần modem 5G. Chúng đã có sẵn, cùng với các thiết bị kết hợp router – modem 5G từ những nhà cung cấp dịch vụ 5G và một số nhà bán lẻ nhất định.

Một số công ty cũng cung cấp CPE 5G (customer-premises equipment) với router và modem tích hợp để kết nối khách hàng với mạng 5G.

Các router cũ vẫn hoạt động với modem 5G. Nhưng bạn có thể muốn nâng cấp router của mình để tận dụng tốc độ 5G tối đa. Các router một băng tần chậm có thể gây ra hiện tượng “nút thắt cổ chai” cho kết nối Internet 5G tốc độ cao.

Tuy nhiên, điều này phần lớn sẽ phụ thuộc vào việc gói Internet và tốc độ kết nối 5G của bạn thực sự nhanh ra sao. Đừng nâng cấp thiết bị cho đến khi bạn biết rằng 5G có sẵn trong khu vực bạn sống, các chi tiết về gói và thiết bị nào tương thích.

Bây giờ, bạn đã hiểu rõ hơn về vai trò của modem và router. Nhưng bạn vẫn có thể băn khoăn về các khía cạnh khác của mạng Internet gia đình, ví dụ như WiFi. Tham khảo bài viết: Wifi là gì? Wifi hoạt động như thế nào? thì ghé xem bài sau nhé.

GPU di động Intel Arc A730M 12 GB nhanh hơn điểm chuẩn hiệu suất 3DMark chính thức cho tính di động RTX 3070 của NVIDIA

Kết quả hiệu suất đầu tiên của GPU di động cao cấp Arc A730M của Intel và có vẻ như đội xanh có một con chip tương đương với đối thủ và thậm chí còn nhanh hơn, xét về hiệu suất tổng hợp.

GPU di động Arc A730M của Intel đánh bại Chip đồ họa di động AMD RX 6700M & NVIDIA RTX 3070 trong 3DMark Time Spy & Fire Strike

Các điểm chuẩn đến từ những người sở hữu máy tính xách tay 16 inch Machenike DAWN đầu tiên được bán độc quyền tại các thị trường châu Á và là máy tính xách tay đầu tiên được bán với chip đồ họa Arc A730M cao cấp. Cho đến nay, các đối tác của Intel chỉ giới thiệu máy tính xách tay có GPU Arc A350M và A370M cấp nhập cảnh dựa trên chip ACM-G11. Intel đã hứa sẽ tung ra nhiều tùy chọn hơn vào cuối mùa Hè và có vẻ như các nhà sản xuất máy tính xách tay châu Á một lần nữa lại là những người đầu tiên tung ra thiết kế Alchemist cao cấp.

Apple so sánh M2 SOC thế hệ tiếp theo với các CPU Alder Lake của Intel, tuyên bố Hiệu suất gần tương tự như CPU ​​12 lõi với sức mạnh bằng 1/4

Intel Arc A730M được trang bị GPU ACM-G10 nhưng chứa 24 Xe Cores (3072 ALU), 24 đơn vị dò tia, xung nhịp đồ họa 1100 MHz, bộ nhớ GDDR6 12 GB chạy trên giao diện bus 192 bit và TDP mục tiêu 80-120W. GPU này sẽ hướng đến các tùy chọn di động dòng GeForce RTX 3060.

Dòng sản phẩm GPU di động Intel Arc A-Series:

Biến thể cạc đồ họaBiến thể GPUGPU DieĐơn vị thực thiĐơn vị bóng (Lõi)Dung lượng bộ nhớTốc độ bộ nhớBus bộ nhớTGP
Arc A770MXe-HPG 512EUArc ACM-G10512 EU409616 GB GDDR616 Gb / giây256-bit120-150W
Arc A730MXe-HPG 384EUArc ACM-G10384 EU307212 GB GDDR614 Gb / giây192-bit80-120W
Arc A550MXe-HPG 256EUArc ACM-G10256 EU20488 GB GDDR614 Gb / giây128-bit60-80W
Arc A370MXe-HPG 128EUArc ACM-G11128 EU10244 GB GDDR614 Gb / giây64-bit35-50W
Arc A350MXe-HPG 96EUArc ACM-G1196 EU7684 GB GDDR614 Gb / giây64-bit25-35W

Về đồ họa, Intel Arc A730M đã được đo lường bởi cả nhà sản xuất máy tính xách tay và người mua đã chạm tay vào máy tính xách tay vào đêm qua sau khi sản phẩm được bán ra. Hiệu suất đã được đo bằng điểm chuẩn tổng hợp 3DMark TimeSpy và 3DMark Fire Strike.

Intel Arc A730M 3DMark Time Spy Benchmark (Tín dụng hình ảnh: HXL qua Weibo):

Kết quả hiệu suất tổng hợp 3DMark chính thức của Intel Arc A730M:

Các CPU máy tính để bàn Intel Meteor Lake & Arrow Lake để sử dụng Socket LGA 1851, Thông tin chi tiết về Socket V1 đầy đủ bị rò rỉ

Con chip này đạt khoảng 10.000-10.500 điểm trong tiêu chuẩn Time Spy trong khi đạt hơn 23.000 điểm trong 3DMark Fire Strike. So sánh các kết quả này với đối thủ cho thấy rằng GPU Arc A730M nhanh hơn một chút so với GPU GeForce RTX 3070 của Máy tính xách tay và Radeon RX 6700M trong Time Spy nhưng lại bị ảnh hưởng một chút trong 3DMark Fire Strike.

Hiệu suất của Intel Arc A730M so với RTX 3070M và RX 6700M trong điểm chuẩn 3DMark. (Tín dụng hình ảnh: NotebookCheck)

Điểm chuẩn 3DMark Time Spy dựa trên API DirectX 12 hiện đại hơn so với Fire Strike dựa trên API DirectX 11 cũ hơn. Có vẻ như Intel đã ưu tiên trình điều khiển của mình trong việc tinh chỉnh hiệu suất DX12 vào lúc này trong khi DX11 vẫn yêu cầu một chút điều chỉnh. Fire Strike cũng thể hiện hiệu suất tốt hơn nhiều trên GPU AMD so với GPU NVIDIA, vì vậy đây là một trường hợp cụ thể của trình điều khiển và tối ưu hóa dựa trên API hơn là hiệu suất đồ họa thực tế. Đây cũng không phải là mức hiệu suất cao nhất mà Intel dự định cung cấp vì còn có Arc A770M hàng đầu có thể kết thúc nhanh hơn cả các chip nói trên và cung cấp bộ nhớ GDDR6 16 GB.

Đồng thời, Arc A730M giống RTX 3060M và RX 6650M hơn nên hiệu suất trông thực sự tốt và điều đó thực sự ấn tượng khi hầu hết các máy tính xách tay với A730M sẽ có giá bán lẻ khoảng $ 1100- $ 1200 Mỹ. Có vẻ như vào thời điểm các card đồ họa dành cho máy tính để bàn được phát hành, chúng ta sẽ có hiệu suất tương đương với các card đồ họa RTX 3070 và RX 6700 XT của NVIDIA.

Nguồn tin tức: Videocardz

Các CPU máy tính để bàn Intel Meteor Lake & Arrow Lake để sử dụng Socket LGA 1851, Thông tin chi tiết về Socket V1 đầy đủ bị rò rỉ

Các CPU Máy tính để bàn Meteor Lake & Arrow Lake thế hệ tiếp theo của Intel sẽ sử dụng ổ cắm LGA 1851 hoàn toàn mới thay vì ổ cắm LGA 2551 đã được đồn đại vài ngày trước. Ổ cắm Intel LGA 1851 để hỗ trợ tính năng cho CPU máy tính để bàn Meteor Lake & Arrow Lake

Thông tin mới nhất về socket LGA 1851 được thiết kế xung quanh CPU Intel Meteor Lake và Arrow Lake đến từ Benchlife. Cách đây vài ngày, có thông tin cho rằng Intel có thể đang sử dụng một socket hoàn toàn mới cho các CPU máy tính để bàn thế hệ tiếp theo của mình. Mặc dù đúng là sẽ có một ổ cắm mới thay thế cho thiết kế LGA 1700/1800 hiện tại, nhưng thay vào đó nó sẽ không phải là ‘LGA 2551’ được đồn đại, mà sẽ là Ổ cắm V1 với miếng tiếp xúc LGA 1851.

Máy tính để bàn Intel thế hệ thứ 12 Alder Lake hoàn toàn không có quạt & được làm mát thụ động đã có mặt! Có nhiều cấu hình khác nhau

Intel Socket V1 là tên mã của socket LGA 1851 mới xác nhận rằng các sản phẩm máy tính để bàn thế hệ tiếp theo sẽ chỉ có thêm 51 miếng đệm tiếp xúc so với các CPU hiện có. Điều này có nghĩa là trong khi ổ cắm sẽ có số lượng chân cao hơn, kích thước gói tổng thể sẽ tương tự như ổ cắm hiện có. Socket V1 sẽ có kích thước 45 x 37,5mm, có nghĩa là các bộ làm mát hiện tại sẽ không gặp vấn đề gì về khả năng tương thích với các CPU Intel Meteor Lake và Arrow Lake thế hệ tiếp theo.

Các CPU máy tính để bàn Meteor Lake & Arrow Lake thế hệ tiếp theo của Intel sẽ hỗ trợ trên nền tảng LGA 1851 ‘Socket V1’. (Tín dụng hình ảnh: Benchlife)

Tuy nhiên, đồng thời, chiều cao từ IHS đến MB sẽ tăng nhẹ từ 6,73-7,4mm lên 6,83-7,49mm. Mặc dù đây là một sự thay đổi chiều cao tương đối nhỏ, nhưng điều đó có nghĩa là áp lực gắn cho bộ làm mát CPU sẽ phải được điều chỉnh để phù hợp với tiêu chuẩn mới. Socket V1 sẽ giữ lại độ cao chân 0,8 mm và với giá đỡ mới, bạn chắc chắn có thể sử dụng lại bộ làm mát hiện có của mình. Đối với thiết kế socket LGA 2551, có vẻ như nó chủ yếu là một nền tảng nguyên mẫu BGA có thể sử dụng cho một số chip tiêu dùng khác nhưng máy tính để bàn chắc chắn sẽ không sử dụng nó như đã xác nhận trong báo cáo này.

Như đã nói, câu chuyện ít nhiều giống với lần trước rằng CPU thế hệ 14 Meteor Lake và Arrow Lake thế hệ 15 sẽ yêu cầu một ổ cắm mới nhưng bây giờ chúng ta biết rằng Ổ cắm thực tế sẽ được gọi là V1 với 1851 miếng tiếp xúc.

CPU Intel Meteor Lake thế hệ thứ 14: Nút xử lý Intel 4, Thiết kế GPU Arc Tiled, Lõi lai, Ra mắt năm 2023 để xử lý Zen 5

Các CPU Meteor Lake thế hệ thứ 14 sẽ trở thành người thay đổi game thủ theo nghĩa là chúng sẽ áp dụng phương pháp tiếp cận kiến ​​trúc lát gạch hoàn toàn mới. Dựa trên nút quy trình ‘Intel 4’, các CPU mới sẽ cải thiện 20% hiệu suất trên mỗi watt thông qua công nghệ EUV và được thiết lập để hoàn thành vào 2H 2022 (sẵn sàng sản xuất). Các CPU Meteor Lake đầu tiên dự kiến ​​xuất xưởng vào 1H 2023 và dự kiến ​​sẽ có mặt vào cuối năm đó. Các bộ phận máy tính để bàn được đồn đoán sẽ lên kệ vào nửa cuối năm 2023 và sẽ đối đầu với CPU Zen 5 của AMD vào thời điểm chúng ra mắt.

Máy tính xách tay chạy bằng GPU Intel Arc A370M mở cửa đặt hàng trước cho các thị trường Bắc Mỹ, New Zealand và Úc

Theo Intel, các CPU Meteor Lake thế hệ thứ 14 sẽ có kiến ​​trúc lát gạch hoàn toàn mới và điều này về cơ bản có nghĩa là công ty đã quyết định sử dụng chiplet đầy đủ. Có 4 ô chính trên các CPU của Meteor Lake. Có IO Tile, SOC Tile, GFX Tile & Compute Tile. Ngói điện toán bao gồm Ngói CPU và Ngói GFX. CPU Tile sẽ sử dụng thiết kế lõi lai mới bao gồm Redwood Cove P-Cores và Crestmont E-Cores, mang lại thông lượng hiệu suất cao hơn ở mức công suất thấp hơn trong khi lát đồ họa sẽ không giống bất cứ thứ gì chúng ta đã thấy trước đây. Các CPU sẽ có quy mô từ 5 đến 125W, từ di động TDP cực thấp đến PC để bàn cao cấp.

Như Raja Koduri tuyên bố, các CPU của Meteor Lake sẽ sử dụng GPU hỗ trợ đồ họa Arc lát gạch, điều này sẽ làm cho nó trở thành một lớp đồ họa hoàn toàn mới trên chip. Nó không phải là iGPU hay dGPU và hiện được coi là tGPU (Tiled GPU / Công cụ đồ họa thế hệ tiếp theo). Các CPU Meteor Lake sẽ sử dụng kiến ​​trúc đồ họa Xe-HPG hoàn toàn mới, cho phép tăng hiệu suất ở cùng mức hiệu quả sử dụng điện năng như các GPU tích hợp hiện có. Điều này cũng sẽ cho phép hỗ trợ nâng cao cho DirectX 12 Ultimate và XeSS, những tính năng chỉ được hỗ trợ bởi dòng sản phẩm Alchemist tính đến thời điểm hiện tại.

CPU Intel Lunar Lake thế hệ thứ 15: Nút xử lý Intel 20A, lõi Lion Cove hoàn toàn mới ‘Thiết kế Jim Keller có thể có’ & Cạnh tranh với Zen 6

Tiếp theo Meteor Lake là Arrow Lake và đội hình 15 Gen mang theo rất nhiều thay đổi. Mặc dù nó sẽ tương thích với socket tương thích với bất cứ thứ gì mà Meteor Lake tiếp đất, nhưng các lõi Redwood Cove và lõi Crestmont sẽ được nâng cấp lên các lõi Lion Cove và Skymont hoàn toàn mới. Những điều này dự kiến ​​sẽ mang lại lợi thế lớn với số lượng lõi được nâng cao, dự kiến ​​sẽ là 40/48 trên các SKU mới (8 P-Cores + 32 E-Cores).

Một rò rỉ trước đó đã xác nhận các bộ phận chính của dòng máy tính để bàn ‘K’. Hiệu suất được cho là đạt được mức ngang bằng với các bộ vi xử lý của AMD và Apple, điều đó có nghĩa là chúng sẽ mang lại mức lợi nhuận hai con số. Không có thông tin về GFX Tile nhưng nó sẽ có kiến ​​trúc cập nhật hoặc số lõi Xe tăng lên. Ô I / O sẽ được hợp nhất với Động cơ thần kinh (VPU), tương tự như trên Meteor Lake, sẽ sử dụng các lõi Atom năng lượng thấp.

Đáng ngạc nhiên là Intel sẽ bỏ qua nút ‘Intel 4’ của mình và chuyển trực tiếp lên 20A cho các CPU Arrow Lake. Một điều đúng với cả chip Meteor Lake và Arrow Lake là chúng sẽ giữ lại nút xử lý N3 (TSMC) cho các IP lõi bổ sung, có lẽ là lõi GPU Arc. Nút Intel 20A mang lại sự cải thiện 15% về hiệu suất trên mỗi watt, sử dụng công nghệ RibbonFET & PowerVia thế hệ tiếp theo và dự kiến ​​sẽ có tấm lót thử nghiệm IP đầu tiên chạy trong fabs vào nửa cuối năm 2022.

Vì vậy, có vẻ như đối với tính di động ít nhất, Intel sẽ đi theo con đường hiệu quả hơn vì họ sẽ sử dụng một phần nhỏ cấu hình lõi đầy đủ mà chip máy tính để bàn sẽ nhận được. Ngoài ra, sẽ có một thiết kế bốn chiplet cho Arrow Lake, giống như Meteor Lake nhưng có nhiều lõi hơn và các tính năng IO. Bản thân nút quy trình 20A sẽ cải thiện 15% hiệu suất trên mỗi watt và giới thiệu công nghệ RibbonFET & PowerVia vào bảng.

So sánh các thế hệ CPU máy tính để bàn Intel Mainstream:

Dòng CPU IntelQuy trình xử lýBộ xử lý Lõi / Luồng (Tối đa)TDPBộ chip nền tảngNền tảngHỗ trợ bộ nhớHỗ trợ PCIePhóng
Sandy Bridge (Thế hệ thứ 2)32nm4/835-95W6-SeriesLGA 1155DDR3PCIe thế hệ 2.02011
Cầu Ivy (Thế hệ thứ 3)22nm4/835-77W7-SeriesLGA 1155DDR3PCIe thế hệ 3.02012
Haswell (Thế hệ thứ 4)22nm4/835-84W8-SeriesLGA 1150DDR3PCIe thế hệ 3.02013-2014
Broadwell (Thế hệ thứ 5)14nm4/865-65W9-SeriesLGA 1150DDR3PCIe thế hệ 3.02015
Skylake (Thế hệ thứ 6)14nm4/835-91W100-SeriesLGA 1151DDR4PCIe thế hệ 3.02015
Hồ Kaby (Thế hệ thứ 7)14nm4/835-91W200-SeriesLGA 1151DDR4PCIe thế hệ 3.02017
Coffee Lake (Thế hệ thứ 8)14nm6/1235-95W300-SeriesLGA 1151DDR4PCIe thế hệ 3.02017
Coffee Lake (Thế hệ thứ 9)14nm16/835-95W300-SeriesLGA 1151DDR4PCIe thế hệ 3.02018
Hồ Sao chổi (Thế hệ thứ 10)14nm20/1035-125W400-SeriesLGA 1200DDR4PCIe thế hệ 3.0Năm 2020
Hồ tên lửa (Thế hệ thứ 11)14nm16/835-125W500-SeriesLGA 1200DDR4PCIe thế hệ 4.0Năm 2021
Hồ Alder (Thế hệ thứ 12)Intel 716/2435-125WDòng 600LGA 1700/1800DDR5 / DDR4PCIe thế hệ 5.0Năm 2021
Hồ Raptor (Thế hệ thứ 13)Intel 724/3235-125WDòng 700LGA 1700/1800DDR5 / DDR4PCIe thế hệ 5.02022
Hồ sao băng (thế hệ thứ 14)Intel 4TBA35-125WDòng 800?LGA 1851DDR5PCIe thế hệ 5.02023
Hồ mũi tên (thế hệ thứ 15)Intel 20A40/48TBA900-Dòng?LGA 1851DDR5PCIe thế hệ 5.02024
Lunar Lake (Thế hệ thứ 16)Intel 18ATBATBA1000-Dòng?TBADDR5PCIe thế hệ 5.0?Năm 2025
Hồ Nova (Thế hệ thứ 17)Intel 18ATBATBA2000-Dòng?TBADDR5?PCIe thế hệ 6.0?2026

Như đã nói, Intel dự kiến ​​sẽ tiết lộ các chi tiết mới về CPU Meteor Lake thế hệ thứ 14 và Arrow Lake thế hệ thứ 15 tại HotChip34 vào tháng 8, vì vậy chúng tôi sẽ nhận được thêm một chút thông tin về dòng chip thế hệ tiếp theo từ đội Blue.

Sửa lỗi Excel bị treo, không phản hồi trên Windows 10

Excel có xu hướng bị treo, bị đóng băng hoặc không phản hồi trong trường hợp nếu làm việc với các bảng tính lớn hoặc phức tạp. Trong những trường hợp này trên màn hình sẽ hiển thị thông báo lỗi “Excel is not responding” hoặc “Excel has stopped working”.

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn một số cách sửa lỗi Excel bị treo, không phản hồi trên Windows 10.

Cách 1: Chạy Excel ở chế độ Safe Mode

Nếu đang phải đối mặt với lỗi Excel bị treo, bị đóng băng hoặc không phản hồi trên máy tính Windows 10, thực hiện theo các bước dưới đây để chạy Excel ở chế độ Safe Mode và sửa lỗi:

Bước 1: Kích chuột phải vào nút Start trên Windows 10, sau đó click chọn Run để mở cửa sổ lệnh Run.

Hoặc cách khác là nhấn Windows + R để mở cửa sổ lệnh Run.

Bước 2: Trên cửa sổ lệnh Run, nhập excel.exe /safe vào đó rồi click chọn OK để mở Excel ở chế độ Safe Mode.

Bước 3: Cuối cùng thử mở lại file Excel bị lỗi không phản hồi xem lỗi còn hay không.

Giải pháp này sẽ giúp ích trong trường hợp nếu nguyên nhân gây ra sự cố, lỗi Excel không phản hồi là do Add-in hoặc các chương trình khác trên máy tính của bạn.

Cách 2: Vô hiệu hóa Add-Ins

Nếu cách trên không khả dụng, thử vô hiệu hóa Add-Ins xem lỗi Excel bị treo, không phản hồi còn hay không. Như đã đề cập ở trên, nguyên nhân gây ra lỗi Excel bị đóng băng, không phản hồi có thể là do Add-ins.

Thực hiện theo các bước dưới đây:

Bước 1: Kích chuột phải vào nút Start trên thanh Taskbar, chọn Run để mở cửa sổ lệnh Run.

Hoặc cách khác là nhấn Windows + R để mở cửa sổ lệnh Run.

Bước 2: Nhập excel.exe /safe vào đó rồi nhấn Enter hoặc click chọn OK để chạy Excel ở chế độ Safe Mode.

Bước 3: Trên cửa sổ Excel, click chọn biểu tượng File nằm góc trên cùng bên trái màn hình, sau đó click chọn nút Excel Options như hình dưới đây:

Bước 4: Trên cửa sổ tiếp theo, click chọn tùy chọn Add-Ins. Tiếp theo chọn Add-ins Excel rồi click chọn nút Go… để mở cửa sổ Add-ins.

Bước 5: Trên cửa sổ Add-ins, vô hiệu hóa tất cả các add-ins trên máy tính bằng cách bỏ tích các hộp nằm kế bên các add-ins đang hoạt động.

Bước 6: Click chọn OK để lưu lại các cài đặt.

Sau khi vô hiệu hóa xong các Add-ins, tiến hành khởi động lại Excel cài đặt trên máy tính của bạn và xem lỗi Excel bị đóng băng, không phản hồi còn hay không.

Mẹo hay: Sau khi lỗi Excel bị treo, không phản hồi, bạn có thể cô lập add-ins gây ra lỗi bằng cách thử vô hiệu hóa từng add-in một và xem lỗi còn hay không.

Cách 3: Sử dụng tùy chọn Repair Microsoft Office Program

Một nguyên nhân khác có thể gây ra lỗi Excel không phản hồi, bị treo, bị đóng băng trên máy tính Windows 10 có thể là do các file chương trình bị lỗi, bị hỏng. Trong trường hợp này để sửa lỗi, giải pháp là sử dụng tùy chọn Repair Microsoft Office Program.

Bước 1: Nhập Control Panel vào khung Search, trên danh sách kết quả tìm kiếm, click để mở cửa sổ Control Panel.

Bước 2: Trên cửa sổ Control Panel, click chọn Program and Features.

Bước 3: Trên cửa sổ tiếp theo, kích chuột phải vào Microsoft Office, click chọn tùy chọn Repair trong menu.

Cách 4: Cập nhật Office để sửa lỗi Excel bị treo

Mặc định chương trình Microsoft Office được cài đặt trên máy tính của bạn được thiết lập tự động cài đặt các bản cập nhật tự động. Tuy nhiên trong một số trường hợp Office có thể không tự động cập nhật và gây ra một loạt các sự cố, lỗi khác nhau bao gồm cả lỗi Excel bị treo, không phản hồi.

Giải pháp là thử cập nhật Microsoft Office trên máy tính của bạn bằng tay và kiểm tra xem lỗi Excel còn hay không.

Cách 5: Thay đổi cài đặt máy in

Thường thì Excel có thể bị lỗi đóng băng, không phản hồi nếu không thể giao tiếp với máy in mặc định trên máy tính của bạn. Lỗi này thường xảy ra nếu máy in được kết nối với máy tính của bạn gặp phải các sự cố hoặc driver chưa được cập nhật phiên bản mới nhất.

Vì vậy nếu đang gặp phải các sự cố trên Excel hoặc lỗi Excel không phản hồi, bị treo, bị đóng băng, giải pháp là thay đổi máy in mặc định trên máy tính của bạn thành Microsoft XPS Document Writer và xem lỗi còn hay không.

Thực hiện theo các bước dưới đây:

Bước 1: Kích chuột phải vào nút Start, chọn Device Manager trên menu.

Bước 2: Trên cửa sổ Device Manager, click chọn tab Action sau đó click chọn tùy chọn Devices and Printers.

Bước 3: Trên cửa sổ tiếp theo, kích chuột phải vào Microsoft XPS Document Writer, chọn Set As Default Printer.

Sau khi thiết lập Microsoft XPS Document Writer làm máy in mặc định trên máy tính của bạn, thử mở lại Excel và xem lỗi Excel bị treo, đóng băng, không phản hồi còn hay không.

Cách 6: File Excel cụ thể bị lỗi Not Responding

Trong trường hợp nếu Excel hoạt động ổn trên máy tính của bạn, nhưng lỗi Excel Not Responding xảy ra trên một file bảng tính cụ thể.

Trong trường hợp này, để sửa lỗi chúng ta có thể xóa định dạng có điều kiện khỏi bảng tính.

Bước 1: Mở file Excel bị lỗi không phản hồi, đóng băng trên máy tính của bạn.

Bước 2: Tiếp theo click chọn Home => Conditional Formatting => Clear Rules => Clear Rules From Entire Sheet.

Thao tác trên để xóa các định dạng có điều kiện khỏi sheet này.

Bước 3: Chọn các tab khác nằm góc dưới cùng bảng tính và chọn Conditional Formatting để xóa các định dạng điều kiện khỏi sheet đó.

Bước 4: Tiếp theo lưu file Excel bằng tên mới, file Excel gốc không bị mất mà vẫn còn trên máy tính của bạn.

Nếu cách này không giúp sửa lỗi Excel bị treo, đóng băng, không phản hồi trên Windows 10, nguyên nhân gây ra lỗi là do định dạng trong từng sheet hoặc ô cụ thể trong file Excel.

Hệ thống thông tin là gì?

Hiểu một các đơn giản, Hệ thống thông tin (Information System – IS) là ngành học về con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức – doanh nghiệp.

Nhiều người cho rằng IS giống với ngành Công nghệ thông tin hay khoa học máy tính, nhưng thực tế không hẳn vậy. IS tập trung vào thiết kế, quản trị và vận hành các hệ thống thông tin, phân tích dữ liệu, kết nối giữa các bên liên quan trong tổ chức, doanh nghiệp với các chuyên gia công nghệ thông tin, cũng như biết các làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có lợi thế cạnh tranh hơn.

Nói về IS, nó không chỉ là một ngành. Trong mọi công ty đều cần IS. Hệ thống kế toán cũng là một phần của hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp. Máy POS để các bạn nhân viên bán hàng dưới cửa hàng cũng là một phần của IS. Tương tự cho các hệ thống lớn hơn như ERP, hệ thống quản lý nhân sự & tiền lượng, hệ thống báo cáo, hệ thống dashboard để theo dõi tình hình kinh doanh, hệ thống xử lý đơn hàng… Tất cả đều có thể gọi chung là IS.

Trong ngành IS, bạn sẽ được học cách làm ra, vận hành, quản lý, triển khai những hệ thống nói trên. Bạn sẽ được học cách thiết kế, các dạng sơ đồ của vẽ ra quy trình và cách chạy của hệ thống. Bạn sẽ được học về cơ sở dữ liệu, trái tim của mọi hệ thống thông tin. Bạn sẽ được học về cách giao tiếp, thuyết phục, nói chuyện với loài người để triển khai dự án cho thành công. Bạn cũng sẽ được học cách quản lý dự án cho kịp thời gian đã hứa (và những thứ này đều có phương pháp cả). Tất nhiên, bạn cũng sẽ học cách lập trình ra các phần mềm (có thể sẽ được học phần cứng, mà cái này tùy dự án).

ASUS tiết lộ Case máy Prime AP201 MicroATX tương thích với bộ tản nhiệt VGA lên đến 338mm & 360mm

ASUS tiết lộ Case MicroATX Prime AP201 có thể mở rộng lớn của mình, có sẵn trong các chủ đề màu đen và trắng.

ASUS Prime AP201 là một chiếc vỏ rất nhỏ gọn, cung cấp không gian 33 Lít. Người dùng sẽ có thể trang bị bộ tản nhiệt AIO có kích thước từ 280 đến 360 mm, đồng thời chứa GPU 338 m (một trong những kích thước thẻ lớn nhất hiện có) và PSU có kích thước lên đến 180 mm. Lưới ở mặt trước và mặt sau của vỏ bao gồm hơn 57.000 lỗ với đường kính 1,5 mm. Phần trên và dưới tận dụng các lỗ thông hơi rộng cho luồng không khí ấn tượng để tản nhiệt hợp lý.

AYANEO mang AMD RDNA 2 đến một bảng điều khiển chơi game cầm tay khác: Làm quen với AYANEO 2 Geek Gaming với tối đa 8 APU Core Ryzen 6000U

Giống như nhiều trường hợp có sẵn, ASUS đã thiết kế ASUS Prime AP201 mới để có các tấm nền dễ dàng tháo rời và gắn vào mà không quá kín. Công ty Thie cũng đã chọn cho phép có tới sáu quạt làm mát trong vỏ máy mới của công ty, với ba chiếc được đặt ở phía trước, một chiếc ở phía sau vỏ và một chiếc nằm ở trên cùng của vỏ. Về kết nối, ở mặt trước là hai cổng USB 3.2 Loại A Gen1, một cổng USB-C 3.2 Gen2 và hai cổng âm thanh.

Một số tính năng nổi bật của Vỏ ASUS Prime AP201 MicroATX bao gồm:

  • Tấm lưới lọc Quasi-Filter: Thiết kế dạng lưới bao gồm hơn 57.000 lỗ 1,5mm được gia công chính xác giúp tăng luồng không khí và cung cấp cái nhìn rõ ràng về các thành phần trong bản dựng của bạn.
  • Tối ưu hóa để làm mát: Với sự hỗ trợ cho bộ tản nhiệt 280 và 360mm và tối đa sáu quạt, AP201 được thiết kế để đối phó với sự tấn công nhiệt của phần cứng hiệu suất cao.
  • Hiệu quả không gian hàng đầu trong ngành: Mặc dù có diện tích 33L, AP201 hỗ trợ PSU ATX dài đến 180 mm, cạc đồ họa mở rộng lên đến 338 mm, làm mát bằng chất lỏng tùy chỉnh và nhiều thiết bị lưu trữ khác nhau.
  • Bảng điều khiển bên không có dụng cụ: Một cơ chế kẹp đơn giản nhưng an toàn cho phép các tấm bên khung có thể tháo ra và chống lại sự cố rơi ra một cách dễ dàng.
  • Quản lý cáp khá lớn: AP201 có khay bo mạch chủ mở rộng với các rãnh cắt được đặt ở vị trí chiến lược và khoảng cách 32 mm để cắm cáp ngoài tầm nhìn.
  • Bảng điều khiển phía trước USB Type-C® Ủng hộ: Mặt trước của AP201 có cổng USB 3.2 Gen 2 Type-C để người dùng có thể tận hưởng tốc độ truyền lên đến 10 Gbps.

Bảng điều khiển bên có thể được gắn và tháo rời mà không cần dụng cụ, và có thể lắp đặt tổng cộng 6 quạt làm mát, bao gồm ba mặt trước, một mặt sau và 1 mặt trên. Giao diện phía trước được trang bị USB3.2 Gen.1 Type-Ax2, USB3.2 Gen.2 Type-Cx1 và cổng âm thanh x2.

Chiếc vỏ cổ điển này của ASUS là duy nhất bởi vì công ty đã tạo ra một chiếc vỏ MiniATX cao cấp, từ bán đến cao cấp, loại vỏ này thường chỉ xuất hiện trong các bản dựng theo phong cách dành cho người đam mê. Với hầu hết các trường hợp yếu tố hình thức nhỏ hơn, các thiết bị và thành phần yếu hơn nhiều về sức mạnh và hiệu suất, vì vậy việc công ty đầu tư vào một trường hợp MiniATX cao cấp có thể mở ra thị trường cho các thiết bị có diện tích nhỏ hơn trên không gian bàn làm việc của người dùng. Tiết lộ này có thể cho phép ASUS và các nhà sản xuất khác phát triển bo mạch chủ MiniATX với khả năng vượt trội.

Nguồn tin tức: ASUS

Tin đồn NVIDIA sẽ ra mắt GeForce RTX 4090 vào tháng 10, RTX 4080 vào tháng 11, RTX 4070 vào tháng 12, RTX 4060 ra mắt tại CES 2023

Dòng sản phẩm card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 40 bao gồm RTX 4090, RTX 4080, RTX 4070 & RTX 4060 sẽ ra mắt cách nhau một tháng, bắt đầu từ tháng 10 năm 2022. Thông tin mới này đến từ các nguồn của chúng tôi gần gũi với ngành công nghiệp GPU nhưng chúng tôi sẽ vẫn khuyên độc giả của chúng tôi bây giờ hãy coi nó như một tin đồn.

Hiện tại đã có những tin đồn xung quanh việc NVIDIA sẽ tung ra GPU GeForce RTX 4090 của mình đầu tiên, tiếp theo là RTX 4080, RTX 4070 và RTX 4060. Điều này thực sự có vẻ đúng, tuy nhiên, thời điểm ra mắt thực tế có thể còn vài tháng nữa như chúng tôi đã học được từ các nguồn của chúng tôi. Chúng tôi biết rằng gần đây đã có báo cáo rằng các đợt ra mắt sẽ diễn ra sớm nhất là vào Quý 3 năm 2022 nhưng có vẻ như lịch trình mới đã dời việc ra mắt ba card đồ họa đầu tiên sang Quý 4 năm 2022 trong khi RTX 4060 có thể bị đẩy lùi về thời điểm ra mắt CES 2023 .

GeForce RTX 3080 & RTX 3070 cao cấp của NVIDIA đã giành được thị phần lớn trong thời gian dài trên Steam & CPU 6 lõi Vượt lên trên Quad-Core, trở thành tiêu chuẩn chơi game PC mới

  • Card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 4090 – Ra mắt tháng 10 năm 2022
  • Card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 4080 – Ra mắt tháng 11 năm 2022
  • Card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 4070 – Ra mắt vào tháng 12 năm 2022
  • Card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 4060 – CES 2023 tháng 1 ra mắt

GeForce RTX 4090 sẽ là sản phẩm đầu tiên ra mắt, tiếp theo là anh chị em của nó, RTX 4080 và RTX 4070. Nếu bạn nhớ lại lần ra mắt dòng NVIDIA GeForce RTX 30, bạn sẽ nhớ rằng đội xanh cũng đã công bố bộ ba thẻ Ampere của mình. , RTX 3090, RTX 3080 và RTX 3070 cùng ngày, tuy nhiên, các đợt ra mắt diễn ra cách nhau vài tuần. Card đồ họa đầu tiên trong dòng RTX 30 không có sẵn trong bán lẻ cho đến một tháng sau đó (Ngày đầu tiên ra mắt RTX 30 vào ngày 1 tháng 9, ra mắt RTX 3080 vào ngày 24 tháng 9).

GeForce RTX 3090 đã được tung ra để bán lẻ vào cuối tháng 9, do đó, việc ra mắt vào tháng 10 cho RTX 4090 sẽ đánh dấu gần 24 tháng kể từ card đồ họa trước đó.

NVIDIA lần đầu tiên tung ra GeForce RTX 3080 trên thị trường, sau đó là RTX 3090 và RTX 3070. Các thẻ RTX 3060 chính thống xuất hiện sau đó vài tháng. Tuy nhiên, lần này NVIDIA được cho là sẽ tập trung vào dòng card cao cấp hơn của mình trước tiên như GeForce RTX 4090. Chúng tôi có thể công ty sử dụng lịch trình ra mắt tương tự như dòng RTX 30 với mỗi lần ra mắt cách nhau vài tuần. Vì vậy, mặc dù các thẻ có thể được công bố vào quý 3 năm 2022, RTX 4090 sẽ không có sẵn cho đến quý 4 năm 2022 và GeForce RTX 4080 sẽ ra mắt vào tháng 11 trong khi RTX 4070 sẽ có mặt trên các kệ hàng vào tháng 12.

Bộ ba card đồ họa GeForce RTX 40 series dự kiến ​​sẽ sử dụng các thiết kế GPU Ada Lovelace khác nhau với RTX 4090 sử dụng AD102 SKU hàng đầu, RTX 4080 sử dụng AD103 SKU trong khi RTX 4070 dự kiến ​​sử dụng AD104 GPU SKU. Trong cuộc gọi thu nhập gần đây, NVIDIA tuyên bố rằng nhu cầu về card đồ họa trong phân khúc tiền điện tử đã cạn kiệt và hầu hết các AIB đều tuyên bố rằng họ vẫn còn lại một lượng lớn GPU Ampere cần đến tay người tiêu dùng để chúng tôi có thể mong đợi các chương trình khuyến mãi và giảm giá mới của NVIDIA và các đối tác của họ trong những tháng tới. NVIDIA thậm chí có thể cung cấp mức giá chiết khấu cho các OEM để trang bị thẻ RTX 30 series trong dòng sản phẩm chơi game của họ.

GPU EVGA GeForce RTX 3090 Ti KINGPIN được ép xung lên gần 3 GHz, bộ nhớ 24 Gbps với làm mát LN2 ở công suất hơn 1200W, phá vỡ nhiều kỷ lục thế giới

Các GPU AD102 và AD103 dự kiến ​​sẽ sử dụng cùng một PCB, PG139, nhưng SKU sẽ thay đổi một chút với RTX 4090 sử dụng SKU PG139-330 và RTX 4080 sử dụng SKU PG139-360. Mặt khác, RTX 4070 sẽ dựa trên một bo mạch hoàn toàn khác. NVIDIA GeForce RTX 4060 sẽ là thẻ Ada Lovelace đầu tiên cho năm 2023, được ra mắt tại CES 2023 và ra mắt sau đó vài tuần. Thẻ chính cũng dự kiến ​​sẽ sử dụng AD106.

Dòng sản phẩm Card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 40 Series (Tin đồn):

Graphics Card
GPU
GPUPCB VariantSM Units / CoresMemory / BusMemory Clock / BandwidthTGPPower ConnectorsLaunch
NVIDIA Titan A?AD102-400?TBD144/18432?48 GB / 384-bit24 Gbps / 1,15 TB / s~ 900W2x 16 chânTBD
NVIDIA GeForce RTX 4090 TiAD102-350?TBD144/18432?24 GB / 384-bit24 Gbps / 1,15 TB / s~ 600W1x 16 chânTBD
NVIDIA GeForce RTX 4090AD102-300?PG137 / 139 SKU330126/16128?24 GB / 384-bit21 Gbps / 1,00 TB / s~ 450W1x 16 chânQ4 2022
NVIDIA GeForce RTX 4080AD103-300?PG13 * / 139 SKU360> 84/10752?16 GB / 256-bit21 Gbps / 672 GB / giây~ 350W1x 16 chânQ4 2022
NVIDIA GeForce RTX 4070AD104-400?PG141-310 SKU341> 60/7680?12 GB / 192-bit18 Gbps / 432 GB / giây~ 300W1x 16 chânQ4 2022
NVIDIA GeForce RTX 4060AD106 – ***?TBD> 36/4608?8 GB / 128-bitTBD~ 200W1 x 16 chânQ1 2023

Bạn mong chờ chiếc card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 40 series nào nhất? Hãy cho chúng tôi biết nhé!

Kasten K10 trên Red Hat OpenShift No.1 Kubernetes Data Management Container Backup, DR, AppMobility

OpenShift là nền tảng đám mây kết hợp hàng đầu trong ngành của Red Hat, mang đến Kubernetes và các công nghệ quan trọng khác cần thiết cho các nhà phát triển và nhóm vận hành để xây dựng thế hệ tiếp theo của các ứng dụng gốc đám mây.

Nền tảng quản lý dữ liệu Kasten K10 được xây dựng có mục đích cho Kubernetes. Nền tảng quản lý dữ liệu K10 cung cấp cho các nhóm hoạt động doanh nghiệp một sự thuận tiện,
hệ thống có thể truy cập và an toàn để sao lưu / khôi phục, khôi phục thảm họa và tính di động của các ứng dụng Red Hat OpenShift.

https://lg-static.techrepublic.com/direct/whitepapers/Veeam_Kasten_-_Nutanix_v03.mp4

Các đồ án lập trình cho Mobile

Lập trình viên mobile là những chuyên viên lập trình về công nghệ di động.  Ngành sử dụng ngôn ngữ lập trình (Java, C#,..) để viết, sáng tạo và phát triển các phần mềm nhằm gia tăng tiện ích cho thiết bị di động.

Sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị di động giúp tối ưu hóa cuộc sống thông qua các ứng dụng trên thiết bị. Người dùng di động có thể mua hoặc tải và cài đặt miễn phí app thông qua cửa hàng ứng dụng CH Play, Google Play, Appstore.

Dưới là các đồ án tham khảo có thể giúp bạn ít nhiều

Đồ án tham khảo tại đây

Linux là gì? Tại sao 1 lập trình viên nên biết

Cái tên Linux chắc bạn nghe nhiều rồi nhỉ, và có thể bạn đã biết Linux là tên một hệ điều hành máy tính được các lập trình viên yêu thích, thế nhưng bạn mới chỉ nghe vậy thôi, chứ tại sao các lập trình viên lại yêu thích hệ điều hành này thì bạn chưa biết, có phải vậy không? Nếu đúng thì … bạn thật giống mình ngày trước.

Trước đây, nghe developer khuyên nên dùng Linux, tôi tò mò và không hiểu lý do. Tôi tìm hiểu và được biết Linux nhẹ, linh hoạt, miễn phí, nhưng tôi chưa cảm thấy thích. Cho đến khi đi làm và phải dùng Linux, tôi mới hiểu lý do. Tôi sẽ chia sẻ lý do đó trong bài viết này.

Giới thiệu thêm về GNU/Linux

GNU là một dự án được ra đời vào năm 1983 bởi Richard Stallman. Dự án này hướng đến một hệ điều hành miễn phí, nơi mà mọi người có thể tự do chỉnh sửa, phát triển, sao chép theo ý mình.

Bản thân dự án GNU sau khi ra đời đã đạt được nhiều thành tự lớn, đóng góp nhiều sản phẩm hữu ích cho cộng đồng. Nhưng GNU vẫn còn thiếu một thành phần vô cùng quan trọng để trở thành một hệ điều hành hoàn chỉnh, đó chính là kernel – thành phần tương tác với phần cứng máy tính.

Trong dự án GNU, một kernel có tên GNU Hurd cũng được nhắc đến, nhưng do chưa sẵn sàng ra mắt nên các kernel phi GNU cũng có thể sử dụng được với GNU – mà nổi bật nhất chính là Linux kernel. Kể từ đó cái tên GNU/Linux đã ra đời và được biết đến là hệ điều hành phát triển bằng cách kết hợp giữa GNU với Linux kernel.

Để phù hợp với nhiều tài liệu khác, cũng như cách mà mọi người vẫn hiểu Linux là gì, thì khái niệm Linux mà mình nhắc tới trong bài viết này là chỉ hệ điều hành GNU/Linux hoặc các bản phân phối của Linux, chứ không phải là Linux kernel. Bạn hãy chú ý.

Ngày nay, Linux được biết đến là tên một hệ điều hành máy tính (để dễ hiểu thì bạn cứ tưởng tượng nó là cái gì đó tương tự như Windows, MacOS vậy). Nhưng nói một cách chính xác thì Linux chỉ là kernel (hạt nhân) của hệ điều hành. Còn hệ điều hành Linux mà ngày nay mọi người vẫn nhắc đến thì có tên đầy đủ là GNU/Linux – chắc do cái tên GNU/Linux dài quá nên người ta mới gọi tắt là Linux cho ngắn gọn.

Các bản phân phối của Linux

Bản phân phối của Linux (Linux distribution hay Linux distro) là chỉ những hệ điều hành được phát triển dựa trên hệ điều hành Linux. Một bản phân phối của Linux thường sẽ được tích hợp sẵn một số phần mềm tiện ích, một trình quản lý gói (packages manager), một window system (phần lớn sử dụng X Window System), window manger và một môi trường desktop.

Lưu ý: X Window System và window manager không liên quan gì tới hệ điều hành Windows của Microsoft.

Một số bản phân phối điển hình của Linux đang phổ biến hiện nay (2020) có thể kể đến như: Ubuntu, CentOS, Fedora – chắc bạn cũng từng nghe qua những cái tên đó rồi chứ nhỉ.

TẠI SAO LẬP TRÌNH VIÊN NÊN BIẾT CÁCH SỬ DỤNG LINUX?

Mình nhấn mạnh từ “nên”, nghĩa là không bắt buộc, nghĩa là bạn vẫn có thể trở thành lập trình viên mà không cần phải biết cách dùng Linux. Nhưng nếu bạn muốn trở thành một lập trình viên “hợp thời”, muốn khám phá những giải pháp công nghệ hiện đại, muốn trở thành “hổ thêm cánh” thì chắc chắn phải biết cách dùng Linux. Và dưới đây là một số lý do điển hình:

Các server phần lớn đều sử dụng hệ điều hành Linux

Mặc dù rất khó để tìm thấy một chiếc laptop của người dùng thông thường lại được cài hệ điều hành Linux. Nhưng đối với các server thì lại khác, Linux là hệ điều hành phổ biến nhất trên các server bởi những lý do sau:

  • Miễn phí: Bạn sẽ không phải tốn chi phí bản quyền khi sử dụng hệ điều hành Linux.
  • Ít tốn tài nguyên phần cứng: Linux được cho là ít tốn tài nguyên phần cứng hơn là hệ điều hành Windows, hay cũng có thể nói Linux có thể chạy tốt trên các phần cứng thông thường (phần cứng rẻ).
  • Bảo mật và cập nhật nhanh chóng: Vì linux là mã nguồn mở, nên khi phát hiện lỗi, sẽ nhận được sự đóng góp nhiệt tình từ cộng đồng người sử dụng trên khắp thế giới.

Từ những lý do trên, có thể thấy rằng Linux là hệ điều hành “tối ưu cho túi tiền”. Bạn có thể tập trung chi phí cho phần cứng của server thay vì phải mất một khoản để trả cho bản quyền của hệ điều hành.

Mặt khác, các lập trình viên lại là đối tượng thường xuyên tọc mạch vào các server để ngịch ngợm. Vì vậy mà bạn nên biết sử dụng Linux để có thể làm chủ server của mình.

Nếu bạn chưa bao giờ làm việc với Server Linux, thì có nghĩa là chưa tới lúc bạn động đến chúng, chứ không có nghĩa là bạn không cần chúng.

Là môi trường lý tưởng cho các công nghệ Open Source

Bản thân Linux là một open source, nên nó rất dễ dàng kết hợp với các công nghệ open source khác. Ngoài ra, các công nghệ open source phần lớn đều tương thích với hệ điều hành Linux (thật ra mình chưa gặp một open source nào mà không hỗ trợ Linux cả).

Mặt khác, phát triển sản phẩm open source lại đang là xu hướng. Bằng chứng là ngay cả ông lớn Microsoft – nổi tiếng với cách làm closed source cũng đã có sản phẩm open source cho riêng mình là VsCode – một editor được nhiều lập trình viên yêu thích. Hay trong mấy năm gần đây, Microsoft cũng đã mua lại github và npm, vốn là 2 nền tảng liên quan nhiều tới các open source. Bạn cũng có thể thêm các open source của Microsoft tại đây: https://opensource.microsoft.com

Việc cài đặt thêm các nền tảng open source khác trên Linux thật sự dễ dàng thông qua các trình quản lý gói. Ví dụ để cài đặt PHP trên Ubuntu (một distro của Linux) bạn chỉ cần chạy lệnh sau trên CLI:

sudo apt install php

Nếu như bạn là một web developer (PHP, NodeJS), android developer thì môi trường phát triển tốt nhất có lẽ là Linux.

Có ứng dụng CLI mạnh mẽ

Mình phân vân có nên thêm mục này không. Linux có app CLI Terminal, mạnh hơn Windows. Bạn chuyển sang Linux vì Terminal có thể dùng tổ hợp phím Ctrl+C/V, không cần dùng chuột như trên Windows.

Dưới đây mình xin chia sẻ tài liệu tự học Linux : Download tại đây

Exit mobile version