Lộ trình AMD EPYC Thêm Zen 4 hỗ trợ Genoa-X ‘V-Cache’ & Siena, Zen 5 cung cấp CPU cho máy chủ Turin
Lộ trình mới nhất được trình bày bởi Dan McNamara, Phó Chủ tịch Cấp cao kiêm Tổng Giám đốc Máy chủ của AMD. Lộ trình EPYC xác nhận rằng AMD đang làm việc trên bốn họ CPU EPYC đa dạng dựa trên kiến trúc lõi Zen 4 đồng thời xác nhận họ hỗ trợ Zen 5 thế hệ tiếp theo, có tên mã là Turing.
APU AMD Phoenix Point 4nm với Zen 4 & RDNA 3 năm 2023, APU Strix Point với Zen 5 & RDNA 3+ cho máy tính xách tay
Dòng AMD Zen 4 nhận được Dòng CPU Genoa, Genoa-X, Bergamo và Siena EPYC
AMD muốn tập trung vào nền tảng SP5 dựa trên socket LGA 6096 và sẽ có ba thế hệ dòng vi xử lý là Genoa, Genoa-X và Bergamo. Các CPU AMD EPYC Genoa sẽ có tới 96 lõi Zen 4 trong các SKU 200-400W trong khi Bergamo sẽ có tổng cộng 128 lõi Zen 4 trong các SKU 320-400W. Nền tảng SP5 là một thiết kế cao cấp cung cấp hỗ trợ cả 1P và 2P, bộ nhớ DDR5 lên đến 12 kênh, lên đến 160 làn PCIe Gen 5.0 và 64 làn cho CXL V1.1 + và lên đến 12 PCIe Gen 3.0 làn đường.
CPU AMD EPYC Genoa – 5nm Zen 4 & tối đa 96 lõi vào năm 2022
Bắt đầu với các chi tiết, AMD đã thông báo rằng EPYC Genoa sẽ tương thích với nền tảng SP5 mới mang đến một ổ cắm mới để khả năng tương thích SP3 sẽ tồn tại cho đến EPYC Milan. Bộ xử lý EPYC Genoa cũng sẽ có hỗ trợ cho bộ nhớ mới và các khả năng mới. Trong thông tin chi tiết mới nhất, nền tảng SP5 cũng sẽ có một ổ cắm hoàn toàn mới với 6096 chân được sắp xếp theo định dạng LGA (Land Grid Array). Cho đến nay, đây sẽ là ổ cắm lớn nhất mà AMD từng thiết kế với số chân cắm nhiều hơn 2002 so với ổ cắm LGA 4094 hiện có.
So sánh kích thước AMD EPYC Milan Zen 3 và EPYC Genoa Zen 4:
Tên CPU
AMD EPYC Milan
AMD EPYC Genoa
Nút xử lý
TSMC 7nm
TSMC 5nm
Kiến trúc cốt lõi
Zen 3
Zen 4
Kích thước khuôn Zen CCD
80mm2
72mm2
Kích thước khuôn Zen IOD
416mm2
397mm2
Khu vực vật liệu nền (gói)
TBD
5428mm2
Khu vực ổ cắm
4410mm2
6080mm2
Tên ổ cắm
LGA 4094
LGA 6096
TDP ổ cắm tối đa
450W
700W
Ổ cắm này sẽ hỗ trợ EPYC Genoa của AMD và các thế hệ chip EPYC trong tương lai. Nói về bản thân CPU Genoa, các con chip này sẽ đóng gói 96 lõi khổng lồ và 192 luồng. Chúng sẽ dựa trên kiến trúc lõi Zen 4 hoàn toàn mới của AMD, dự kiến sẽ cung cấp một số nâng cấp IPC điên cuồng trong khi sử dụng nút tiến trình TSMC 5nm.
AMD xác nhận CPU Ryzen Threadripper 7000 HEDT với kiến trúc lõi Zen 4 vào năm 2023
Để có được 96 lõi, AMD phải đóng gói nhiều lõi hơn trong gói CPU Genoa EPYC của mình. AMD được cho là đạt được điều này bằng cách kết hợp tổng cộng 12 CCD vào chip Genoa của mình. Mỗi CCD sẽ có 8 lõi dựa trên kiến trúc Zen 4. Điều đó phù hợp với kích thước ổ cắm tăng lên và chúng ta có thể đang xem xét một bộ xen kẽ CPU lớn, thậm chí còn lớn hơn các CPU EPYC hiện có. CPU được cho là có TDP là 320W, có thể cấu hình lên đến 400W. Bạn có thể tìm thêm thông tin chi tiết về nền tảng SP5 tại đây.
Ngoài ra, có thông tin cho rằng CPU EPYC Genoa của AMD sẽ có 128 làn PCIe Gen 5.0, 160 cho cấu hình 2P (ổ cắm kép). Nền tảng SP5 cũng sẽ có hỗ trợ bộ nhớ DDR5-5200, đây là một số cải tiến vượt bậc so với các DIMM DDR4-3200 MHz hiện có. Nhưng đó không phải là tất cả, nó cũng sẽ hỗ trợ tối đa 12 kênh bộ nhớ DDR5 và 2 DIMM cho mỗi kênh cho phép lên đến 3 TB bộ nhớ hệ thống bằng cách sử dụng các mô-đun 128 GB.
CPU AMD EPYC Bergamo – 5nm Zen 4 & lên đến 128 lõi
Các chip EPYC Bergamo sẽ có tới 128 lõi và sẽ hướng đến các chip Xeon hỗ trợ HBM cùng với các sản phẩm máy chủ của Apple và Google có số lõi cao hơn (kiến trúc ARM). Cả Genoa và Bergamo sẽ sử dụng cùng một ổ cắm SP5 và sự khác biệt chính là Genoa được tối ưu hóa cho xung nhịp cao hơn trong khi Bergamo được tối ưu hóa cho khối lượng công việc thông lượng cao hơn.
Kết xuất chip AMD EPYC Genoa tiết lộ tổng cộng 12 CCD Zen 4 để đạt 96 lõi, vì vậy cần có tổng cộng 16 CCD Zen 4 để Bergamo đạt được 128 lõi. Sự sắp xếp khuôn cuối cùng chắc chắn sẽ là một cảnh thú vị và có một số bản sửa đổi được kết xuất từ một loạt các rò rỉ.
Các CPU Genoa-X dự kiến sẽ được sản xuất vào cuối quý 3 / đầu quý 1 năm 2023 và sẽ ra mắt vào khoảng giữa năm 2023. Chúng sẽ có phương pháp thiết kế tương tự như các chip Milan-X với 3D V-Cache như ‘Large L3’. một đặc điểm nổi bật của đội hình. Trong khi Milan-X có bộ nhớ đệm L3 lên đến 768 MB, thì CPU Genoa-X sẽ có hơn 1 GB bộ nhớ đệm L3 trong khi sử dụng 96 lõi tương tự dựa trên thiết kế Zen 4. Vì vậy, tổng cộng, SP5 sẽ kết thúc với ba họ EPYC.
SP6 là gì? Phiên bản tối ưu hóa chi phí của SP5 cho máy chủ Edge
Đồng thời, AMD dự kiến sẽ giới thiệu một nền tảng mới được gọi là SP6, một nền tảng được tối ưu hóa TCO hơn cho các máy chủ cấp thấp. Nó sẽ là giải pháp 1P, cung cấp bộ nhớ 6 kênh, 96 làn PCIe Gen 5.0, 48 làn cho CXL V1.1 + và 8 làn PCIe Gen 3.0. Nền tảng này sẽ có CPU Zen 4 EPYC nhưng chỉ có các giải pháp cấp thấp với tối đa 32 lõi Zen 4 và tối đa 64 lõi Zen 4C thuộc dòng EPYC Siena.
TDP của chúng sẽ nằm trong khoảng 70-225W. Vì vậy, có vẻ như nền tảng SP6 được thiết kế để hỗ trợ các biến thể cấp thấp của EPYC Genoa, Bergamo và thậm chí cả CPU Turin. Nó sẽ tập trung vào tối ưu hóa Mật độ & Độ hoàn thiện / Watt để dẫn đầu phân khúc Edge / Viễn thông.
Trong tài liệu do @Olrak (thông qua Diễn đàn Anandtech), có vẻ như ổ cắm SP6 rất giống với ổ cắm SP3 hiện có nên cách bố trí đóng gói của các chip SP6 cũng sẽ tương tự so với các CPU EPYC hiện có. Họ sẽ không sử dụng bố cục đầy đủ 12 ô như Bergamo mà chỉ sử dụng bố cục 8 ô như các phần hiện có. Trong khi ổ cắm trông giống nhau, bố cục chân bên trong đã được sửa đổi thành LGA 4844 và LGA 4096 (trên ổ cắm SP3). Các số đo khác cũng vậy là 58,5 x 75,4.
Phần lớn các dòng AMD EPYC Zen 4 sẽ có mặt trên thị trường vào năm 2023 trong khi Zen 5 ‘EPYC Turin’ được lên kế hoạch ra mắt vào năm 2024.
AMD sẽ tung ra các APU 4nm Phoenix Point với Zen 4 & RDNA 3 vào năm 2023, tiếp theo là Strix Point với các lõi Zen 5 & RDNA 3+ vào năm 2024.
APU AMD 4nm Phoenix Point với Zen 4 & RDNA 3 vào năm 2023, Strix Point với Zen 5 & RDNA 3+ Cores vào năm 2024 dành cho máy tính xách tay
AMD xác nhận rằng các APU Phoenix Point và Strix Point của họ sẽ cung cấp năng lượng cho các máy tính xách tay thế hệ tiếp theo với danh mục IP lõi đa dạng. Các APU điểm Phoenix sẽ sử dụng sự kết hợp của CPU Zen 4 và lõi GPU RDNA 3 trên nút quy trình 4nm trong khi các APU điểm Strix sẽ sử dụng sự kết hợp giữa CPU Zen 5 và lõi GPU RDNA 3+ trên một nút quy trình nâng cao (hầu hết có thể là 3nm) .
AMD xác nhận CPU Ryzen Threadripper 7000 HEDT với kiến trúc lõi Zen 4 vào năm 2023
AMD Zen 4 & RDNA 3 APU 4nm hỗ trợ Phoenix Point cho máy tính xách tay chơi game mỏng và nhẹ vào năm 2023
AMD đã xác nhận dòng sản phẩm APU Phoenix Point của mình sẽ sử dụng cả lõi Zen 4 và RDNA 3. Các APU Phoenix mới sẽ hỗ trợ LPDDR5 và PCIe 5 và có các SKU khác nhau, từ 35W đến 45W. Dòng sản phẩm này cũng dự kiến sẽ ra mắt vào năm 2023 và hầu hết có thể là tại CES 2023. AMD cũng đã chỉ ra rằng các bộ phận của máy tính xách tay có thể bao gồm các công nghệ bộ nhớ ngoài LPDDR5 và DDR5.
Dựa trên các thông số kỹ thuật trước đó, có vẻ như các APU Phoenix Ryzen 7000 vẫn có thể mang tới 8 lõi và 16 luồng với số lõi cao hơn chỉ dành cho chip Dragon Range. Tuy nhiên, các APU Phoenix sẽ mang số CU cao hơn cho lõi đồ họa, nâng cao hiệu suất lên một mức rất lớn so với bất kỳ thứ gì mà đối thủ có thể phải cung cấp. Để có hiệu suất cao hơn, máy tính xách tay sẽ có dòng sản phẩm Dragon Range Ryzen 7000 cung cấp tới 16 lõi Zen 4.
AMD Zen 5 & RDNA 3+ APU 5nm hỗ trợ Strix Point cho máy tính xách tay năm 2024
Các APU Strix Point Ryzen của AMD trước đây được đồn đại là cung cấp một kiến trúc kết hợp được tạo ra bằng cách kết hợp hai IP lõi Zen. Các lõi chính sẽ dựa trên kiến trúc Zen 5 và các lõi còn lại sẽ dựa trên kiến trúc Zen 4 nhưng lộ trình mới xác nhận rằng tất cả đều là Zen 5 cho các APU thế hệ tiếp theo.
CPU máy tính để bàn AMD Ryzen 7000 ‘Zen 4’ được xác nhận có tính năng trên xung nhịp 5,5 GHz, tăng 8% IPC, đơn luồng cao hơn 15% và hiệu suất cao hơn 25% trên mỗi Watt
Cũng có những cuộc thảo luận về hệ thống bộ đệm L4 mới sẽ được tích hợp trên các APU AMD Strix Point sẽ hoạt động như một bộ đệm cấp hệ thống.
Cho đến nay, các APU của AMD đã cung cấp thiết kế nguyên khối với tất cả các IP (CPU / GPU / IO) trên bo mạch cùng một khuôn. Các công nghệ như Infinity Cache và GPU IP như RDNA 3+ cũng dự kiến sẽ ra mắt với các APU Strix Point Ryzen. Một lần nữa, tất cả chỉ là tin đồn nhưng chúng ta chắc chắn có thể mong đợi rất nhiều phát triển thú vị trong phân khúc APU trong những năm tới.
RAID là viết tắt của Redundant Arrays of Independent Disks là hình thức gộp nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một hệ thống ổ đĩa cứng có chức năng gia năng khả năng đọc/ghi và truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng. Nhằm tăng thêm sự an toàn của dữ liệu chứa trên hệ thống đĩa hoặc kết hợp cả hai yếu tố trên.
RAID là gì?
Các đĩa có thể được kết hợp thành mảng theo nhiều cách khác nhau được gọi là cấp RAID. Mỗi cấp độ RAID có các đặc điểm riêng về:
Fault-tolerance (Khả năng chịu lỗi): Là khả năng tồn tại của một hoặc vài lỗi đĩa.
Performance (Hiệu suất): Cho thấy sự thay đổi tốc độ đọc và ghi của toàn bộ mảng so với một đĩa đơn.
The capacity of the array (Dung lượng của ổ đĩa): Được xác định bởi lượng dữ liệu người dùng có thể được ghi vào ổ đĩa. Dung lượng ổ đĩa phụ thuộc vào cấp độ RAID và không phải lúc nào cũng khớp với tổng kích thước của các đĩa thành viên RAID. Để tính toán dung lượng của loại RAID cụ thể và một bộ đĩa thành viên. Bạn có thể sử dụng RAID calculator trực tuyến miễn phí.
Lịch sử phát triển của RAID
Để hiểu hơn RAID là gì?
RAID được phát triển lần đầu tiên vào năm 1887 tại trường Đại học California tại Berkeley (Hoa Kỳ) với đặc điểm chỉ ghép các phần đĩa cứng nhỏ hơn thông qua phần mềm để tạo ra một hệ thống đĩa dung lượng lớn hơn thay thế cho các ổ cứng dung lượng lớn hồi đó.
Tuy hiện tại không còn tồn tại, nhưng Hội đồng tư vấn phát triển RAID (RAB) được thành lập năm 1992 để định hướng và lập ra các tiêu chuẩn, định dạng cho RAID. RAB đã phân loại cho RAID (level), các tiêu chuẩn phần cứng sử dụng RAID.
Tổ chức của RAID
Hai khía cạnh độc lập được phân biệt rõ ràng trong tổ chức RAID.
Việc tổ chức dữ liệu trong mảng (Các kỹ thuật lưu trữ RAID: stripe, mirror,parity, kết hợp chúng).
Thực hiện từng cài đặt RAID cụ thể – phần cứng hoặc phần mềm.
Kỹ thuật lưu trữ RAID
Các phương thức lưu trữ dữ liệu chính trong mảng là:
Striping (Phân chia dải): Tách luồng dữ liệu thành các khối có kích thước nhất định (được gọi là kích thước khối) sau đó viết từng khối này qua từng RAID. Cách lưu trữ dữ liệu này ảnh hưởng đến hiệu suất.
Mirroring (mirroring): Là một kỹ thuật lưu trữ trong đó các bản sao dữ liệu giống hệt nhau được lưu trữ trên các thành viên RAID cùng một lúc. Loại vị trí dữ liệu này ảnh hưởng đến khả năng chịu lỗi cũng như hiệu suất.
Parity là một kỹ thuật lưu trữ được sử dụng các phương pháp phân loại và tổng kiểm tra. Trong kỹ thuật chẵn lẻ, một hàm chẵn lẻ nhất định được tính cho các khối dữ liệu. Nếu một ổ đĩa bị lỗi, khối bị thiếu được tính toán lại từ tổng kiểm tra, cung cấp khả năng chịu lỗi RAID.
Tất cả các loại RAID hiện có đều dựa trên phân dải, mirroring, chẵn lẻ. Hoặc kết hợp các kỹ thuật lưu trữ này.
Phân loại RAID
Khi bạn đã nắm được khái niệm RAID là gì? Bây giờ bạn có thể tìm hiểu sâu hơn về RAID bằng cách xem phân loại RAID chi tiết ở dưới đây.
RAID được RAB chia thành 7 cấp độ (level), mỗi cấp độ có những đặc tính riêng và hầu hết chúng được xây dựng từ hai cấp độ cơ bản là RAID 0 và RAID 1.
RAID 0
RAID 0 – dựa trên kỹ thuật striping. Mức RAID này không cung cấp khả năng chịu lỗi nhưng tăng hiệu năng hệ thống (tốc độ đọc và ghi cao). RAID 0 cần ít nhất 2 ổ đĩa (có thể sử dụng 1 ổ đĩa). Tổng quát ta có n đĩa (n>=2) và các đĩa là cùng loại. Dữ liệu sẽ được chia ra thành nhiều phần bằng nhau. Ví dụ có 2 ổ cứng 80GB thì hệ thống ổ đĩa sẽ là 160GB.
RAID 0 là gì?
Ưu điểm: Tăng tốc độ đọc/ghi ổ đĩa, mỗi đĩa chỉ cần đọc/ghi 1/n lượng dữ liệu yêu cầu.
Nhược điểm: Tính an toàn thấp vì nếu một đĩa hư thì dữ liệu trên tất cả các đĩa còn lại sẽ không còn sử dụng được.
Sử dụng lý tưởng: RAID 0 lý tưởng cho việc lưu trữ dữ liệu không quan trọng cần được đọc / ghi ở tốc độ cao. Chẳng hạn như trên chỉnh sửa hình ảnh hoặc video.
RAID 1
RAID 1 – sử dụng kỹ thuật mirroring, tăng tốc độ đọc trong một số trường hợp. Và cung cấp khả năng chịu lỗi khi mất không quá một đĩa thành viên. Đây là RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, thì RAID 1 cũng yêu cầu 2 ổ đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu sẽ được ghi vào 2 ổ đĩa giống nhau (Mirroring) và nếu một ổ đĩa gặp trục trặc thì ổ đĩa còn lại vẫn làm việc và hoạt động bình thường.
RAID 1
Người dùng có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không cần quá lo lắng đến vấn đề thông tin bị mất. Với RAID 1 thì hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên không có gì ngạc nhiên khi không phải là lựa chọn cho những người yêu thích về tốc độ. Tuy nhiên, đối với những người quản trị mạng hoặc người quản lý nhiều thông tin thì RAID 1 là thứ không thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 sẽ bằng dung lượng của ổ đơn.
Ví dụ: 2 ổ cứng 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB.,
Ưu điểm: RAID 1 cung cấp tốc độ đọc tuyệt vời và tốc độ ghi có thể so sánh với tốc độ của một ổ đĩa duy nhất. Trong trường hợp một ổ đĩa bị lỗi, dữ liệu không cần phải được xây dựng lại. Chỉ cần sao chép chúng vào ổ đĩa drive thay thế.
Nhược điểm: Dung lượng lưu trữ hiệu quả chỉ bằng một nửa tổng dung lượng drive. Vì tất cả dữ liệu đều được ghi hai lần. Các giải pháp phần mềm RAID 1 không phải lúc nào cũng cho phép hoán đổi nhanh ở drive bị lỗi. Điều đó có nghĩa là drive bị lỗi chỉ có thể được thay thế sau khi tắt nguồn máy tính mà nó được gắn vào. Đối với các server được sử dụng đồng thời bởi nhiều người, điều này có thể không được chấp nhận. Các hệ thống như vậy thường sử dụng bộ điều khiển phần cứng hỗ trợ hoán đổi nhanh.
Sử dụng lý tưởng: RAID-1 lý tưởng cho nhiệm vụ lưu trữ quan trọng, chẳng hạn như cho các hệ thống kế toán. Nó cũng thích hợp cho các server nhỏ, trong đó chỉ có hai drive dữ liệu sẽ được sử dụng.
RAID 0+1
RAID 0 + 1 – dựa trên sự kết hợp giữa kỹ thuật striping và mirroring. Cấp độ RAID này kế thừa hiệu năng RAID 0 và khả năng chịu lỗi RAID 1. Chi phí cho hệ thống RAID này là khá đắt vì nó yêu cầu tối thiểu 4 ổ đĩa cứng. Tất cả dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 ổ đĩa với 2 ổ dạng Striping và 2 ổ dạng Mirroring. Dung lượng cuối cùng sẽ bằng 1/2 tổng dung lượng 4 ổ đĩa.
RAID 0+1
Ví dụ: 4 ổ đĩa 80GB thì dung lượng mà hệ thống thấy được bằng (80*4)/2=160GB.
RAID 1+0 (RAID 10)
Raid 10 là gì
Raid 10 là sự kết hợp giữa 2 loại raid phổ biến và Raid 1 và Raid 0. Để setup Raid 10 khách hàng cần sử dụng tối thiểu 4 ổ cứng (Disk 0, Disk 1, Disk 2, Disk 3).
Đối với Raid 10 dữ liệu sẽ được lưu đồng thời vào 4 ổ cứng. 2 ổ dạng Striping (Raid 0) và 2 ổ (Mirroring) Raid 1.
Ưu điểm: Đây là 1 hình thức lưu trữ nhanh nhẹn và an toàn. Vừa nâng cao hiệu suất mà lại đảm bảo dữ liệu không bị thất thoát khi 1 trong số 4 ổ cứng bị hỏng.
Nhược điểm: Chi phí cao. Đối với Raid 10 dung lượng sẵn sàng sử dụng chỉ bằng ½ dung lượng của 4 ổ. (giống như raid 1).
Đối tượng sử dụng: Raid 10 thích hợp với tất cả các đối tượng sử dụng (từ những yêu cầu về hiệu suất đến việc đảm bảo an toàn dữ liệu). Về ổ cứng yêu cầu phải 4 ổ cùng dung lượng, nếu 4 ổ khác dung lượng thì lấy ổ thấp nhất.
Một số người cho rằng RAID 10 có điểm yếu so với RAID 6 (mặc dù rất hiếm gặp): RAID 10. Khi có hai ổ đĩa chết trong cùng một phía mirror, khi đó dữ liệu bị mất hoàn toàn. Tình huống này không diễn ra với RAID 6, khi có hai ổ đĩa bất kỳ chết cùng một lúc, mảng vẫn hoạt động bình thường.
RAID 5
RAID 5 – sử dụng cả kỹ thuật phân stripe và parity. Cung cấp cải thiện tốc độ đọc như trong RAID 0 xấp xỉ, tồn tại khi mất một đĩa thành viên RAID. Có cơ chế khôi phục dũ liệu, các parity dùng để khổi phục dữ liệu được phân bổ đều trên tất cả các ổ cứng. RAID 5 yêu cầu tối thiểu 3 ổ cứng.
RAID 5 là gì?
Ví dụ dữ liệu A được phân tách thành 3 phần A1, A2, A3, khi đó dữ liệu được chia thành 3 phần chứa trên các ổ đĩa cứng 0, 1, 2 (giống như RAID 0). Phần ổ đĩa cứng thứ 3 chứa Parity (Ap) của A1, A2, A3 để khôi phục dữ liệu có thể sẽ mất ở ổ đĩa cứng 0, 1, 2.
Dữ liệu B được chia thành B1 B2 B3 và Parity của nó là Bp, theo thứ tự B1 B2 B3 được lưu trữ tại ổ 0 1 3, và Bp được lưu trữ tại ổ 2. Các Parity được lưu trữ tuần tự trên các ổ đĩa cứng. RAID 5 cho phép tối đa có 1 ổ cứng bị chết tại một thời điểm, nếu có nhiều hơn 1 ổ cứng bị chết tại một thời điểm thì toàn bộ dữ liệu coi như mất hết. RAID 5 cũng yêu cầu các ổ cứng tham gia RAID phải có dung lượng bằng nhau.
Dung lượng cuối cùng RAID 5 được tính: (Dung lượng 1 ổ cứng) x [(Số lượng ổ cứng tham gia) – 1].
Ưu điểm: Các giao dịch dữ liệu đọc rất nhanh trong khi các giao dịch dữ liệu ghi có phần chậm hơn (do parity phải được tính toán). Nếu một drive bị lỗi, bạn vẫn có quyền truy cập vào tất cả dữ liệu. Ngay cả khi drive bị lỗi đang được thay thế và bộ điều khiển lưu trữ rebuild dữ liệu trên ổ đĩa mới.
Nhược điểm: Lỗi drive có ảnh hưởng đến thông lượng, mặc dù điều này vẫn có thể chấp nhận được. Đây là công nghệ phức tạp. Nếu một trong các đĩa trong mảng sử dụng đĩa 4TB bị lỗi và cần thay thế, việc khôi phục dữ liệu có thể mất một ngày hoặc lâu hơn. Việc này tùy thuộc vào load trên array và tốc độ của bộ điều khiển. Nếu một đĩa khác bị hỏng trong thời gian đó, dữ liệu sẽ bị mất vĩnh viễn.
Sử dụng lý tưởng: RAID 5 là một hệ thống toàn diện tốt, kết hợp khả năng lưu trữ hiệu quả với khả năng bảo mật tuyệt vời và hiệu suất tốt. Nó lý tưởng cho các server file và ứng dụng có số lượng ổ đĩa dữ liệu hạn chế.
RAID 6
RAID 6 giống như RAID 5, nhưng dữ liệu chẵn lẻ (parity) được ghi vào hai ổ đĩa. Điều đó có nghĩa là nó cần ít nhất 4 drive và có thể chịu được 2 drive đồng thời. Tất nhiên, khả năng hai drive bị hỏng vào cùng một thời điểm là rất nhỏ.
Raid 6
Tuy nhiên, nếu một drive trong hệ thống RAID 5 bị chết và được thay thế bằng một drive mới, thì phải mất hàng giờ hoặc thậm chí hơn một ngày để rebuild drive đã hoán đổi. Nếu một drive khác bị chết trong thời gian đó, bạn vẫn mất tất cả dữ liệu của mình. Ở trường hợp thứ hai, với RAID 6, array RAID thậm chí vẫn sẽ tồn tại.
Ưu điểm: Giống như với RAID 5, các chuyển đổi dữ liệu đọc rất nhanh. Nếu hai drive bị lỗi, bạn vẫn có quyền truy cập vào tất cả dữ liệu. Nngay cả khi các drive bị lỗi đang được thay thế. Vì vậy RAID 6 bảo mật hơn RAID 5.
Nhược điểm: Ghi dữ liệu chuyển đổi chậm hơn RAID 5 do dữ liệu parity bổ sung phải được tính toán. Một báo cáo từng cho thấy hiệu suất ghi của RAID 6 thấp hơn 20% so với RAID 5. Lỗi drive có ảnh hưởng đến thông lượng, mặc dù điều này vẫn có thể chấp nhận được. Đây là công nghệ phức tạp. Việc rebuild một array có drive bị lỗi có thể mất nhiều thời gian.
Sử dụng lý tưởng:RAID 6 là một hệ thống toàn diện, kết hợp khả năng lưu trữ hiệu quả với bảo mật tuyệt vời và hiệu suất cao. Nó được ưu tiên hơn RAID 5 trong các server ứng dụng và file mà sử dụng nhiều drive lớn để lưu trữ dữ liệu.
Các loại RAID khác
RAID1E – sử dụng cả hai kỹ thuật striping và mirroring , có thể tồn tại lỗi của một đĩa thành viên hoặc bất kỳ số lượng đĩa không liền kề nào. Có ba kiểu con của bố cục RAID 1E: near, interleaved, and far. Thêm thông tin và sơ đồ trên trang RAID 1E .
RAID 5E – một biến thể của bố cục RAID 5. Điểm khác biệt duy nhất là không gian dự phòng. Tích hợp cho phép xây dựng lại một mảng bị lỗi ngay lập tức trong trường hợp đĩa bị lỗi. Đọc thêm trên trang RAID5E.
Còn các cấp độ 2,3,4,7 còn tồn tại nhưng không phổ biến. RAID 3 về cơ bản giống như RAID. Nhưng dữ liệu parity luôn được ghi vào cùng một drive).
Đây chỉ là một giới thiệu đơn giản về hệ thống RAID. Bạn có thể tìm thêm thông tin chuyên sâu trên các trang của Wikipedia hoặc đón chờ những bài viết tiếp theo về RAID của Vietnix!
Triển khai RAID
RAID có thể được tạo bằng hai cách khác nhau:
Với việc sử dụng trình điều khiển hệ điều hành, được gọi là software RAID;
Với việc sử dụng phần cứng đặc biệt, được gọi là hardware RAID.
RAID phần mềm
Phần mềm RAID là một trong những giải pháp RAID rẻ nhất. Ngày nay, hầu hết mọi hệ điều hành đều có khả năng tích hợp để tạo RAID, mặc dù không phải cho tất cả các cấp RAID. Do đó, phiên bản Windows Home cho phép người dùng chỉ tạo RAID 0, trong khi RAID 1 và RAID 5 chỉ có thể được tạo bằng phiên bản máy chủ Windows. Bố cục RAID được tạo bởi phương tiện của Windows được liên kết không thể tách rời với hệ điều hành máy chủ và do đó, phân vùng của nó không thể được sử dụng.
RAID phần mềm
RAID phần mềm được tạo dựa trên máy tính của người dùng và do đó nó sử dụng CPU hệ thống máy chủ để thực hiện. Cần lưu ý rằng, trong trường hợp RAID cấp 0 và 1, tải CPU là không đáng kể, nhưng đối với các loại RAID dựa trên tính chẵn lẻ, tải CPU có thể thay đổi từ 1 đến 5% tùy thuộc vào sức mạnh CPU và số lượng đĩa, cũng không đáng kể cho các mục đích thực tế.
Có một số hạn chế nhất định về việc sử dụng RAID phần mềm để khởi động hệ thống. Chỉ RAID 1 có thể chứa phân vùng khởi động, trong khi không thể khởi động hệ thống với phần mềm RAID 5 và RAID 0.
Hãy nhớ rằng trong hầu hết các trường hợp, phần mềm RAID không thực hiện trao hot swap và do đó không thể sử dụng phần mềm khi cần có tính liên tục.
RAID phần cứng
RAID phần cứng được tạo bằng phần cứng riêng và về cơ bản có hai lựa chọn:
Chip RAID rẻ tiền có thể được tích hợp vào bo mạch chủ.
Tùy chọn đắt tiền hơn với bộ điều khiển RAID độc lập phức tạp. Các bộ điều khiển như vậy có thể được trang bị CPU của riêng chúng, bộ nhớ đệm được sao lưu bằng pin và chúng thường hỗ trợ trao đổi nóng.
RAID phần cứng có một số lợi thế so với RAID phần mềm, chẳng hạn như:
Không sử dụng CPU của máy chủ
Cho phép người dùng tạo phân vùng khởi động
Xử lý lỗi tốt hơn, vì giao tiếp với các thiết bị trực tiếp
Hỗ trợ trao đổi nóng.
RAID không thể thay thế cho các back-up
Tất cả các cấp độ RAID ngoại trừ RAID 0 đều cung cấp khả năng bảo vệ một khỏi lỗi drive. Hệ thống RAID 6 thậm chí còn sống sót khi 2 drive chết đồng thời. Để bảo mật hoàn toàn, bạn vẫn cần back-up dữ liệu được lưu trữ trên hệ thống RAID.
Việc back-up đó sẽ có ích nếu tất cả các ổ drive bị lỗi đồng thời do tăng đột dòng điện.
Phương án dự phòng khi hệ thống lưu trữ bị đánh cắp.
Các bản sao lưu có thể được giữ bên ngoài cơ sở tại một địa điểm khác. Điều này có thể hữu ích nếu một thảm họa tự nhiên hoặc hỏa hoạn phá hủy nơi làm việc của bạn.
Lý do quan trọng nhất để back-up nhiều lớp dữ liệu là do lỗi của người dùng. Nếu ai đó vô tình xóa một số dữ liệu quan trọng và điều này không được thông báo trong vài giờ, vài ngày hoặc vài tuần, thì một tập hợp các bản back-up tốt đảm bảo rằng bạn vẫn có thể truy xuất các file đó.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trong bài viết về RAID là gì? sẽ mang lại cho bạn thêm nhiều kiến thức mới về các loại RAID để bạn có thể tham khảo và lựa chọn RAID phù hợp nhất cho mình. Chúc bạn thành công.
Quản trị viên Cấp phép HDMI đã tiết lộ bản cập nhật cho các thông số kỹ thuật HDMI 2.1a. Cáp HDMI 2.1a dài hơn và thường làm mất hoặc mất nhiều thời gian hơn để truyền dữ liệu hiện được liệt kê là được hỗ trợ trong tính năng Nguồn cáp HDMI.
HDMI 2.1 có nhiều khả năng truy cập hơn cho các loại cáp lớn hơn theo bản cập nhật gần đây
Từ trang web Quản trị viên Cấp phép HDMI –
Tiết lộ Vỏ máy tính NZXT H7 ATX Mid-Tower: Nhằm mục đích cung cấp luồng nhiệt vượt trội & dễ dàng tiếp cận các thành phần bên trong
Nguồn cáp HDMI®
HDMI 2.1a, Bản sửa đổi 1 bổ sung một tính năng mới: Nguồn cáp HDMI. Với tính năng này, giờ đây, Cáp HDMI® đang hoạt động có thể được cấp nguồn trực tiếp từ Đầu nối mà không cần gắn cáp nguồn riêng. Điều này giúp việc gắn và sử dụng Cáp HDMI chủ động dễ dàng như sử dụng Cáp HDMI có dây, thụ động. Để sử dụng tính năng Nguồn cáp HDMI, cần phải có Cáp HDMI hỗ trợ tính năng Nguồn cáp và cũng có thiết bị Nguồn HDMI hỗ trợ tính năng Nguồn cáp. Sự kết hợp này đảm bảo rằng Cáp HDMI đang hoạt động có thể hút đủ dòng điện từ Đầu nối HDMI một cách an toàn để cấp nguồn cho mạch bên trong của nó.
Trong trường hợp của Cáp HDMI® tốc độ cực cao, yêu cầu về hiệu suất rất cao, có khả năng là cách duy nhất để đáp ứng yêu cầu Tốc độ cực cao đối với cáp dài hơn vài mét là sử dụng Cáp HDMI hoạt động, được cấp nguồn. Do đó, Cable Power đã được thêm vào để giúp hỗ trợ tốc độ cao hơn của thông số kỹ thuật HDMI 2.1a bằng cách cung cấp năng lượng cho những loại cáp đang hoạt động có thể cần nó hoạt động chính xác. Trong khi Cáp HDMI hoạt động trước đây đã được sử dụng rộng rãi ở các thị trường chuyên nghiệp, thì việc sử dụng chúng giờ đây sẽ tăng lên trong gia đình bất cứ khi nào người tiêu dùng cần Cáp HDMI tốc độ siêu cao dài hơn.
Kết nối giống như việc gắn Cáp HDMI “có dây” thông thường, ngoại trừ cáp hoạt động chỉ có thể được gắn theo một hướng: Một đầu của cáp được dán nhãn đặc biệt để gắn vào thiết bị Nguồn (truyền) và đầu kia của cáp phải được gắn vào thiết bị Sink (nhận). Nếu cáp được gắn ngược lại, sẽ không có thiệt hại nào xảy ra, nhưng kết nối sẽ không hoạt động.
Cáp HDMI với Nguồn Cáp HDMI bao gồm một đầu nối nguồn riêng để sử dụng với các thiết bị nguồn không hỗ trợ tính năng Nguồn Cáp HDMI. Thông thường, các đầu nối này sẽ là USB Micro-B hoặc USB Type-C®, nhưng có thể sử dụng các loại đầu nối nguồn khác nhau. Khi ngày càng có nhiều thiết bị nguồn bổ sung hỗ trợ cho Nguồn cáp HDMI, những dây cáp dài hơn này sẽ mang lại sự tiện lợi trong phòng khách cùng với video âm thanh rạp hát tại nhà hiệu suất cao, đáng tin cậy.
Điều này có ý nghĩa gì đối với người dùng?
Khả năng mới này sẽ cho phép các cáp hoạt động đạt được nhiều năng lượng hơn từ thiết bị nguồn mà không cần thêm cáp nguồn để phát huy khả năng này. Vì vậy, các loại cáp có chiều dài đo được khoảng hai mét sẽ không yêu cầu nguồn điện khác.
Cáp dài hơn cho bất kỳ thiết bị nào luôn bị mất nguồn hoặc dữ liệu ổn định khi sử dụng các sản phẩm khác. Với cáp HDMI 2.1 cung cấp tốc độ băng thông lên đến 48 Gbps, bản cập nhật mới này sẽ tăng cường hỗ trợ từ công nghệ mới nhất và đưa HDMI 2.1 trở thành tiêu chuẩn mới cho các thiết bị.
Nguồn cáp HDMI không chỉ cải thiện luồng dữ liệu qua cáp dài hơn mà công nghệ và mục đích không thay đổi. Các thiết bị sẽ bắt đầu hỗ trợ cáp 2.1 mới trong năm tới.
Các nhà sản xuất sẽ giới thiệu cáp HDMI 2.1 mới với đầu nối USB Type-C hoặc Micro-B cho các thiết bị hiện không hỗ trợ bản cập nhật mới nhất.
NVIDIA đã xác nhận rằng họ đã chọn CPU Sapphire Rapids Xeon của Intel để cung cấp năng lượng cho hệ thống DGX H100 chạy bằng GPU Hopper của họ cho các Trung tâm dữ liệu & AI.
Hệ thống AI DGX H100 của NVIDIA với GPU phễu để trang bị cho CPU Sapphire Rapids Xeon của Intel
Xác nhận đến từ Giám đốc điều hành của NVIDIA, Jensen Huang, trong Hội nghị Công nghệ Toàn cầu BofA Securities 2022, báo cáo The Register. Trở lại GTC 2022, khi NVIDIA công bố hệ thống DGX H100 mới của mình, họ chỉ đề cập đến việc sử dụng CPU x86. Người ta vẫn chưa cho biết liệu CPU sẽ là thiết kế của Intel hay AMD. Nhưng bây giờ NVIDIA đã xác nhận rằng DGX H100 thực sự có CPU Sapphire Rapids Xeon sắp tới của Intel, điều này sẽ giải quyết bụi.
GPU Arc A730M cao cấp của Intel nhanh hơn một chút so với NVIDIA RTX 3050 khi chơi game, Trình điều khiển BETA sẽ không khởi động được một số trò chơi trong DX12
“Chúng tôi mua rất nhiều x86. Chúng tôi có quan hệ đối tác tuyệt vời với Intel và AMD. Đối với thế hệ Hopper, tôi đã chọn Sapphire Rapids làm CPU cho Nvidia Hopper và Sapphire Rapids có hiệu suất đơn luồng tuyệt vời. Và chúng tôi đủ điều kiện cho nó cho các trung tâm dữ liệu trên toàn thế giới. Chúng tôi đủ điều kiện cho nó cho các trung tâm dữ liệu trên toàn thế giới. Chúng tôi đủ điều kiện cho nó cho máy chủ của riêng chúng tôi, DGX của riêng chúng tôi. Chúng tôi đủ điều kiện cho các siêu máy tính của chúng tôi “, ông nói tại Sự kiện thứ ba.
Giám đốc điều hành NVIDIA, Jensen Huang tại Hội nghị Công nghệ Toàn cầu BofA Securities 2022 qua The Register
Việc lựa chọn CPU Sapphire Rapids Xeon của Intel chắc chắn là một sự lựa chọn thú vị khi gã khổng lồ AI đã chuyển từ Intel sang AMD trên hệ thống AI trước đây của mình, DGX A100 chạy bằng GPU Ampere. A100 có hai CPU AMD EPYC Rome với tối đa 64 lõi. Chúng tôi không biết Xeon SKU sẽ được sử dụng để cung cấp năng lượng cho DGX H100 nhưng Sapphire Rapids đạt tối đa 56 lõi và 112 luồng. Chắc chắn đây là số lõi ít hơn so với dòng sản phẩm EPYC hiện tại của AMD nhưng NVIDIA muốn tận dụng khả năng đơn luồng cao hơn mà chip hỗ trợ kiến trúc Golden Cove của Intel cung cấp.
Nếu NVIDIA đang xem xét hiệu suất đa luồng, họ có thể vẫn đi theo lộ trình AMD EPYC, đặc biệt là khi Genoa ở ngay gần góc và sẽ cung cấp tới 96 lõi & 192 luồng dựa trên kiến trúc Zen 4 mới hơn. Trước đây, ServerTheHome đã báo cáo rằng NVIDIA có hai bo mạch DGX H100 được cấu hình xung quanh CPU máy chủ AMD và Intel. Chúng tôi không thể nói chắc liệu NVIDIA có phát hành một biến thể EPYC của hệ thống DGX H100 trong tương lai hay không nhưng hiện tại, đó sẽ là tất cả của Intel Sapphire Rapids.
Thông số kỹ thuật hệ thống NVIDIA DGX H100
Với GPU Hopper, NVIDIA đang phát hành hệ thống DGX H100 mới nhất của mình. Hệ thống được trang bị tổng cộng 8 bộ gia tốc H100 trong cấu hình SXM và cung cấp lên đến 640 GB bộ nhớ HBM3 & lên đến 32 PFLOP cho hiệu suất máy tính cao nhất. Để so sánh, hệ thống DGX A100 hiện tại được trang bị 8 GPU A100 với bộ nhớ 640 GB HBM2e và chỉ tạo ra tối đa 5 PFLOP của AI và 10 PFLOP của sức mạnh tính toán INT8.
Bản thân hệ thống này có các CPU Intel thế hệ thứ 5 với hỗ trợ đầy đủ PCIe Gen 5. Đầu ra hiển thị được cung cấp thông qua thẻ Bộ điều hợp màn hình DGX rời, cung cấp 4 đầu ra DisplayPort với hỗ trợ độ phân giải lên đến 4K. AIC có giải pháp làm mát tích cực của riêng nó. Hệ thống có bốn NVSwitch, 2 TB bộ nhớ hệ thống, hai bộ nhớ 1,9 TB NVMe M.2 cho hệ điều hành và 8 ổ SSD 3,84 TB NVMe U.2 cho bộ nhớ trong.
Nói về giải pháp làm mát, DGX H100 có các GPU H100 ở mặt sau của khung máy. Tất cả bốn GPU và CPU đều được bổ sung bằng hệ thống làm mát bằng chất làm lạnh hoạt động êm ái và không cần bảo trì. Máy nén cho bộ làm mát nằm trong khung DGX. Công suất tiêu thụ được đánh giá là 10,2kW (cao điểm). DGX H100 dự kiến sẽ ra mắt vào quý 3 năm 2022.
FixAttrb Bkav là công cụ vô cùng hữu ích trong trường hợp bạn có những file dữ liệu quan trọng trên USB bị ẩn đi do sự tấn công của virus, FixAttrb Bkav có cách thức hoạt động đơn giản mà thông minh, thay vì phải gõ lệnh để hiện các file ẩn thì nó khắc phục được tình trạng trên hết sức nhanh chóng bằng việc sử dụng Tool FixAttrb.exe của Bkav.
Chương trình FixAttrb Bkav hỗ trợ người dùng hiển thị, phục hồi dữ liệu bị ẩn do virus gây ra từ USB, cũng như trên các website trong quá trình kết nối internet. Với FixAttrb Bkav, việc bảo vệ dữ liệu sẽ được an toàn hơn, bạn không phải lo mất dữ liệu bởi virus nữa
Khi sử dụng máy tính, đã không ít lần bạn gặp phải trường hợp USB hay các ổ đĩa của mình bị virus làm ẩn các file, tìm mọi cách cũng không thể nào thấy được. Giờ đấy, với FixAttrb Bkav – Một sản phẩm bảo mật đến từ BKAV, bạn chỉ cần một vài click chuột là có thể phục hồi nguyên dạng các file ẩn.
FixAttrb Bkav được sử dụng công nghệ phục hồi hiện đại và mạnh mẽ, có khả năng khôi phục lại nhiều loại file ẩn từ nhiều loại virus, kể cả những loại nguy hiểm nhất gây ra.
Hiển thị dữ liệu bị ẩn do virus bằng FixAttrb Bkav
Bước 1: Cài đặt FixAttrb Bkav
– Click đúp vào Fix_Attrb.exe, chọn Chọn thư mục.
Bước 2: Chọn ổ đĩa USB (ở trường hợp này là ổ G:\), sau đó chọn OK để tiếp tục.
Bước 3: Click vào Hiện các file ẩn để tiếp tục.
Bước 4: Chọn Có để tiếp tục.
Bước 5: Chọn Đồng ý để kết thúc quá trình, và truy cập vào USB để lấy dữ liệu.
Với FixAttrb Bkav, các dữ liệu bị ẩn do virus đều được hiển thị chính xác nhất. Bên cạnh đó, các bạn có thể download Bkav Home Plus về để bảo vệ máy tính hiệu quả hơn
Phương pháp 1: Cài đặt bản cập nhật KB5005611, hoặc KB5006670 (với người dùng Windows 10 21H1)
Như Microsoft tuyên bố, sau khi cài đặt bản cập nhật KB5005565, các thiết bị cố gắng kết nối với máy in mạng lần đầu tiên có thể không tải xuống và cài đặt driver máy in cần thiết gây ra lỗi 0x0000011b. Sự cố này được khắc phục trong KB5005611, vì vậy hãy tiếp tục tải xuống và cài đặt KB5005611 từ Microsoft Update.
Bên cạnh đó, người dùng Windows 10 21H1 chỉ gặp lỗi này sau khi cài đặt bản cập nhật tích lũy – KB5006670. Vì thế, giải pháp tạm thời là gỡ bỏ bản cập nhật KB5006670.
Ngoài ra, theo lý thuyết, nếu không tìm thấy hai bản cập nhật trên bạn có thể thử gỡ bỏ bản cập nhật gần nhất hoặc bản cập nhật trước ngày xảy ra lỗi.
Phương pháp 2: Khắc phục lỗi qua Registry
Để khắc phục lỗi in qua mạng 0x0000011b mà không cần gỡ bản cập nhật (KB5005565) bạn cần làm như sau:
Nhấn Windows + R để mở Run sau đó nhập regedit rồi nhấn Enter để mở Registry Editor.
Phương pháp 3: Sửa lỗi 0x0000011b bằng Registry (cách thứ 2)
Có một cách sửa Registry khác để khắc phục lỗi 0x0000011b mà bạn có thể thử. Tuy nhiên, trước khi thử thì bạn lưu ý là phải sao lưu Registry trước để có thể khôi phục nếu gặp sự cố.
Các bước thực hiện như sau:
Bạn nhấn Win + R để mở Run sau đó gõ regedit rồi nhấn Enter để chạy Registry Editor.
Ngoài các phương pháp trên, bạn còn có thể thử chạy Printer Troubleshooter. Tuy nhiên, dù mang tiếng là trình gỡ lỗi nhưng Troubleshooter của Windows lại không được đánh giá cao cho lắm trong việc sửa lỗi. Bạn cũng có thể thử cập nhật lại driver máy in hoặc khởi động lại Print Spooler Service để xem có giải quyết được lỗi 0x0000011b hay không.
Phương pháp 4: Add a Windows credential
Vào control Panel, mở Credntial Manager
Add a Windows credential
Chọn Mục Windows Credntials
Click vào Add a Windows credential
Nhập địa chỉ IP hoặc Tên máy kết nối máy in vào mục Internet or network address
Username: Tên đăng nhập máy
Password: Mật khẩu
Bấm Ok save lại và thoát khỏi Credential Manager
Đến đây bạn có thể add printer bình thường (Có thể phải gỡ máy in cũ ra rồi add lại)
Có lẽ ai cũng biết lỗi màn hình xanh trên window 10 là một nỗi ám ảnh đối với những người sử dụng máy tính, bạn thường cảm thấy bất lực khi tìm kiếm cách giải quyết lỗi này phải không?
Nhưng thực tế cách khắc phục lỗi màn hình xanh Win 10 lại không khó như bạn nghĩ.
Việc của bạn đơn giản là đọc và làm theo hướng dẫn mà thôi. Cùng bắt đầu nào!
Nguyên nhân gây lỗi màn hình xanh trên Win 10
Màn hình xanh còn được gọi là BSOD (viết tắt của Blue Screen of Death).
Đây là một nỗi ám ảnh không phải chỉ Window 10 mà là trên tất cả các hệ điều hành Windows như Win 7 hay Win 8.
Đặc biệt BSOD không xuất phát từ một nguyên nhân cố định mà có thể phát sinh từ phần cứng, phần mềm hay đơn giản chỉ vì máy quá nóng gây sập nguồn. Vài nguyên nhân bạn có thể tham khảo:
Máy tính bạn hoạt động quá nặng, không tản nhiệt kịp gây sập nguồn
Lỗi phần cứng
Lỗi driver
Lỗi phần mềm
Trong đó lỗi phần cứng và driver là nhiều hơn cả vì thành phần này can thiệp rất sâu và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của hệ điều hành.
Các phần mềm thì có nhưng ít hơn bởi Windows thường có cơ chế crash riêng phần mềm nếu không thích hợp. Chỉ riêng các trình diệt virus bên thứ 3 là có khả năng gây ra lỗi màn hình xanh.
Thông thường mỗi khi máy tính bị dính lỗi màn hình xanh, một bảng chữ Your PC ran into a problem and needs to restart sẽ hiện lên trên màn hình và thông báo nguyên nhân. Trong đó bạn đặc biệt hãy chú ý đến dòng chữ in hoa, bởi đó là mã để bạn xác định lỗi gây ra BSOD.
Stop code thông báo lỗi
Xác định mã gây lỗi
Dòng này rất dễ nhận ra nên bạn không cần quá lo lắng, trừ khi màn hình tắt đi quá nhanh bạn không đọc kịp thôi. Có được mã lỗi rồi thì chúng ta cùng tìm cách khắc phục thôi.
Cách sửa lỗi màn hình xanh Win 10
Có rất nhiều mã lỗi màn hình xanh, bởi vậy trong một bài viết thì chúng ta không thể liệt kê ra hết được. Dưới đây là những mã lỗi màn hình xanh thường gặp nhất trên Win 10 bạn có thể tham khảo qua.
Blog sẽ cố gắng cập nhật các mã lỗi liên tục, nếu chưa có trong bài thì bạn chịu khó tìm kiếm trên Google nhé.
Lỗi màn hình xanh BAD POOL HEADER
Có thể nói đây là lỗi màn hình xanh Windows 10 thường gặp nhất bởi nó bị ảnh hưởng từ rất nhiều nguồn.
Trong đó nguyên nhân chính là do một tiến trình bị lặp đi lặp lại mà không thể dừng ngay cả khi đã hoàn thành công việc. Tại sao lại có hiện tượng này?
Phần mềm diệt virus bị lỗi
Ram bị hỏng hoặc bị lỗi
Driver chưa được cập nhật hoặc xung đột lẫn nhau
Vì có nhiều nguyên nhân nên cách khắc phục lỗi BAD POOL HEADER cũng khá đa dạng.
Kiểm tra phần mềm diệt virus
Gỡ phần mềm diệt virus ra và kiểm tra xem còn bị lỗi không, nếu muốn cài lại thì hãy đảm bảo đã cài bản mới nhất, hạn chế dùng các bản crack.
Kiểm tra driver
Kiểm tra driver, thông thường thì các driver của thiết bị bên ngoài như bàn phím, ổ quang, máy in, chuột là hay bị lỗi nhất.
Bạn vào trình quản lý driver trước, có 2 cách:
Nhấp chuột phải vào This PC và chọn Manage, phía menu bên trái bạn nhấp chọn vào Device Manager.
Bấm phím Windows rồi nhập devmgmt.msc vào ô tìm kiếm, nhập chọn vào Device Manager khi kết quả hiện ra.
Kiểm tra lần lượt các driver
Phỏng đoán xem driver nào có thể gây ra lỗi, sau đó nhấp chuột phải vào và chọn Update Driver Software hoặc Disable hoặc Uninstall để cập nhật, tạm tắt hay gỡ bỏ hoàn toàn.
Bạn có thể thực hiện lần lượt từng driver để xác định lỗi, hãy đảm bảo các driver bạn cài vào máy đều là chính hãng từ nhà sản xuất nhé.
Đôi khi có những driver của bên thứ 3 trùng khớp với máy tính của bạn, nhưng khi cài vào vẫn bị xung đột đấy.
Lỗi DRIVER POWER STATE FAILURE
Vẫn là một lỗi liên quan đến các thiết bị ngoại vi và driver liên quan.
Để khắc phục đầu tiên bạn hãy ngắt kết nối các thiết bị ngoại vi có kết nối với máy tính, đặc biệt chú ý các thiết bị mới được kết nối gần đây. Khởi động lại máy và dùng thử xem còn lỗi không. Nếu còn lỗi tiếp tục gỡ các driver liên quan và tìm driver chính hãng cài vào.
Có thể bạn không biết nhưng trên Win 10 đã chuẩn bị sẵn một công cụ giúp bạn kiểm tra driver trên máy có tên là Driver Verifier.
Bạn bấm tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run, sau đó nhập cmd và Enter để truy cập Command Prompt.
Trong cửa sổ mới bạn nhập lệnh verifier rồi Enter, ứng dụng sẽ hiện ra.
Nhập lệnh verifier
Bạn tiếp tục nhấp chọn Create Standard Settings – Next – Automatically select all drivers installed on this computer.
Chọn Automatically select all drivers installed để fix lỗi
Đợi ứng dụng quét và fix lỗi xong thì bấm Finish để kết thúc.
Lỗi Blue Screen IRQL NOT LESS OR EQUAL
Đây là lỗi liên quan đến RAM, để giải thích thì khá phức tạp, bạn cứ hiểu là một công cụ nào đó không tương thích với hệ điều hành đang cố gắng sử dụng RAM và bị từ chối vậy.
Một số tác nhân chính có thể gây ra lỗi trên như:
Lỗi file hệ thống
Driver đã cũ hoặc không tương thích
Phần cứng ngoại vi không tương thích
Cài phần mềm không tương thích
Một vài cách khắc phục lỗi IRQL NOT LESS OR EQUAL bạn có thể tham khảo qua.
Kiểm tra driver phần cứng
Đầu tiên bạn hãy cố gỡ bỏ tất cả các phần cứng ngoại vi có liên quan tới máy tính như máy in, chuột, bàn phím và khởi động lại máy, nếu lỗi vẫn còn thì có nghĩa là phần cứng và driver liên quan không có vấn đề gì. Còn nếu lỗi đã hết thì hãy tham khảo cách sửa lỗi driver phía trên nhé.
Kiểm tra driver ngoại vi đầu tiên
Xoá bộ nhớ cache
Đôi khi lỗi này hiện ra chỉ vì bộ nhớ Cache lưu lại một tiến trình nào đó đã hoàn thành.
Bạn bấm tổ hợp phím Windows + Iđể vào Settings sau đó nhấp chọn Update & Security.
Phía menu bên trái bạn nhấp chọnRecovery và bấm Restart Now.
Khi màn hình mới hiện lên bạn chọn Troubleshoot – Advanced Options – UEFI Firmware Settings – Restart.
Màn hình khởi động BIOS hiện ra, bạn tìm mục Cache Memory và Disabled nó đi, khởi động lại máy và kiểm tra kết quả.
Update Windows 10
Có thể bạn không biết, chỉ riêng việc Update Windows 10 thường xuyên lên phiên bản mới nhất cũng đủ giúp bạn khắc phục những lỗi cơ bản của hệ thống rồi.
Bởi vậy bạn hãy chú ý kiểm tra các bản cập nhật và làm mới máy tính của mình nhé.
Đừng quên cập nhật máy tính
Lỗi NTFS FILE SYSTEM
Đây là lỗi liên quan tới ổ HDD hoặc SSD nhưng lại thiên nhiều về cấu trúc các tập tin và thư mục trong hệ thống Windows. Nhẹ thì máy chỉ bị phân mảnh, nặng thì xung đột phần mềm.
Với lỗi này, bạn hãy áp dụng cách chống phân mảnh ổ cứng có sẵn trên hệ điều hành. Ngoài ra bạn còn có thể thử gỡ các trình diệt virus của bên thứ 3 nếu có.
Chống phân mảnh ổ cứng
Nếu không thành công bạn có thể dùng các công cụ tối ưu ổ cứng của bên thứ 3 như Easy Recovery Essentials. Tuy nhiên mình không khuyến khích lắm.
Lỗi màn hình xanh INACCESSIBLE BOOT DEVICE
Đây là lỗi liên quan nhiều tới phần cứng, cụ thể là từ ổ HDD hay SSD khi mà virus làm thay đổi một số cấu trúc trong ổ. Ngoài ra thì cũng có thể là do lỗi driver.
Để khắc phục, cách đơn giản nhất là diệt virus, bạn yên tâm là chỉ cần window defender có sẵn trong Win 10 là đủ để giải quyết vấn đề này.
Quét và diệt virus
Nếu đã chạy diệt virus mà vẫn chưa dứt điểm được lỗi thì có thể ổ cứng của bạn đã bị ảnh hưởng ít nhiều, bạn cần kiểm tra và sửa chữa.
Có một cách đơn giản là bạn ép máy tính tự bị lỗi và sửa chữa bằng cách tắt đột ngột máy tính bằng nút nguồn, vài lần là máy sẽ tự load trình chksdk và vá lỗi cho bạn.
Lỗi THREAD STUCK IN DEVICE DRIVER
Đây là lỗi liên quan nhiều tới khả năng hiển thị hình ảnh hay đồ hoạ. Thường là do xung đột phần mềm hoặc các driver đồ hoạ trên máy bị lỗi.
Bạn có thể khắc phục bằng cách update hoặc cài mới các driver đồ hoạ có trên máy.
Nếu không thành công thì có thể card đồ hoà của bạn đã gặp vấn đề, bạn bắt buộc phải mang đi bảo hành, nặng quá là phải thay mới.
Lời kết
Những hướng dẫn khắc phục lỗi Your PC ran into a problem and needs to restart Win 10 trên chắc chắn là vẫn còn nhiều thiếu xót, bởi vậy nếu bạn gặp những tính huống không có trên danh sách thì hãy tìm kiếm ở nhiều nguồn khác nhé. Còn nếu khắc phục mãi không xong thì có lẽ bạn phải nhờ cậy các trung tâm bảo hành rồi.
Chúc bạn nhanh chóng giải quyết được vấn đề của mình.
Modem và Router hiện hữu ở bất cứ đâu có kết nối Internet, từ gia đình tới công sở. Nhưng chắc hẳn nhiều người không thể phân biệt được sự khác nhau giữa modem và router. Liệu modem có phải là router hay không? Modem và router có cùng thực hiện những công việc giống nhau hay không?
1. Router là gì và Router làm gì?
Router là thiết bị định tuyến hoặc bộ định tuyến dùng để chuyển các gói dữ liệu qua một liên mạng đến các thiết bị đầu cuối, thông qua một tiến trình được gọi là định tuyến. Định tuyến xảy ra ở tầng thứ 3 trong mô hình OSI 7 tầng.
Nhưng để dễ hiểu, Router chính là một thiết bị để chia sẻ Internet tới nhiều các thiết bị khác trong cùng lớp mạng. Một router điển hình hiện nay là bộ định tuyến không dây có phát sóng WiFi (một số nơi gọi là access point hay AP). Hiện nay, các bộ định tuyến không dây thường được trang bị một hoặc nhiều ăng-ten mà người dùng quen gọi là “râu” cho phép họ có thể điều chỉnh để cải thiện hướng sóng.
Thiết bị này cho phép tạo ra một mạng WiFi sử dụng cho rất nhiều các thiết bị khác. Bên cạnh đó, các Router thường có khá nhiều cổng Ethernet (còn gọi là cổng LAN) cho phép người dùng có thể kết nối được nhiều với các thiết bị khác thông qua cáp nối (mạng có dây hoặc hữu tuyến).
Router nhận dữ liệu Internet từ một modem và mỗi router sẽ có một địa chỉ IP công khai duy nhất trên Internet. Các máy chủ trên mạng Internet sẽ kết nối với router thông qua modem và thiết bị này có nhiệm vụ định tuyến lưu lượng truy cập đến các thiết bị khác trong mạng.
Tuy nhiên, chỉ với một router (không phải loại 2-trong-1), bạn khó có thể kết nối được với Internet. Bộ định tuyến sẽ chỉ có thể kết nối với Internet bằng cách nối cáp Ethernet chuyên biệt với một chiếc modem. Vậy modem là gì?
2. Modem là gì và modem thực hiện công việc gì?
Modem là viết tắt của Modulator and Demodulator, là một thiết bị chuyển đổi các tín hiệu điện được gửi đến thông qua đường dây điện thoại, cáp đồng trục, cáp quang hoặc các loại dây tương tự khác. Cụ thể hơn, modem biến đổi thông tin kỹ thuật số từ các thiết bị kết nối mạng (máy tính, điện thoại) thành tín hiệu analog có thể truyền qua dây dẫn, và ngược lại, modem dịch các tín hiệu analog thành dữ liệu số mà những thiết bị như máy tính có thể hiểu được.
Modem nằm ở đâu trong mạng Internet? Với chức năng như trên, modem chính là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Thông qua hệ thống cáp nối đồng trục hoặc cáp quang từ các trạm cung cấp Internet nối đến nhà bạn, modem sẽ đóng vai trò chuyển hóa các gói dữ liệu do ISP cung cấp thành kết nối Internet cho router hoặc các thiết bị có liên kết mạng khác.
Vị trí của Router và Modem trên mạng
Hầu hết các modem độc lập chỉ có 2 cổng, một cổng kết nối với mạng Internet từ ISP và 1 giắc Ethernet để kết nối với máy tính hoặc router. Modem thường (không phải luôn luôn) kết nối đến cổng WAN của router, còn các thiết bị khác sẽ kết nối đến những cổng còn lại trên router hoặc kết nối không dây thông qua chuẩn Wifi.
Modem dùng để khai thác dịch vụ Internet của các ISP cần phải đúng loại (DSL, đồng hoặc quang) mới có thể chạy với hạ tầng mà ISP cung cấp. Ngoài ra, trên modem còn kết nối Ethernet đầu ra cho phép truyền Internet (tín hiệu digital đã được giải mã) tới bất kỳ một router hoặc máy tính đơn lẻ nào ở “phía sau”.
Nếu ví router là đứa con thì modem chính là người mẹ. Nếu không có modem, router chỉ thực hiện được chức năng thiết lập mạng nội bộ chứ không thể kết nối ra Internet quốc tế.
3. Modem và Router khác gì nhau?
Modem và router có những điểm khác biệt
Cả modem và router đều liên quan đến việc kết nối máy tính gia đình với Internet. Chúng xuất hiện ở bất cứ nơi nào thiết bị điện tử kết nối laptop hoặc mạng của bạn với nhà cung cấp dịch vụ Internet để truy cập web. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có những sự khác biệt.
Sự khác biệt cụ thể giữa modem và router được tóm tắt trong bảng sau:
STT
MODEM
ROUTER
1.
Modem là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Trong khi router là thiết bị kết nối nhiều mạng cùng nhau.
2.
Modem chuyển đổi tín hiệu kỹ thuật số của laptop thành tín hiệu analog.
Trong khi router kiểm tra gói thông tin và xác minh đường dẫn của gói đó để truyền thành công trên PC đích.
3.
Modem đưa thông tin được yêu cầu từ mạng vào mạng của bạn.
Trong khi router phân phối dữ liệu được yêu cầu đến PC của bạn.
4.
Modem rất quan trọng để truy cập mạng, vì nó kết nối laptop với ISP.
Trong khi đó bạn có thể truy cập mạng mà không cần sử dụng router.
5.
Áp dụng với lớp liên kết dữ liệu.
Được áp dụng với lớp mạng.
6.
Trong modem, gói thông tin không được kiểm tra, do đó, mối đe dọa bảo mật thường nằm ở đó.
Ngược lại trong router, gói thông tin luôn được kiểm tra trước khi chuyển tiếp, để tìm ra mối đe dọa.
7.
Modem được nối thẳng với máy tính hoặc đặt giữa đường dây điện thoại và router.
Trong khi router được đặt giữa thiết bị điện tử và mạng.
8.
Modem thực hiện giải mã tín hiệu ISP.
Trong khi router không thực hiện giải mã tín hiệu.
9.
Modem đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống giao tiếp, vì nó là một phần thiết yếu của hệ thống mạng, giữ vai trò kết nối bất kỳ thiết bị nào với ISP. Modem đưa dữ liệu được yêu cầu từ ISP đến thiết bị cuối như PC hoặc router. Nếu chỉ cần kết nối một máy tính với Internet thì modem có thể thực hiện được việc đó, không yêu cầu router.
Router định tuyến các gói dữ liệu giữa các thiết bị mạng và những hệ thống mạng khác nhau. Router là một trong những thành phần cơ bản của hệ thống giao tiếp WAN.
10.
Modem được đặt giữa đường dây điện thoại và PC hoặc router, cung cấp kết nối không dây hoặc có dây như cáp quang, đường dây điện thoại. Kết nối được thực hiện bởi cổng Ethernet có sẵn với modem.
Router được đặt giữa modem và hệ thống mạng. Mạng có thể là một tập hợp các máy tính hoặc một tập hợp gồm máy tính và switch, v.v… Modem và router được kết nối vật lý với nhau. Do đó, các thiết bị được kết hợp với router có thể truy cập Internet qua modem. Router không cung cấp kết nối trực tiếp với ISP. Router có cổng Gigabit và Ethernet để kết nối với các thiết bị và hệ thống mạng khác. Các router cũng có cổng WiFi để kết nối không dây.
11.
Modem có các chế độ kết nối vật lý sau:Chế độ bán song công (Half Duplex)Chế độ song công toàn phần (Full Duplex)Chế độ Modem 4 dâyChế độ Modem 2 dây
Các chế độ hoàn toàn khác với modem vì router hoạt động trên lớp mạng. Các chế độ kết nối của router bao gồm:Chế độ User ExecutionChế độ AdministrativeChế độ Global Configuration
12.
Các ứng dụng của modem bao gồm:Kết nối người dùng cuối với InternetPoint of sale (PoS)Quản lý từ xaTruyền dữ liệu và sao lưu
Các ứng dụng của router bao gồm:Sử dụng cho mạng LAN và WANCung cấp tính năng dự phòng trong mạngLưu trữ và sao lưu dữ liệu dung lượng cực lớn.Dịch vụ bảo mật.
Các chế độ trong Modem
1. Chế độ bán song công (Half Duplex): Chế độ này cho phép modem truyền theo một hướng tại một thời điểm. Nếu modem đang nhận tín hiệu đến thì nó sẽ đưa ra chỉ báo cho đầu gửi để không truyền dữ liệu, cho đến khi quá trình nhận tín hiệu hoàn tất.
2. Chế độ song công toàn phần (Full Duplex): Chế độ này cho phép truyền theo cả hai hướng tại một thời điểm. Những loại modem này có hai sóng mang, một dành cho lưu lượng đi và một dành cho lưu lượng đến.
3. Chế độ Modem 4 dây: Một cặp dây riêng biệt được sử dụng cho sóng mang đến và đi. Do đó, cùng một tần số có thể được sử dụng để truyền ở cả hai đầu.
4. Chế độ Modem 2 dây: Chế độ này sử dụng cùng một cặp dây cho cả sóng mang đến và đi. Nếu bạn đang sử dụng chế độ bán song công thì cùng một tần số có thể được sử dụng để truyền khi dữ liệu chỉ lưu chuyển theo một hướng tại một thời điểm.
Tuy nhiên, nếu sử dụng chế độ hai dây trong modem song công toàn phần thì bạn cần hai kênh khác nhau để truyền. Do đó, việc ghép kênh phân chia tần số được thực hiện để thu được hai kênh sóng mang, giúp quá trình truyền diễn ra đồng thời theo cả hai hướng.
Các chế độ trong router
1. Chế độ User Execution: Chế độ này còn được gọi là chế độ mặc định. Chế độ này được đại diện bằng Router>. Khi bạn mua router và đăng nhập vào nó, có một số cài đặt và cấu hình cơ bản đã được thực hiện trong router và giao diện web sẽ hiển thị chế độ này.
2. Chế độ Administrative: Chế độ này được đại diện bằng Router#. Trong chế độ này, quyền quản trị được trao cho người dùng, username và mật khẩu để truy cập router được đặt và reset lại. Các quyền đăng nhập khác cũng được cấp và từ chối thông qua chế độ này.
3. Chế độ Global Configuration: Chế độ này được biểu thị bằng Router (config)#. Trong chế độ này, tất cả các cấu hình được thực hiện trên router, như cấp phát địa chỉ IP, subnet mask, gói dữ liệu định tuyến, kích hoạt các cổng và phân bổ giao thức định tuyến được sử dụng để định tuyến, v.v…
Có một số chế độ phụ cũng như chế độ cấu hình giao diện và chế độ cấu hình đường truyền được sử dụng để thực hiện cấu hình trên một cổng hoặc interface cụ thể của router.
Các ứng dụng của modem
1. Point of sale (PoS): Đây là một yếu tố then chốt trong việc thanh toán mà bạn thực hiện tại nhà hàng, cửa hàng bán lẻ, khi mua vé máy bay, v.v… Khi bạn thực hiện bất kỳ khoản thanh toán nào bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ của mình, modem sẽ ở phía sau để truyền dữ liệu và hoàn nguyên việc phê duyệt hoặc từ chối các dịch vụ được yêu cầu.
2. Quản lý từ xa: Các modem được gắn ở những vị trí xa xôi như khu vực vùng sâu vùng xa hoặc các khu vực nhạy cảm, hay nơi mà hiệu suất có thể được quản lý và điều khiển từ xa, không cần hiện diện trực tiếp của thiết bị tại địa điểm.
Điều này giúp tiết kiệm tiền bạc và thời gian, có thể sử dụng được trong thời gian hỏng hóc nghiêm trọng diễn ra và cần phải thực hiện nhanh chóng để khôi phục dịch vụ. Modem được sử dụng trong điều khiển đèn đỏ, bảo trì trạm xăng, quản lý hàng tồn kho công nghiệp, v.v…
3. Truyền và sao lưu dữ liệu: Các modem dial-up được sử dụng để truyền dữ liệu hàng ngày từ các địa điểm khác nhau của tổ chức đến trung tâm NOC. Chúng tiết kiệm thời gian, rẻ hơn khi sử dụng cho mục đích này và cũng được sử dụng để sao lưu dữ liệu thường xuyên từ các thiết bị.
4. Quản lý bảo mật gia đình: Các modem được cài đặt trong hệ thống quản lý bảo mật. Khi một số vấn đề phát sinh hoặc báo động được thiết lập, chúng sẽ gửi tin nhắn thoại đến khách hàng qua đường dây điện thoại hoặc điện thoại di động.
Các ứng dụng của router
1. Lưu trữ và sao lưu dữ liệu: Router có khả năng lưu trữ tích hợp với đủ bộ nhớ để lưu trữ dữ liệu. Vì vậy, thiết bị phần cứng bên ngoài được sử dụng cùng với router để chia sẻ và sao lưu dữ liệu.
2. Dịch vụ bảo mật: Vì các router có những tính năng bảo mật, nên người dùng có thể thiết lập một tường lửa với các router ở mọi cấp của mạng để làm cho mạng không bị nhiễm virus. Do vậy, nó được sử dụng cho mục đích quân sự, nơi mà quyền riêng tư dữ liệu là một mối quan tâm lớn.
3. Modem cũng được sử dụng cho quá trình truyền và sao lưu dữ liệu, nhưng chỉ trong một khoảng cách ngắn và quá trình diễn ra chậm. Trong khi bằng cách cấu hình VPN trong router, nó có thể hoạt động trong kiến trúc client-server và được sử dụng để chia sẻ dữ liệu, cuộc gọi thoại, tài nguyên phần cứng và video cho mạng WAN.
4. Dự phòng cung cấp: Trung tâm vận hành và bảo trì cho một tổ chức kết nối nhiều thiết bị định vị ở xa khác nhau với trung tâm NOC được đặt ở giữa thông qua router. Router cũng cung cấp khả năng dự phòng trong mạng cho các thiết bị hoạt động trong cấu trúc liên kết chính và liên kết bảo vệ.
4. Thiết bị kiêm luôn cả Modem và Router
Một số ISP có cung cấp một loại thiết bị 2-trong-1, kết hợp giữa Modem và Router. Nó thực hiện cả chức năng chuyển đổi tín hiệu tương tự thành số cũng như định tuyến nội mạng. Tên đầy đủ của nó là Modem Router, song tại Việt Nam, hầu hết mọi người đều gọi tắt (nhưng sai về ý nghĩa) là Modem.
Nếu đã có thể làm ra những chiếc Modem Router như vậy, tại sao các nhà sản xuất vẫn còn làm ra những chiếc Modem hay Router riêng rẽ để làm gì?
Đó là vì trước hết, mỗi loại Modem thường chỉ dùng được với một cơ sở hạ tầng Internet duy nhất (hoặc DSL hoặc quang). Nếu bạn muốn chuyển đổi sang dùng cáp quang thì thường chiếc Modem cũ (hoặc modem router cũ) sẽ không dùng được với đường truyền mới, buộc bạn phải sắm Modem mới để sử dụng. Trong khi đó, chiếc Router cũ vẫn có thể tái sử dụng và bạn chẳng cần phải cấu hình lại thông tin mạng trên smartphone hay máy tính để làm gì. Nói đơn giản, mạng WiFi cũ của bạn vẫn vậy, mật khẩu vẫn vậy. Bạn chỉ cần cấu hình chiếc Modem mới và cứ cắm vào là chạy (plug and play).
Bên cạnh đó, đối với các công ty, doanh nghiệp, vì lý do bảo mật hoặc chia sẻ băng thông đường truyền, đôi khi họ cần lập ra nhiều mạng nội bộ riêng (có mạng dành riêng cho khách vãng lai truy cập, có mạng chỉ để nhân viên sử dụng, có mạng chỉ cho giám đốc…). Việc tách riêng Router và Modem rất có lợi trong trường hợp này. Ngoài ra, nếu lượng thiết bị đầu cuối (laptop, smartphone, tablet…) quá nhiều, thường một chiếc modem sẽ không đủ sức chịu tải và công việc đó sẽ phù hợp cho router/switch hơn. Thêm vào đó, với những công ty có văn phòng ở nhiều tầng hoặc diện tích phân bố rộng, việc có nhiều router không dây sẽ giúp “phủ sóng” đều hơn.
Sau cùng là giá thành và chi phí nâng cấp. Vẫn có những chiếc Modem Router kết hợp tất cả các tính năng trên nhưng chi phí khá đắt. Và cũng không tiện lắm cho việc nâng cấp nếu bạn đã có chiếc Modem Router hỗ trợ Wi-Fi chuẩn 802.11n nhưng lại muốn có sóng đạt chuẩn 802.11ac. Việc mua thêm một chiếc Router hỗ trợ chuẩn 802.11ac và gắn tiếp nối vào Modem Router có sẵn sẽ “kinh tế” hơn so với sắm hẳn chiếc Modem Router tốt hơn cái cũ.
Nói tóm lại, modem là thiết bị giúp kết nối mạng nội bộ với mạng Internet lớn hơn. Router là phần cứng cho phép tất cả thiết bị khác của bạn sử dụng kết nối Internet đó (có dây hoặc không dây) cùng lúc, và cũng cho phép chúng giao tiếp với nhau mà không cần thực hiện qua Internet. Bạn cũng nên sử dụng modem và router riêng biệt (thay vì sử dụng modem router 2 trong 1) vì công nghệ modem thay đổi chậm, bạn có thể sử dụng modem trong thời gian dài hơn. Ngược lại, router có thể cần nâng cấp sớm hơn do những đòi hỏi về công nghệ WiFi hay số lượng thiết bị kết nối.
5. Còn Router và Modem 5G thì sao?
Bạn sẽ cần một modem tương thích để kết nối với Internet 5G
Với sự ra đời của 5G, nhiều người tự hỏi liệu họ có cần modem và router đặc biệt để kết nối với công nghệ Internet này hay không.
Giống như bất kỳ loại kết nối Internet nào khác, bạn sẽ cần một modem tương thích để kết nối với Internet 5G. Điện thoại thông minh và máy tính bảng hỗ trợ 5G có các modem này được tích hợp trong đó. Nhưng những người muốn sử dụng kết nối 5G cho ngôi nhà của mình sẽ cần modem 5G. Chúng đã có sẵn, cùng với các thiết bị kết hợp router – modem 5G từ những nhà cung cấp dịch vụ 5G và một số nhà bán lẻ nhất định.
Một số công ty cũng cung cấp CPE 5G (customer-premises equipment) với router và modem tích hợp để kết nối khách hàng với mạng 5G.
Các router cũ vẫn hoạt động với modem 5G. Nhưng bạn có thể muốn nâng cấp router của mình để tận dụng tốc độ 5G tối đa. Các router một băng tần chậm có thể gây ra hiện tượng “nút thắt cổ chai” cho kết nối Internet 5G tốc độ cao.
Tuy nhiên, điều này phần lớn sẽ phụ thuộc vào việc gói Internet và tốc độ kết nối 5G của bạn thực sự nhanh ra sao. Đừng nâng cấp thiết bị cho đến khi bạn biết rằng 5G có sẵn trong khu vực bạn sống, các chi tiết về gói và thiết bị nào tương thích.
Bây giờ, bạn đã hiểu rõ hơn về vai trò của modem và router. Nhưng bạn vẫn có thể băn khoăn về các khía cạnh khác của mạng Internet gia đình, ví dụ như WiFi. Tham khảo bài viết: Wifi là gì? Wifi hoạt động như thế nào? thì ghé xem bài sau nhé.
Kết quả hiệu suất đầu tiên của GPU di động cao cấp Arc A730M của Intel và có vẻ như đội xanh có một con chip tương đương với đối thủ và thậm chí còn nhanh hơn, xét về hiệu suất tổng hợp.
GPU di động Arc A730M của Intel đánh bại Chip đồ họa di động AMD RX 6700M & NVIDIA RTX 3070 trong 3DMark Time Spy & Fire Strike
Các điểm chuẩn đến từ những người sở hữu máy tính xách tay 16 inch Machenike DAWN đầu tiên được bán độc quyền tại các thị trường châu Á và là máy tính xách tay đầu tiên được bán với chip đồ họa Arc A730M cao cấp. Cho đến nay, các đối tác của Intel chỉ giới thiệu máy tính xách tay có GPU Arc A350M và A370M cấp nhập cảnh dựa trên chip ACM-G11. Intel đã hứa sẽ tung ra nhiều tùy chọn hơn vào cuối mùa Hè và có vẻ như các nhà sản xuất máy tính xách tay châu Á một lần nữa lại là những người đầu tiên tung ra thiết kế Alchemist cao cấp.
Apple so sánh M2 SOC thế hệ tiếp theo với các CPU Alder Lake của Intel, tuyên bố Hiệu suất gần tương tự như CPU 12 lõi với sức mạnh bằng 1/4
Intel Arc A730M được trang bị GPU ACM-G10 nhưng chứa 24 Xe Cores (3072 ALU), 24 đơn vị dò tia, xung nhịp đồ họa 1100 MHz, bộ nhớ GDDR6 12 GB chạy trên giao diện bus 192 bit và TDP mục tiêu 80-120W. GPU này sẽ hướng đến các tùy chọn di động dòng GeForce RTX 3060.
Dòng sản phẩm GPU di động Intel Arc A-Series:
Biến thể cạc đồ họa
Biến thể GPU
GPU Die
Đơn vị thực thi
Đơn vị bóng (Lõi)
Dung lượng bộ nhớ
Tốc độ bộ nhớ
Bus bộ nhớ
TGP
Arc A770M
Xe-HPG 512EU
Arc ACM-G10
512 EU
4096
16 GB GDDR6
16 Gb / giây
256-bit
120-150W
Arc A730M
Xe-HPG 384EU
Arc ACM-G10
384 EU
3072
12 GB GDDR6
14 Gb / giây
192-bit
80-120W
Arc A550M
Xe-HPG 256EU
Arc ACM-G10
256 EU
2048
8 GB GDDR6
14 Gb / giây
128-bit
60-80W
Arc A370M
Xe-HPG 128EU
Arc ACM-G11
128 EU
1024
4 GB GDDR6
14 Gb / giây
64-bit
35-50W
Arc A350M
Xe-HPG 96EU
Arc ACM-G11
96 EU
768
4 GB GDDR6
14 Gb / giây
64-bit
25-35W
Về đồ họa, Intel Arc A730M đã được đo lường bởi cả nhà sản xuất máy tính xách tay và người mua đã chạm tay vào máy tính xách tay vào đêm qua sau khi sản phẩm được bán ra. Hiệu suất đã được đo bằng điểm chuẩn tổng hợp 3DMark TimeSpy và 3DMark Fire Strike.
Intel Arc A730M 3DMark Time Spy Benchmark (Tín dụng hình ảnh: HXL qua Weibo):
Kết quả hiệu suất tổng hợp 3DMark chính thức của Intel Arc A730M:
Các CPU máy tính để bàn Intel Meteor Lake & Arrow Lake để sử dụng Socket LGA 1851, Thông tin chi tiết về Socket V1 đầy đủ bị rò rỉ
Con chip này đạt khoảng 10.000-10.500 điểm trong tiêu chuẩn Time Spy trong khi đạt hơn 23.000 điểm trong 3DMark Fire Strike. So sánh các kết quả này với đối thủ cho thấy rằng GPU Arc A730M nhanh hơn một chút so với GPU GeForce RTX 3070 của Máy tính xách tay và Radeon RX 6700M trong Time Spy nhưng lại bị ảnh hưởng một chút trong 3DMark Fire Strike.
Hiệu suất của Intel Arc A730M so với RTX 3070M và RX 6700M trong điểm chuẩn 3DMark. (Tín dụng hình ảnh: NotebookCheck)
Điểm chuẩn 3DMark Time Spy dựa trên API DirectX 12 hiện đại hơn so với Fire Strike dựa trên API DirectX 11 cũ hơn. Có vẻ như Intel đã ưu tiên trình điều khiển của mình trong việc tinh chỉnh hiệu suất DX12 vào lúc này trong khi DX11 vẫn yêu cầu một chút điều chỉnh. Fire Strike cũng thể hiện hiệu suất tốt hơn nhiều trên GPU AMD so với GPU NVIDIA, vì vậy đây là một trường hợp cụ thể của trình điều khiển và tối ưu hóa dựa trên API hơn là hiệu suất đồ họa thực tế. Đây cũng không phải là mức hiệu suất cao nhất mà Intel dự định cung cấp vì còn có Arc A770M hàng đầu có thể kết thúc nhanh hơn cả các chip nói trên và cung cấp bộ nhớ GDDR6 16 GB.
Đồng thời, Arc A730M giống RTX 3060M và RX 6650M hơn nên hiệu suất trông thực sự tốt và điều đó thực sự ấn tượng khi hầu hết các máy tính xách tay với A730M sẽ có giá bán lẻ khoảng $ 1100- $ 1200 Mỹ. Có vẻ như vào thời điểm các card đồ họa dành cho máy tính để bàn được phát hành, chúng ta sẽ có hiệu suất tương đương với các card đồ họa RTX 3070 và RX 6700 XT của NVIDIA.
Các CPU Máy tính để bàn Meteor Lake & Arrow Lake thế hệ tiếp theo của Intel sẽ sử dụng ổ cắm LGA 1851 hoàn toàn mới thay vì ổ cắm LGA 2551 đã được đồn đại vài ngày trước. Ổ cắm Intel LGA 1851 để hỗ trợ tính năng cho CPU máy tính để bàn Meteor Lake & Arrow Lake
Thông tin mới nhất về socket LGA 1851 được thiết kế xung quanh CPU Intel Meteor Lake và Arrow Lake đến từ Benchlife. Cách đây vài ngày, có thông tin cho rằng Intel có thể đang sử dụng một socket hoàn toàn mới cho các CPU máy tính để bàn thế hệ tiếp theo của mình. Mặc dù đúng là sẽ có một ổ cắm mới thay thế cho thiết kế LGA 1700/1800 hiện tại, nhưng thay vào đó nó sẽ không phải là ‘LGA 2551’ được đồn đại, mà sẽ là Ổ cắm V1 với miếng tiếp xúc LGA 1851.
Máy tính để bàn Intel thế hệ thứ 12 Alder Lake hoàn toàn không có quạt & được làm mát thụ động đã có mặt! Có nhiều cấu hình khác nhau
Intel Socket V1 là tên mã của socket LGA 1851 mới xác nhận rằng các sản phẩm máy tính để bàn thế hệ tiếp theo sẽ chỉ có thêm 51 miếng đệm tiếp xúc so với các CPU hiện có. Điều này có nghĩa là trong khi ổ cắm sẽ có số lượng chân cao hơn, kích thước gói tổng thể sẽ tương tự như ổ cắm hiện có. Socket V1 sẽ có kích thước 45 x 37,5mm, có nghĩa là các bộ làm mát hiện tại sẽ không gặp vấn đề gì về khả năng tương thích với các CPU Intel Meteor Lake và Arrow Lake thế hệ tiếp theo.
Các CPU máy tính để bàn Meteor Lake & Arrow Lake thế hệ tiếp theo của Intel sẽ hỗ trợ trên nền tảng LGA 1851 ‘Socket V1’. (Tín dụng hình ảnh: Benchlife)
Tuy nhiên, đồng thời, chiều cao từ IHS đến MB sẽ tăng nhẹ từ 6,73-7,4mm lên 6,83-7,49mm. Mặc dù đây là một sự thay đổi chiều cao tương đối nhỏ, nhưng điều đó có nghĩa là áp lực gắn cho bộ làm mát CPU sẽ phải được điều chỉnh để phù hợp với tiêu chuẩn mới. Socket V1 sẽ giữ lại độ cao chân 0,8 mm và với giá đỡ mới, bạn chắc chắn có thể sử dụng lại bộ làm mát hiện có của mình. Đối với thiết kế socket LGA 2551, có vẻ như nó chủ yếu là một nền tảng nguyên mẫu BGA có thể sử dụng cho một số chip tiêu dùng khác nhưng máy tính để bàn chắc chắn sẽ không sử dụng nó như đã xác nhận trong báo cáo này.
Như đã nói, câu chuyện ít nhiều giống với lần trước rằng CPU thế hệ 14 Meteor Lake và Arrow Lake thế hệ 15 sẽ yêu cầu một ổ cắm mới nhưng bây giờ chúng ta biết rằng Ổ cắm thực tế sẽ được gọi là V1 với 1851 miếng tiếp xúc.
CPU Intel Meteor Lake thế hệ thứ 14: Nút xử lý Intel 4, Thiết kế GPU Arc Tiled, Lõi lai, Ra mắt năm 2023 để xử lý Zen 5
Các CPU Meteor Lake thế hệ thứ 14 sẽ trở thành người thay đổi game thủ theo nghĩa là chúng sẽ áp dụng phương pháp tiếp cận kiến trúc lát gạch hoàn toàn mới. Dựa trên nút quy trình ‘Intel 4’, các CPU mới sẽ cải thiện 20% hiệu suất trên mỗi watt thông qua công nghệ EUV và được thiết lập để hoàn thành vào 2H 2022 (sẵn sàng sản xuất). Các CPU Meteor Lake đầu tiên dự kiến xuất xưởng vào 1H 2023 và dự kiến sẽ có mặt vào cuối năm đó. Các bộ phận máy tính để bàn được đồn đoán sẽ lên kệ vào nửa cuối năm 2023 và sẽ đối đầu với CPU Zen 5 của AMD vào thời điểm chúng ra mắt.
Máy tính xách tay chạy bằng GPU Intel Arc A370M mở cửa đặt hàng trước cho các thị trường Bắc Mỹ, New Zealand và Úc
Theo Intel, các CPU Meteor Lake thế hệ thứ 14 sẽ có kiến trúc lát gạch hoàn toàn mới và điều này về cơ bản có nghĩa là công ty đã quyết định sử dụng chiplet đầy đủ. Có 4 ô chính trên các CPU của Meteor Lake. Có IO Tile, SOC Tile, GFX Tile & Compute Tile. Ngói điện toán bao gồm Ngói CPU và Ngói GFX. CPU Tile sẽ sử dụng thiết kế lõi lai mới bao gồm Redwood Cove P-Cores và Crestmont E-Cores, mang lại thông lượng hiệu suất cao hơn ở mức công suất thấp hơn trong khi lát đồ họa sẽ không giống bất cứ thứ gì chúng ta đã thấy trước đây. Các CPU sẽ có quy mô từ 5 đến 125W, từ di động TDP cực thấp đến PC để bàn cao cấp.
Như Raja Koduri tuyên bố, các CPU của Meteor Lake sẽ sử dụng GPU hỗ trợ đồ họa Arc lát gạch, điều này sẽ làm cho nó trở thành một lớp đồ họa hoàn toàn mới trên chip. Nó không phải là iGPU hay dGPU và hiện được coi là tGPU (Tiled GPU / Công cụ đồ họa thế hệ tiếp theo). Các CPU Meteor Lake sẽ sử dụng kiến trúc đồ họa Xe-HPG hoàn toàn mới, cho phép tăng hiệu suất ở cùng mức hiệu quả sử dụng điện năng như các GPU tích hợp hiện có. Điều này cũng sẽ cho phép hỗ trợ nâng cao cho DirectX 12 Ultimate và XeSS, những tính năng chỉ được hỗ trợ bởi dòng sản phẩm Alchemist tính đến thời điểm hiện tại.
CPU Intel Lunar Lake thế hệ thứ 15: Nút xử lý Intel 20A, lõi Lion Cove hoàn toàn mới ‘Thiết kế Jim Keller có thể có’ & Cạnh tranh với Zen 6
Tiếp theo Meteor Lake là Arrow Lake và đội hình 15 Gen mang theo rất nhiều thay đổi. Mặc dù nó sẽ tương thích với socket tương thích với bất cứ thứ gì mà Meteor Lake tiếp đất, nhưng các lõi Redwood Cove và lõi Crestmont sẽ được nâng cấp lên các lõi Lion Cove và Skymont hoàn toàn mới. Những điều này dự kiến sẽ mang lại lợi thế lớn với số lượng lõi được nâng cao, dự kiến sẽ là 40/48 trên các SKU mới (8 P-Cores + 32 E-Cores).
Một rò rỉ trước đó đã xác nhận các bộ phận chính của dòng máy tính để bàn ‘K’. Hiệu suất được cho là đạt được mức ngang bằng với các bộ vi xử lý của AMD và Apple, điều đó có nghĩa là chúng sẽ mang lại mức lợi nhuận hai con số. Không có thông tin về GFX Tile nhưng nó sẽ có kiến trúc cập nhật hoặc số lõi Xe tăng lên. Ô I / O sẽ được hợp nhất với Động cơ thần kinh (VPU), tương tự như trên Meteor Lake, sẽ sử dụng các lõi Atom năng lượng thấp.
Đáng ngạc nhiên là Intel sẽ bỏ qua nút ‘Intel 4’ của mình và chuyển trực tiếp lên 20A cho các CPU Arrow Lake. Một điều đúng với cả chip Meteor Lake và Arrow Lake là chúng sẽ giữ lại nút xử lý N3 (TSMC) cho các IP lõi bổ sung, có lẽ là lõi GPU Arc. Nút Intel 20A mang lại sự cải thiện 15% về hiệu suất trên mỗi watt, sử dụng công nghệ RibbonFET & PowerVia thế hệ tiếp theo và dự kiến sẽ có tấm lót thử nghiệm IP đầu tiên chạy trong fabs vào nửa cuối năm 2022.
Vì vậy, có vẻ như đối với tính di động ít nhất, Intel sẽ đi theo con đường hiệu quả hơn vì họ sẽ sử dụng một phần nhỏ cấu hình lõi đầy đủ mà chip máy tính để bàn sẽ nhận được. Ngoài ra, sẽ có một thiết kế bốn chiplet cho Arrow Lake, giống như Meteor Lake nhưng có nhiều lõi hơn và các tính năng IO. Bản thân nút quy trình 20A sẽ cải thiện 15% hiệu suất trên mỗi watt và giới thiệu công nghệ RibbonFET & PowerVia vào bảng.
So sánh các thế hệ CPU máy tính để bàn Intel Mainstream:
Dòng CPU Intel
Quy trình xử lý
Bộ xử lý Lõi / Luồng (Tối đa)
TDP
Bộ chip nền tảng
Nền tảng
Hỗ trợ bộ nhớ
Hỗ trợ PCIe
Phóng
Sandy Bridge (Thế hệ thứ 2)
32nm
4/8
35-95W
6-Series
LGA 1155
DDR3
PCIe thế hệ 2.0
2011
Cầu Ivy (Thế hệ thứ 3)
22nm
4/8
35-77W
7-Series
LGA 1155
DDR3
PCIe thế hệ 3.0
2012
Haswell (Thế hệ thứ 4)
22nm
4/8
35-84W
8-Series
LGA 1150
DDR3
PCIe thế hệ 3.0
2013-2014
Broadwell (Thế hệ thứ 5)
14nm
4/8
65-65W
9-Series
LGA 1150
DDR3
PCIe thế hệ 3.0
2015
Skylake (Thế hệ thứ 6)
14nm
4/8
35-91W
100-Series
LGA 1151
DDR4
PCIe thế hệ 3.0
2015
Hồ Kaby (Thế hệ thứ 7)
14nm
4/8
35-91W
200-Series
LGA 1151
DDR4
PCIe thế hệ 3.0
2017
Coffee Lake (Thế hệ thứ 8)
14nm
6/12
35-95W
300-Series
LGA 1151
DDR4
PCIe thế hệ 3.0
2017
Coffee Lake (Thế hệ thứ 9)
14nm
16/8
35-95W
300-Series
LGA 1151
DDR4
PCIe thế hệ 3.0
2018
Hồ Sao chổi (Thế hệ thứ 10)
14nm
20/10
35-125W
400-Series
LGA 1200
DDR4
PCIe thế hệ 3.0
Năm 2020
Hồ tên lửa (Thế hệ thứ 11)
14nm
16/8
35-125W
500-Series
LGA 1200
DDR4
PCIe thế hệ 4.0
Năm 2021
Hồ Alder (Thế hệ thứ 12)
Intel 7
16/24
35-125W
Dòng 600
LGA 1700/1800
DDR5 / DDR4
PCIe thế hệ 5.0
Năm 2021
Hồ Raptor (Thế hệ thứ 13)
Intel 7
24/32
35-125W
Dòng 700
LGA 1700/1800
DDR5 / DDR4
PCIe thế hệ 5.0
2022
Hồ sao băng (thế hệ thứ 14)
Intel 4
TBA
35-125W
Dòng 800?
LGA 1851
DDR5
PCIe thế hệ 5.0
2023
Hồ mũi tên (thế hệ thứ 15)
Intel 20A
40/48
TBA
900-Dòng?
LGA 1851
DDR5
PCIe thế hệ 5.0
2024
Lunar Lake (Thế hệ thứ 16)
Intel 18A
TBA
TBA
1000-Dòng?
TBA
DDR5
PCIe thế hệ 5.0?
Năm 2025
Hồ Nova (Thế hệ thứ 17)
Intel 18A
TBA
TBA
2000-Dòng?
TBA
DDR5?
PCIe thế hệ 6.0?
2026
Như đã nói, Intel dự kiến sẽ tiết lộ các chi tiết mới về CPU Meteor Lake thế hệ thứ 14 và Arrow Lake thế hệ thứ 15 tại HotChip34 vào tháng 8, vì vậy chúng tôi sẽ nhận được thêm một chút thông tin về dòng chip thế hệ tiếp theo từ đội Blue.
Excel có xu hướng bị treo, bị đóng băng hoặc không phản hồi trong trường hợp nếu làm việc với các bảng tính lớn hoặc phức tạp. Trong những trường hợp này trên màn hình sẽ hiển thị thông báo lỗi “Excel is not responding” hoặc “Excel has stopped working”.
Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn một số cách sửa lỗi Excel bị treo, không phản hồi trên Windows 10.
Cách 1: Chạy Excel ở chế độ Safe Mode
Nếu đang phải đối mặt với lỗi Excel bị treo, bị đóng băng hoặc không phản hồi trên máy tính Windows 10, thực hiện theo các bước dưới đây để chạy Excel ở chế độ Safe Mode và sửa lỗi:
Bước 1: Kích chuột phải vào nút Start trên Windows 10, sau đó click chọn Run để mở cửa sổ lệnh Run.
Hoặc cách khác là nhấn Windows + R để mở cửa sổ lệnh Run.
Bước 2: Trên cửa sổ lệnh Run, nhập excel.exe /safe vào đó rồi click chọn OK để mở Excel ở chế độ Safe Mode.
Bước 3: Cuối cùng thử mở lại file Excel bị lỗi không phản hồi xem lỗi còn hay không.
Giải pháp này sẽ giúp ích trong trường hợp nếu nguyên nhân gây ra sự cố, lỗi Excel không phản hồi là do Add-in hoặc các chương trình khác trên máy tính của bạn.
Cách 2: Vô hiệu hóa Add-Ins
Nếu cách trên không khả dụng, thử vô hiệu hóa Add-Ins xem lỗi Excel bị treo, không phản hồi còn hay không. Như đã đề cập ở trên, nguyên nhân gây ra lỗi Excel bị đóng băng, không phản hồi có thể là do Add-ins.
Thực hiện theo các bước dưới đây:
Bước 1: Kích chuột phải vào nút Start trên thanh Taskbar, chọn Run để mở cửa sổ lệnh Run.
Hoặc cách khác là nhấn Windows + R để mở cửa sổ lệnh Run.
Bước 2: Nhập excel.exe /safe vào đó rồi nhấn Enter hoặc click chọn OK để chạy Excel ở chế độ Safe Mode.
Bước 3: Trên cửa sổ Excel, click chọn biểu tượng File nằm góc trên cùng bên trái màn hình, sau đó click chọn nút Excel Options như hình dưới đây:
Bước 4: Trên cửa sổ tiếp theo, click chọn tùy chọn Add-Ins. Tiếp theo chọn Add-ins Excel rồi click chọn nút Go… để mở cửa sổ Add-ins.
Bước 5: Trên cửa sổ Add-ins, vô hiệu hóa tất cả các add-ins trên máy tính bằng cách bỏ tích các hộp nằm kế bên các add-ins đang hoạt động.
Bước 6: Click chọn OK để lưu lại các cài đặt.
Sau khi vô hiệu hóa xong các Add-ins, tiến hành khởi động lại Excel cài đặt trên máy tính của bạn và xem lỗi Excel bị đóng băng, không phản hồi còn hay không.
Mẹo hay: Sau khi lỗi Excel bị treo, không phản hồi, bạn có thể cô lập add-ins gây ra lỗi bằng cách thử vô hiệu hóa từng add-in một và xem lỗi còn hay không.
Cách 3: Sử dụng tùy chọn Repair Microsoft Office Program
Một nguyên nhân khác có thể gây ra lỗi Excel không phản hồi, bị treo, bị đóng băng trên máy tính Windows 10 có thể là do các file chương trình bị lỗi, bị hỏng. Trong trường hợp này để sửa lỗi, giải pháp là sử dụng tùy chọn Repair Microsoft Office Program.
Bước 1: Nhập Control Panel vào khung Search, trên danh sách kết quả tìm kiếm, click để mở cửa sổ Control Panel.
Bước 2: Trên cửa sổ Control Panel, click chọn Program and Features.
Bước 3: Trên cửa sổ tiếp theo, kích chuột phải vào Microsoft Office, click chọn tùy chọn Repair trong menu.
Cách 4: Cập nhật Office để sửa lỗi Excel bị treo
Mặc định chương trình Microsoft Office được cài đặt trên máy tính của bạn được thiết lập tự động cài đặt các bản cập nhật tự động. Tuy nhiên trong một số trường hợp Office có thể không tự động cập nhật và gây ra một loạt các sự cố, lỗi khác nhau bao gồm cả lỗi Excel bị treo, không phản hồi.
Giải pháp là thử cập nhật Microsoft Office trên máy tính của bạn bằng tay và kiểm tra xem lỗi Excel còn hay không.
Cách 5: Thay đổi cài đặt máy in
Thường thì Excel có thể bị lỗi đóng băng, không phản hồi nếu không thể giao tiếp với máy in mặc định trên máy tính của bạn. Lỗi này thường xảy ra nếu máy in được kết nối với máy tính của bạn gặp phải các sự cố hoặc driver chưa được cập nhật phiên bản mới nhất.
Vì vậy nếu đang gặp phải các sự cố trên Excel hoặc lỗi Excel không phản hồi, bị treo, bị đóng băng, giải pháp là thay đổi máy in mặc định trên máy tính của bạn thành Microsoft XPS Document Writer và xem lỗi còn hay không.
Thực hiện theo các bước dưới đây:
Bước 1: Kích chuột phải vào nút Start, chọn Device Manager trên menu.
Bước 2: Trên cửa sổ Device Manager, click chọn tab Action sau đó click chọn tùy chọn Devices and Printers.
Bước 3: Trên cửa sổ tiếp theo, kích chuột phải vào Microsoft XPS Document Writer, chọn Set As Default Printer.
Sau khi thiết lập Microsoft XPS Document Writer làm máy in mặc định trên máy tính của bạn, thử mở lại Excel và xem lỗi Excel bị treo, đóng băng, không phản hồi còn hay không.
Cách 6: File Excel cụ thể bị lỗi Not Responding
Trong trường hợp nếu Excel hoạt động ổn trên máy tính của bạn, nhưng lỗi Excel Not Responding xảy ra trên một file bảng tính cụ thể.
Trong trường hợp này, để sửa lỗi chúng ta có thể xóa định dạng có điều kiện khỏi bảng tính.
Bước 1: Mở file Excel bị lỗi không phản hồi, đóng băng trên máy tính của bạn.
Bước 2: Tiếp theo click chọn Home => Conditional Formatting => Clear Rules => Clear Rules From Entire Sheet.
Thao tác trên để xóa các định dạng có điều kiện khỏi sheet này.
Bước 3: Chọn các tab khác nằm góc dưới cùng bảng tính và chọn Conditional Formatting để xóa các định dạng điều kiện khỏi sheet đó.
Bước 4: Tiếp theo lưu file Excel bằng tên mới, file Excel gốc không bị mất mà vẫn còn trên máy tính của bạn.
Nếu cách này không giúp sửa lỗi Excel bị treo, đóng băng, không phản hồi trên Windows 10, nguyên nhân gây ra lỗi là do định dạng trong từng sheet hoặc ô cụ thể trong file Excel.