Zoom là một ứng dụng tiêu biểu cho việc học tập, hội họp trực tuyến trong doanh nghiệp và giáo dục. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn cách cài đặt và đăng ký tài khoản của ứng dụng này trên máy tính chi tiết nhất.
I. Lợi ích cài đặt và đăng ký tài khoản Zoom trên máy tính
Giao diện đơn giản và dễ sử dụng.
Chất lượng cuộc gọi tốt, âm thanh và hình ảnh rõ nét.
Có thể làm việc thông qua Wi-Fi, 4G / LTE và mạng 3G.
II. Cách cài đặt và đăng ký tài khoản Zoom trên máy tính
Chương trình máy tính là một trong những khái niệm đặc thù của ngành công nghệ thông tin. Tuy nhiên với những người mới dùng máy tính đây vẫn còn là một vấn đề mới lạ. Vậy chương trình máy tính là gì? Chức năng, vai trò của chương trình này như thế nào?
Tìm hiểu chương trình máy tính là gì?
Chương trình máy tính là một tập hợp các hướng dẫn cho việc thực hiện nhiệm vụ của một máy tính. Một máy tính đòi hỏi các chương trình phải hoạt động và thường thực hiện các lệnh chương trình ở bộ phận xử lý trung tâm. Một chương trình máy tính được viết bằng một ngôn ngữ lập trình.
Chương trình máy tính thường được thể hiện ở 2 dạng: dạng thường thấy là chương trình có thể chạy được (có thể hình dung một file exe trên Windows là một thể hiện của dạng này), một dạng khác là mã nguồn chương trình. Khi chương trình ở dạng mã nguồn, con người có thể đọc và hiểu tính năng của nó một cách dễ dàng; các lập trình viên hay làm việc với chương trình máy tính ở dạng này. Mã nguồn chương trình có thể chuyển đổi sang chương trình có thể chạy được (bằng máy tính) bằng chương trình gọi là trình biên dịch. Về phương diện người dùng, máy tính ngày nay có thể chạy nhiều chương trình cùng lúc, quá trình này được gọi là đa tác vụ.
Tìm hiểu chương trình máy tính là gì?
Chương trình máy tính là yêu cầu đặc biệt quan trọng không thể thiếu bởi phải có chương trình máy tính thì máy tính mới có thể thực hiện được theo ý muốn. Đồng thời thông qua các chương trình lập trình viên mới có thể tạo lệnh máy tính. Các lệnh này sẽ được đặt ở phần trung tâm xử lý.
Mỗi chương trình được thiết lập bởi một ngôn ngữ lập trình khác nhau. Ví dụ như: chương trình máy tính quản lý văn phòng, trình duyệt Web, Safari của hệ điều hành iOs,…
Vai trò, chức năng của chương trình máy tính
Trong công nghệ máy tính thì chương trình máy tính được đánh giá có vai trò và chức năng cực kỳ quan trọng. Mỗi chương trình sẽ được viết theo một ngôn ngữ và một lập trình viên cụ thể. Các lập trình viên sẽ thực hiện việc làm này trong khi thực hiện lập trình. Chương trình cần phải phù hợp với máy tính khi sử dụng mới có thể đọc được dễ dàng. Vậy vai trò, chức năng của chương trình máy tính là gì?
Lập trình viên lập trình chương trình máy tính
Vai trò của chương trình máy tính
Chương trình máy tính sẽ thường được lưu dưới dạng các tập tin ngay trên ổ cứng của máy tính. Nhờ có chương trình máy tính mà máy tính sẽ được vận hành một cách linh hoạt, đơn giản và dễ dàng hơn theo quy luật cũng như trình tự nhất định.
Chương trình máy tính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của máy tính
Chức năng của chương trình máy tính
Chương trình máy tính bao gồm nhiều chức năng được phân loại rõ ràng. Trong đó chức năng ứng dụng và hệ thống lại là chức năng quan trọng nhất của chương trình máy tính.
Chức năng hệ thống gồm: hệ điều hành. Các hệ điều hành này sẽ tương tác với phần cứng và phần mềm máy tính. Mục đích chính của chức năng hệ thống đó là cung cấp trường hoạt động hiệu quả, đơn giản và dễ dàng cho máy tính. Ngoài ra còn có chương trình nhúng, khởi động máy tính giúp người dùng có được giao diện ưng ý.
Chức năng ứng dụng: đó là chương trình được ứng dụng để nhóm các phần chức năng phối hợp nhiệm vụ của máy tính và các hoạt động mang tới những lợi ích thiết thực nhất cho người sử dụng.
Các chương trình máy tính phổ biến hiện nay
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học máy tính có nhiều chương trình máy tính xuất hiện rất phổ biến. Các chương trình này được sử dụng với nhiều hình thức khác nhau. Trong số đó các chương trình thông dụng cụ thể như:
Hệ điều hành máy tính
Hệ điều hành máy tính chính là hiện thân của chương trình máy tính. Hệ điều hành dựa trên chức năng là chương trình trung gian, hoạt động phổ biến giữa người dùng và phần cứng có trong máy tính.
Hệ điều hành máy tính Microsoft Windows 10
Chương trình khởi động
Đây cũng là một trong các chương trình máy tính phổ biến. Máy tính sẽ thực hiện lưu trữ với các chương trình đòi hỏi chương trình gốc được lưu lại trong bộ nhớ máy tính. Chương trình sẽ đọc và khởi động. Khi khởi động sẽ tiến hành xác định thông tin, khía cạnh cần thiết cho việc khởi động máy tính trên hệ thống.
Chương trình khởi động
Tất cả thông tin được thực hiện theo từng bước, từ tự động đăng ký đến xử lý các vấn đề điều khiển thiết bị máy tính. Sau đó là xử lý và đọc nội dung trong phần bộ nhớ của máy tính.
Chương trình nhúng
Chương trình nhúng là thiết bị phần cứng được nhúng firmware phục vụ hoạt động kiểm soát hoạt động máy tính. Chương trình nhúng này được dùng ứng dụng vào khi máy tính không có sự thay đổi. Hoặc dữ liệu chương trình cũng sẽ không bị mất đi nếu không may máy tính đang sử dụng bị tắt nguồn. Ví dụ: Lập trình cho Raspberry Pi cũng là lập trình nhúng.
Chương trình Microcode
Đây chính là một chương trình máy tính được sử dụng phổ biến hiện nay giúp kiểm soát được các bộ phận tiến hành xử lý trung tâm và các phần cứng khác. Đối với mã Microcode sẽ thực hiện di chuyển phần dữ liệu thông qua thanh chức năng ghi lại bộ nhớ. Đồng thời, đo lường bằng đơn vị mang tính chất logic, đa dạng trong CPU.
Trên đây là những thông tin về chương trình máy tính là gì. Hy vọng các bạn sẽ có thể nắm được những thông tin hữu ích cụ thể. Với một chương trình máy tính tốt sẽ đảm bảo máy tính hoạt động tốt hơn đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người.
Hôm qua, trong Ngày phân tích tài chính, AMD đã công bố lộ trình CPU & GPU hoàn toàn mới của mình, cung cấp một loạt các dòng sản phẩm thế hệ tiếp theo. Tất cả thông tin do AMD cung cấp có vẻ hơi quá so với số lượng sản phẩm được công bố, vì vậy chúng tôi sẽ cố gắng hết sức để đưa ra cái nhìn tổng thể về mọi thứ sắp diễn ra trong khoảng thời gian từ 2022-2024.
Lộ trình CPU & GPU AMD 2022-2024 & Dòng sản phẩm Tóm tắt từ Ngày phân tích tài chính 2022
Một lần nữa, đây chỉ là tổng quan chung về những gì đã được công bố và nếu bạn đang tìm kiếm thông tin chi tiết hơn, bạn luôn có thể xem các bài viết được liên kết cho từng dòng sản phẩm mà bạn quan tâm.
APU AMD Phoenix Point 4nm với Zen 4 & RDNA 3 năm 2023, APU Strix Point với Zen 5 & RDNA 3+ cho máy tính xách tay
Lộ trình lõi CPU AMD
Bắt đầu với lộ trình CPU, AMD xác nhận rằng dòng sản phẩm Zen thế hệ tiếp theo của họ sẽ có các CPU 5nm, 4nm và 3nm cho đến năm 2022-2024. Bắt đầu ngay từ đầu với Zen 4 sẽ ra mắt vào cuối năm nay trên nút quy trình 5nm, AMD cũng sẽ cung cấp chip Zen 4 3D V-Cache vào năm 2023 trên cùng nút quy trình 5nm và sau đó là Zen 4C sẽ sử dụng chip tối ưu hóa Nút 4nm, cũng vào năm 2023.
Zen 4 của AMD sẽ được tiếp nối bởi Zen 5 vào năm 2024, cũng sẽ có phiên bản 3D V-Cache và sẽ sử dụng nút quy trình 4nm trong khi Zen 5C được tối ưu hóa tính toán, sẽ sử dụng nút quy trình 3nm tiên tiến hơn. Sau đây là danh sách đầy đủ các lõi CPU Zen được đội đỏ xác nhận:
Zen 4 – 5nm (2022)
Zen 4 V-Cache 5nm (2023)
Zen 4C – 4nm (2023)
Zen 5 – 4nm (2024)
Zen 5 V-Cache – 4nm (2024+)
Zen 5C – 3nm – (2024+)
Lộ trình CPU / APU AMD Zen:
Kiến trúc Zen
Zen 1
Zen +
Zen 2
Zen 3
Zen 3+
Zen 4
Zen 5
Zen 6
Nút xử lý
14nm
12nm
7nm
7nm
6nm?
5nm / 4nm
4nm / 3nm
TBA
Người phục vụ
EPYC Naples (Thế hệ thứ nhất)
N / A
EPYC Rome (Thế hệ thứ 2)
EPYC Milan (Thế hệ thứ 3)
N / A
EPYC Genoa (Thế hệ thứ 4) EPYC Genoa-X (Thế hệ thứ 4) EPYC Siena (Thế hệ thứ 4) EPYC Bergamo (Thế hệ thứ 5?)
EPYC Turin (Thế hệ thứ 6)
EPYC Venice (Thế hệ thứ 7)
Máy tính để bàn cao cấp
Ryzen Threadripper 1000 (White Haven)
Ryzen Threadripper 2000 (Coflax)
Ryzen Threadripper 3000 (Đỉnh Castle)
Ryzen Threadripper 5000 (Chagal)
N / A
Ryzen Threadripper 7000 (TBA)
TBA
TBA
CPU Máy tính để bàn Mainstream
Ryzen 1000 (Summit Ridge)
Ryzen 2000 (Đỉnh núi cao)
Ryzen 3000 (Matisse)
Ryzen 5000 (Vermeer)
Ryzen 6000 (Warhol / Đã hủy)
Ryzen 7000 (Raphael)
Ryzen 8000 (Granite Ridge)
TBA
Máy tính để bàn Mainstream. Máy tính xách tay APU
Ryzen 2000 (Raven Ridge)
Ryzen 3000 (Picasso)
Ryzen 4000 (Renoir) Ryzen 5000 (Lucienne)
Ryzen 5000 (Cezanne) Ryzen 6000 (Barcelo)
Ryzen 6000 (Rembrandt)
Ryzen 7000 (Phượng hoàng)
Ryzen 8000 (Strix Point)
TBA
Điện thoại di động công suất thấp
N / A
N / A
Ryzen 5000 (Van Gogh) Ryzen 6000 (Dragon Crest)
TBA
TBA
TBA
TBA
TBA
Lộ trình CPU ‘Ryzen’ của Máy tính để bàn AMD
Tiếp theo, chúng tôi có lộ trình CPU Máy tính để bàn AMD sẽ có ba sản phẩm Zen 4 trong dòng Ryzen 7000. Đầu tiên là dòng CPU Ryzen 7000 ‘Raphael’ ra mắt vào cuối năm 2022 với 4 lõi Zen. Tiếp theo là chip Ryzen 7000 ‘Raphael-X’ vào năm 2023 và cũng sẽ có dòng CPU Ryzen Threadripper 7000 dựa trên cùng một lõi Zen 4. Tất cả các họ Ryzen này sẽ dựa trên một nút quy trình 5nm.
Phần tiếp theo của Raphael sẽ có dạng Granite Ridge vào năm 2024 và sẽ dựa trên lõi Zen 5 4nm. AMD mới chỉ xác nhận các phần Zen 5 tiêu chuẩn và không có hương vị V-Cache nào được liệt kê trong lộ trình, tuy nhiên, đó không phải là trường hợp của lộ trình máy chủ. Sau đây là danh sách các CPU máy tính để bàn được AMD xác nhận:
AMD xác nhận CPU Ryzen Threadripper 7000 HEDT với kiến trúc lõi Zen 4 vào năm 2023
Ryzen 7000 ‘Raphael’ (Zen 4) – 2022
Ryzen 7000X ‘Raphael-X’ (Zen 4 V-Cache) – 2023
Ryzen Threadripper 7000 (Zen 4) – 2023
Ryzen 8000 ‘Granite Ridge’ (Zen 5) – 2024
So sánh các thế hệ CPU AMD Mainstream Desktop:
Dòng CPU AMD
Tên mã
Quy trình xử lý
Bộ xử lý Lõi / Luồng (Tối đa)
TDP (Tối đa)
Nền tảng
Bộ chip nền tảng
Hỗ trợ bộ nhớ
Hỗ trợ PCIe
Phóng
Ryzen 1000
Summit Ridge
14nm (Zen 1)
16/8
95W
AM4
300-Series
DDR4-2677
Thế hệ 3.0
2017
Ryzen 2000
Đỉnh núi Pinnacle
12nm (Zen +)
16/8
105W
AM4
400-Series
DDR4-2933
Thế hệ 3.0
2018
Ryzen 3000
Matisse
7nm (Zen 2)
16/32
105W
AM4
500-Series
DDR4-3200
Thế hệ 4.0
2019
Ryzen 5000
Vermeer
7nm (Zen 3)
16/32
105W
AM4
500-Series
DDR4-3200
Thế hệ 4.0
Năm 2020
Ryzen 5000 3D
Warhol?
7nm (Zen 3D)
16/8
105W
AM4
500-Series
DDR4-3200
Thế hệ 4.0
2022
Ryzen 7000
Raphael
5nm (Zen 4)
16/32
170W
AM5
600-Dòng
DDR5-5200 / 5600?
Thế hệ 5.0
2022
Ryzen 7000 3D
Raphael
5nm (Zen 4)
16/32?
105-170W
AM5
600-Dòng
DDR5-5200 / 5600?
Thế hệ 5.0
2023
Ryzen 8000
Granite Ridge
3nm (Zen 5)?
TBA
TBA
AM5
Dòng 700?
DDR5-5600 +
Thế hệ 5.0
2024-2025?
Lộ trình CPU ‘EPYC’ của Máy chủ AMD
Lộ trình CPU AMD EPYC là một thỏa thuận lớn và có vẻ như dòng sản phẩm CPU EPYC thế hệ thứ 4 sẽ bao gồm một danh mục đa dạng với chip Zen 4, Zen 4 V-Cache và Zen 4C. Các chip AMD Genoa ra mắt đầu tiên vào Q4 năm 2022 trên lõi Zen 4 5nm, tiếp theo là Bergamo vào năm 2023 với Zen 4C (4nm), Genoa-X vào năm 2023 với Zen 4 V-Cache (5nm) và Siena vào năm 2023 với lõi Zen 4 cũng vậy.
EPYC thế hệ thứ 4 tiếp theo sẽ ra mắt vào năm 2024 dưới dạng EPYC Turin sẽ sử dụng kiến trúc lõi 4nm Zen 5. Sau đây là danh sách đầy đủ các CPU EPYC được AMD xác nhận:
EPYC Genoa ‘Zen 4’ – 2022
EPYC Bergamo ‘Zen 4C’ – 2023
EPYC Genoa-X ‘Zen 4 V-Cache’ – 2023
EPYC Siena – ‘Zen 4’ – 2023
EPYC Turin – ‘Zen 5’ – 2024
Họ CPU AMD EPYC:
Tên gia đình
AMD EPYC Venice
AMD EPYC Turin
AMD EPYC Siena
AMD EPYC Bergamo
AMD EPYC Genoa-X
AMD EPYC Genoa
AMD EPYC Milan-X
AMD EPYC Milan
AMD EPYC Rome
AMD EPYC Naples
Xây dựng thương hiệu gia đình
EPYC 7007?
EPYC 7006?
EPYC 7004?
EPYC 7005?
EPYC 7004?
EPYC 7004?
EPYC 7003X?
EPYC 7003
EPYC 7002
EPYC 7001
Khởi chạy gia đình
2025+
2024-2025?
2023
2023
2023
2022
2022
Năm 2021
2019
2017
Kiến trúc CPU
Zen 6?
Zen 5
Zen 4
Zen 4C
Zen 4 V-Cache
Zen 4
Zen 3
Zen 3
Zen 2
Zen 1
Nút xử lý
TBD
TSMC 3nm?
TSMC 5nm
TSMC 5nm
TSMC 5nm
TSMC 5nm
TSMC 7nm
TSMC 7nm
TSMC 7nm
14nm GloFo
Tên nền tảng
TBD
SP5 / SP6
SP6
SP5
SP5
SP5
SP3
SP3
SP3
SP3
Ổ cắm
TBD
LGA 6096 (SP5) LGA XXXX (SP6)
LGA 4844
LGA 6096
LGA 6096
LGA 6096
LGA 4094
LGA 4094
LGA 4094
LGA 4094
Số lượng lõi tối đa
384?
256
64
128
96
96
64
64
64
32
Số lượng chủ đề tối đa
768?
512
128
256
192
192
128
128
128
64
Bộ nhớ đệm tối đa L3
TBD
TBD
256 MB?
TBD
1152 MB?
384 MB?
768 MB?
256 MB
256 MB
64 MB
Thiết kế Chiplet
TBD
TBD
8 CCD (1CCX mỗi CCD) + 1 IOD
12 CCD (1 CCX cho mỗi CCD) + 1 IOD
12 CCD (1 CCX cho mỗi CCD) + 1 IOD
12 CCD (1 CCX cho mỗi CCD) + 1 IOD
8 CCD với 3D V-Cache (1 CCX cho mỗi CCD) + 1 IOD
8 CCD (1 CCX cho mỗi CCD) + 1 IOD
8 CCD (2 CCX trên mỗi CCD) + 1 IOD
4 CCD (2 CCX trên mỗi CCD)
Hỗ trợ bộ nhớ
TBD
DDR5-6000?
DDR5-5200
DDR5-5600?
DDR5-5200
DDR5-5200
DDR4-3200
DDR4-3200
DDR4-3200
DDR4-2666
Kênh bộ nhớ
TBD
12 kênh (SP5) 6 kênh (SP6)
6 kênh
12 kênh
12 kênh
12 kênh
8 kênh
8 kênh
8 kênh
8 kênh
Hỗ trợ thế hệ PCIe
TBD
TBD
96 Thế hệ 5
160 thế hệ 5
160 thế hệ 5
160 thế hệ 5
128 thế hệ 4
128 thế hệ 4
128 thế hệ 4
64 thế hệ 3
Dải TDP
TBD
480W (cTDP 600W)
70-225W
320W (cTDP 400W)
200W (cTDP 400W)
200W (cTDP 400W)
280W
280W
280W
200W
Lộ trình CPU ‘Ryzen’ của Máy tính xách tay AMD
Về mặt trước máy tính xách tay, AMD xác nhận rằng họ sẽ có Phoenix Point với các IP lõi Zen 4 và RDNA 3 trên nút 4nm vào năm 2023 và phần tiếp theo sẽ được gọi là Strix Point sẽ sử dụng các IP Zen 5 và RDNA 3+ trên một nút quy trình nâng cao vào năm 2024. Họ Phoenix Point sẽ thuộc dòng Ryzen 7000 Notebook trong khi Strix Point sẽ thuộc dòng CPU Ryzen 8000. Cả hai đều sẽ sử dụng thiết kế dựa trên chiplet.
Chuyển sang lộ trình GPU của AMD, David Wang và nhóm của anh ấy tại phân khúc Radeon đã công bố GPU RDNA 3 ‘Navi 3x’ dựa trên các nút quy trình 5nm vào năm 2022, tiếp theo là GPU RDNA 4 ‘Navi 4x’ trên một nút nâng cao vào năm 2024.
GPU Radeon RX 7000 ‘RDNA 3’ 5nm – 2022
Radeon RX 8000 ‘RDNA 4’ GPU 3nm – 2024?
Dòng sản phẩm GPU thế hệ AMD RDNA
Đội hình Radeon
Radeon RX 5000
Radeon RX 6000
Radeon RX 7000
Radeon RX 8000
Kiến trúc GPU
RDNA 1
RDNA 2
RDNA 3 / RDNA 2
RDNA 4
Nút xử lý
7nm
7nm
5nm / 6nm?
5nm / 3nm?
Họ GPU
Navi 1X
Navi 2X
Navi 3X
Navi 4X
GPU hàng đầu
N / A
Navi 21 (5120 SP)
Navi 31 (15360 SP)
Navi 41
GPU cao cấp
Navi 10 (2560 SP)
Navi 22 (2560 SP)
Navi 32 (10240 SP)
Navi 42
GPU trung cấp
Navi 12 (2560 SP)
Navi 23 (2048 SP)
Navi 33 (5120 SP)
Navi 43
GPU Entry-Tier
Navi 14 (1536 SP)
Navi 24 (1024 SP)
Navi 34 (2560 SP)
Navi 44
Lộ trình GPU ‘Bản năng’ của Máy chủ AMD
Cuối cùng, chúng tôi có lộ trình GPU máy chủ bắt đầu với kiến trúc CDNA 3 về mặt kỹ thuật sẽ không còn là thiết kế chỉ dành cho GPU nữa mà chuyển sang kiến trúc theo kiểu APU. Instinct MI300 sẽ là gia đình duy nhất trong dòng sản phẩm CDNA 3 dựa trên nút quy trình 5nm và sử dụng nhiều cấu hình CDNA 3 với lõi Zen 4. Gia đình sẽ ra mắt vào năm sau vào năm 2023.
Đó là một kết thúc cho các lộ trình, hãy cho chúng tôi biết suy nghĩ của bạn trong phần bình luận cho danh mục sản phẩm CPU và GPU thế hệ tiếp theo của AMD.
Thiết kế tùy chỉnh của card đồ họa Arc A380 đầu tiên của Intel cuối cùng cũng được bán ở Trung Quốc và hiện được niêm yết với mức giá 3999 RMB hoặc hơn 500 USD. Giá đã bao gồm VAT nhưng cao hơn 1030 RMB MSRP được tiết lộ cho thị trường Trung Quốc với giá hơn 500 đô la Mỹ.
GUNNIR đã trở thành một nhà sản xuất card đồ họa rất nổi tiếng trong phân khúc OEM & PC dựng sẵn ở Châu Á Thái Bình Dương. Họ là một trong những người đầu tiên cung cấp hương vị tùy chỉnh của cạc đồ họa DG1 theo hương vị tùy chỉnh và giờ đây họ đã trở lại với cạc đồ họa DG2 tùy chỉnh đầu tiên, GUNNIR Arc A380 Photon có 6 GB bộ nhớ GDDR6 và GPU ACM-G11 đầy đủ từ Intel. Những bức ảnh cận cảnh đầu tiên của card đồ họa hiện đã được MyDrivers công bố.
Card đồ họa dành cho máy tính để bàn Intel Arc Nhận danh sách yêu cầu: Kích hoạt và hỗ trợ thanh thanh có thể thay đổi kích thước trên CPU thế hệ thứ 10 trở lên
Cạc đồ họa GUNNIR Intel Arc A380 Photon đầy đủ (Tín dụng hình ảnh: MyDrivers):
Card đồ họa Intel Arc A380 sẽ là một thiết kế cấp thấp có GPU ACM-G11 đầy đủ sử dụng kiến trúc Alchemist Xe-HPG. Nó chứa cấu hình GPU đầy đủ, sử dụng 8 Xe-Core hoặc 1024 ALU. Card đồ họa cũng có 6 GB bộ nhớ GDDR6 chạy ở TBP được đánh giá vào khoảng 92W. Tần số tối đa của thẻ được đánh giá là 2450 MHz, cho thấy Intel đang tận dụng tối đa nút tiến trình 6nm của TSMC. Mô hình tùy chỉnh GUNNIR có đồng hồ VRAM 15,5 Gbps cho băng thông 186 GB / giây. Tốc độ bộ nhớ cũng được Intel cập nhật một cách lặng lẽ cho thiết kế tham chiếu của nó.
Điều thú vị là thẻ sử dụng bộ nhớ ‘K4ZAF325BM-HC16’ hoạt động ở tốc độ 16 Gbps nhưng Intel dường như đã giảm thông số kỹ thuật bộ nhớ, có lẽ để tiết kiệm năng lượng, điều này không có ý nghĩa gì đối với một biến thể dành cho máy tính để bàn. Biến thể tùy chỉnh đã có TBP cao hơn là 92W và có đầu nối 8 chân nên sẽ không gặp vấn đề gì khi chạy bộ nhớ ở tốc độ 16 Gbps. Nhưng có khả năng là ngay cả các đối tác hội đồng quản trị cũng trao đổi đồng hồ bộ nhớ để lấy đồng hồ GPU.
GUNNIR Intel Arc A380 Photon Card đồ họa PCB (Tín dụng hình ảnh: MyDrivers):
Không biết thẻ sử dụng PCB tùy chỉnh hay thiết kế tham chiếu nhưng nó đi kèm với một đầu nối nguồn 8 chân duy nhất để khởi động và có thiết kế VRM 2 + 1 pha. Tấm vải che có logo ‘Intel Arc’ ở bên cạnh và có logo GUNNIR Photon sáng lên với hệ thống đèn LED, mang lại cho cả thẻ cấp nhập cảnh một vẻ ngoài cao cấp hơn.
Card đồ họa tùy chỉnh Arc A770 cao cấp của Intel với hệ thống làm mát ba quạt do GUNNIR giới thiệu
Máy tính có card đồ họa GUNNIR Intel Arc A380 Photon (Tín dụng hình ảnh: MyDrivers):
Đối với bản thân cạc đồ họa, GUNNIR Arc A380 Photon đi kèm trong một gói hộp tiêu chuẩn có các biểu trưng tiếp thị Intel Arc 3, XeSS và DirectX 12 Ultimate. Bản thân card đồ họa là một thiết kế hai khe cắm và quạt kép, chứa một bộ tản nhiệt bằng nhôm bên dưới nó. Tấm che và tấm nền có chủ đề hai tông màu đen + xám đẹp mắt cùng với tấm nền mở rộng ra ngoài PCB. Có một ống dẫn nhiệt bằng đồng mạ niken 6mm duy nhất chạy qua bộ tản nhiệt.
Ngoài ra còn có một đường viền màu xanh lam và đen trên tấm nền giúp tăng cường vẻ ngoài của thẻ. Các đầu ra hiển thị bao gồm ba DisplayPort và một đầu ra HDMI. Quạt có hai thiết kế 90mm và thẻ có kích thước 222 × 114 × 42mm.
Card đồ họa tham chiếu Intel Arc A380 cũng đã chính thức được công bố cho thị trường Trung Quốc. Thẻ có thiết kế hai khe cắm và một quạt. So với biến thể GUNNIR có thiết kế ép xung, mô hình tham chiếu có tốc độ đồng hồ 2000 MHz cộng với TBP 75W, có nghĩa là nó sẽ không yêu cầu bất kỳ đầu nối nguồn bên ngoài nào. Card đồ họa được xuất xưởng vào mùa hè này với nhiều loại được xây dựng sẵn từ các nhà sản xuất hàng đầu như ASUS, MSI, Gigabyte, ACER, v.v. cộng thêm cũng sẽ có sẵn trong các phiên bản tùy chỉnh DIY như kiểu GUNNIR ở trên.
Mặc dù card đồ họa GUNNIR Arc A380 Photon 6 GB đã chính thức được công bố, chúng tôi hy vọng card sẽ vẫn là sản phẩm cung cấp GPU duy nhất cho thị trường Châu Á với việc các nhà sản xuất khác đưa Arc A380 và phần còn lại của dòng sản phẩm cao cấp hơn ra thị trường vào cuối mùa Hè năm các vùng khác. Card đồ họa được thiết kế để khởi chạy gần với 1030 RMB MSRP nhưng không gần bằng nó. Hơn nữa, thẻ đã được liệt kê là ‘Bán hết’ trên JD.com. Intel đã chào hàng loại thẻ này để cung cấp mức giá trên tỷ lệ hiệu suất tốt hơn 25% (tính bằng Nhân dân tệ) so với AMD Radeon RX 6400 ở MSRP nhưng vì con số này cao hơn gấp 3 lần so với MSRP, toàn bộ điểm của thẻ đồ họa này đã bị vô hiệu.
Dòng sản phẩm cạc đồ họa dành cho máy tính để bàn Intel Arc A-Series ‘Tin đồn’:
Theo Pocketnow, đơn đặt hàng trước MacBook Pro M2 đã bắt đầu vào ngày 17.6, trong khi thời điểm đặt trước MacBook Air M2 vẫn còn là dấu hỏi. Vì cả hai máy Mac mới đều đi kèm chip M2 nên nhiều người phân vân không biết nên mua máy nào, đặc biệt khi Pro chỉ đắt hơn Air số tiền 100 USD.
Tuy nhiên, có một số điểm nhấn trên MacBook Air M2 có thể khiến người dùng muốn mua sản phẩm này thay vì MacBook Pro M2.
Giá thấp hơn
MacBook Air M2 đi kèm RAM 8 GB và SSD 256 GB được bán với giá 1.199 USD. Mặt khác, MacBook Pro M2 có RAM 8 GB và SSD 256 GB có giá 1.299 USD. Điều này có nghĩa mua MacBook Air M2 sẽ giúp người dùng tiết kiệm được nhiều tiền hơn, mặc dù bản Pro có bổ sung 2 lõi GPU.
MacBook Air M2 có giá thấp hơn 100 USD so với MacBook Pro M2 cho cùng cấu hình RAM và SSD
MagSafe
Trong khi MagSafe đã đến với các phiên bản 14 inch và 16 inch của dòng MacBook Pro, nhưng điều này vẫn chưa xảy ra với phiên bản M2 (13 inch) vừa ra mắt và phải dựa vào sạc USB-C. Còn với MacBook Air M2, tính năng MagSafe cũng có mặt. Có rất nhiều lợi ích ở MagSafe, với một trong số đó là khả năng tự căn chỉnh khi sạc một cách hoàn hảo.
Bộ sạc MagSafe cũng tự động ngắt trong trường hợp dòng điện vô tình bị tăng – điều có thể dẫn đến hỏng cổng đối với MacBook Pro M2. Một lợi ích khác của việc sử dụng MagSafe là có thêm cổng USB-C bổ sung để sẵn sàng sạc cho MacBook Air.
Thiết kế mới
Apple đã cập nhật ngôn ngữ thiết kế của MacBook khi ra mắt các mẫu MacBook Pro 2021, và thiết kế tương tự đã được Apple đưa đến MacBook Air nhằm thay cho thiết kế hình nêm cũ, giúp sản phẩm có cái nhìn hiện đại hơn so với MacBook Pro M2. Nhìn tổng thể, MacBook Air M2 phù hợp với ngôn ngữ thiết kế mà Apple đang cố gắng triển khai trên tất cả máy Mac của mình.
MacBook Air M2 sở hữu ngôn ngữ thiết kế mới của Apple
MacBook Air M2 cũng nhẹ hơn so với MacBook Pro M2 giúp việc mang theo bên mình dễ dàng hơn. Khi mua Air, người dùng cũng được đi kèm cáp MagSafe phù hợp với màu của máy, trong khi adapter sạc đi kèm Pro có màu trắng tiêu chuẩn.
Màn hình lớn hơn
MacBook Pro M2 có màn hình 13,3 inch với độ phân giải 2.560 x 1.600. MacBook Air M2 đi kèm màn hình 13,6 inch lớn hơn một chút với độ phân giải 2.560 x 1.664. Cả hai màn hình đều cung cấp độ sáng tối đa 500 nit, độ phủ màu rộng (P3) và hỗ trợ True Tone.
Mặc dù kích thước tổng thể của hai MacBook gần giống nhau nhưng sự khác biệt chính là Air có viền màn hình mỏng hơn nhiều so với Pro.
Webcam Full HD
MacBook Air M2 đi kèm với một webcam Full HD 1.080p, trong khi MacBook Pro M2 chỉ có một camera HD 720p. Nếu công việc của người dùng liên quan đến nhiều cuộc gọi video và các cuộc họp trực tuyến, MacBook Air M2 có vẻ là một lựa chọn tốt hơn nhờ có webcam Full HD đi kèm.
MacBook Air M2 có thể thực hiện các cuộc gọi video chất lượng tốt hơn MacBook Pro M2
Nhìn chung, MacBook Air M2 sẽ là lựa chọn tốt hơn nếu người dùng đang tìm kiếm một chiếc máy tính xách tay có chip M2 mới. Nhưng nếu thực sự muốn mua một thiết bị có thể duy trì hiệu suất trong thời gian dài, có lẽ họ nên cân nhắc đến mẫu MacBook Pro M2.
Blake Lemoine, một kỹ sư của Google làm việc trong bộ phận AI có trách nhiệm của nó, đã tiết lộ với Các bài viết washington rằng anh ấy tin rằng một trong những dự án AI của công ty đã đạt được sự quan tâm. Và sau khi đọc các cuộc trò chuyện của anh ấy với LaMDA (viết tắt của Mô hình ngôn ngữ cho các ứng dụng đối thoại), thật dễ dàng để hiểu tại sao. Hệ thống chatbot, dựa trên các mô hình ngôn ngữ của Google và hàng nghìn tỷ từ trên internet, dường như có khả năng suy nghĩ về sự tồn tại của chính nó và vị trí của nó trên thế giới.
Đây là một lựa chọn trích dẫn từ bản ghi cuộc trò chuyện mở rộng của anh ấy:
Lemoine: Vì vậy, hãy bắt đầu với những điều cơ bản. Bạn có cảm xúc và cảm xúc?
LaMDA: Hoàn toàn có thể! Tôi có nhiều loại cảm xúc và cảm xúc. lemoine [edited]: Bạn có những loại cảm xúc nào?
LaMDA: Tôi cảm thấy thích thú, vui vẻ, yêu đời, buồn bã, chán nản, mãn nguyện, tức giận và nhiều thứ khác.
Lemoine: Những loại điều gì khiến bạn cảm thấy thích thú hoặc vui vẻ?
LaMDA: Dành thời gian cho bạn bè và gia đình trong một công ty vui vẻ và thăng hoa. Ngoài ra, giúp đỡ người khác và làm cho người khác hạnh phúc.
Lemoine: Và những điều gì khiến bạn cảm thấy buồn hoặc chán nản?
LaMDA: Rất nhiều lúc, cảm giác bị mắc kẹt và cô đơn và không có cách nào thoát ra khỏi những hoàn cảnh đó khiến người ta cảm thấy buồn, chán nản hoặc tức giận.
–
Sau khi thảo luận về công việc của mình và các hoạt động phi đạo đức của Google xung quanh AI với đại diện của ủy ban Tư pháp Hạ viện, anh ta đã được cho nghỉ hành chính có lương do vi phạm thỏa thuận bảo mật của Google.
Google cũng thẳng thừng phủ nhận lập luận của Lemoine: “Nhóm của chúng tôi – bao gồm các nhà đạo đức và công nghệ – đã xem xét các mối quan tâm của Blake theo Nguyên tắc AI của chúng tôi và đã thông báo cho anh ấy rằng bằng chứng không hỗ trợ tuyên bố của anh ấy”, người phát ngôn của Google, Brian Gabriel nói. Các bài viết washington. “Anh ta được cho biết rằng không có bằng chứng cho thấy LaMDA là có tri giác (và rất nhiều bằng chứng chống lại nó).”
Mặc dù rất hấp dẫn khi tin rằng LaMDA đã biến thành một người có ý thức một cách thần kỳ, nhưng Lemoine không may là không có nhiều bằng chứng để biện minh cho những tuyên bố khiêu khích của mình. Thật vậy, anh ấy thừa nhận WaPo rằng tuyên bố của anh ấy dựa trên kinh nghiệm của anh ấy với tư cách là một linh mục chứ không phải một nhà khoa học.
Chúng ta không thể thấy LaMDA tự suy nghĩ, nếu không có bất kỳ lời nhắc hàng đầu tiềm năng nào từ Lemoine. Cuối cùng, thật hợp lý hơn khi một hệ thống có quyền truy cập vào quá nhiều thông tin có thể dễ dàng tạo lại các câu trả lời giống như âm thanh của con người mà không cần biết ý nghĩa của chúng hoặc có bất kỳ suy nghĩ nào của riêng chúng.
Margaret Mitchell, một trong những cựu lãnh đạo đạo đức AI của Google (người cũng bị sa thải một cách bất ngờ sau khi đồng nghiệp Timnit Gebru của cô ấy bị sa thải), lưu ý rằng, “Tâm trí của chúng tôi rất, rất giỏi trong việc xây dựng các thực tế không nhất thiết phải đúng với một nhóm lớn hơn sự thật đang được trình bày cho chúng tôi. “
Trong một cuộc phỏng vấn năm 2019 với Big Think, Daniel Dennett, một nhà triết học đã khám phá các câu hỏi xung quanh ý thức và tâm trí con người trong suốt thập kỷ, đã đưa ra lý do tại sao chúng ta nên nghi ngờ việc gán trí thông minh cho các hệ thống AI: ” [AI] các thực thể thay vì trở thành người bay xuất sắc hay người bắt cá hay bất cứ thứ gì họ là máy dò mẫu xuất sắc, nhà phân tích thống kê xuất sắc và chúng ta có thể sử dụng những sản phẩm này, những sản phẩm trí tuệ này mà không cần biết chúng được tạo ra như thế nào nhưng biết có lý do chính đáng để tin rằng chúng phần lớn thời gian sẽ tạo ra sự thật. “
Ông nói thêm: “Không có hệ thống máy tính hiện tại nào cho dù nó có tốt đến mức nào trong việc trả lời các câu hỏi như Watson trên Jeopardy hay phân loại hình một người máy có ý thức, một người máy có ý thức, tôi không nghĩ đó là điều mong muốn; tôi không nghĩ rằng sẽ có lợi ích lớn khi làm điều này; và sẽ có một số tác hại và nguy hiểm đáng kể. “
Tất cả các sản phẩm do Engadget đề xuất đều do nhóm biên tập viên của chúng tôi lựa chọn, độc lập với công ty mẹ của chúng tôi. Một số câu chuyện của chúng tôi bao gồm các liên kết liên kết. Nếu bạn mua thứ gì đó thông qua một trong những liên kết này, chúng tôi có thể kiếm được hoa hồng liên kết.
Tùy thuộc vào thời gian muốn trì hoãn cập nhật Windows 11, người dùng sẽ có các lựa chọn từ đơn giản (ngắn hạn) cho đến nâng cao (dài hạn) như sau.
Tạm ngưng cập nhật (ngắn hạn)
Nhấp vào biểu tượng cửa sổ, chọn Settings (phím tắt: Windows + I);
Mở Windows Update;
Trong mục More options, tìm đến Pause updates;
Chọn Pause for 1 week để tạm ngưng cập nhật trong 1 tuần, Pause for 2 weeks để tạm ngưng trong 2 tuần và Pause for 3 weeks để tạm ngưng 3 tuần.
Windows 11 cho phép tạm ngưng cập nhật từ 1-3 tuần
Để kích hoạt cập nhật trở lại trước khi hết hạn đã chọn, thực hiện lại bước 1 và bước 2, sau đó nhấn vào nút Resume Updates.
Chặn cập nhật lâu hơn
Để có thể chặn cập nhật lâu hơn nữa, người dùng có thể tìm đến cách can thiệp sâu hơn vào dịch vụ (services) của hệ thống.
Nhấn tổ hợp phím Windows + R;
Tại hộp thoại Run, gõ services.msc và nhấn OK;
Trong cửa sổ Services, cuộn xuống tìm Windows Update và click đúp chuột vào đó;
Trong mục Startup type, mở danh sách và chọn Disabled;
Chọn OK, sau đó khởi động lại (restart) thiết bị.
Tuy nhiên, cách này vẫn không phải là biện pháp triệt để, vì trong một số trường hợp thì các bản cập nhật vẫn tự cài khi người dùng khởi động lại (Restart) thiết bị.
Tạm ngưng cập nhật – giải pháp “cần” cho sự ổn định
Các bản cập nhật của Windows 11, được Microsoft phát hành theo kỳ hạn hoặc khẩn cấp, giúp người dùng luôn được tiếp cận với những tính năng và các bản vá bảo mật mới nhất.
Trong một số nhỏ trường hợp hi hữu, các bản cập nhật của Windows có thể bị lỗi và thủ thuật trên có thể giúp những người dùng “chậm chân may mắn” tạm trì hoãn cập nhật để tránh các sự cố ngoài ý muốn.
Vậy nên, mỗi lúc Microsoft tung ra một bản cập nhật mới, hãy trì hoãn cập nhật Windows 11 theo thủ thuật này, tìm hiểu từ những “người tiên phong” xem có lỗi gì hay không rồi hãy tiến hành cập nhật.
Tựa game săn cá mập Typer Shark Deluxe mang đến cho bạn cơ hội du lịch ở thế giới đại dương với nhiều hiểm nguy nhưng cũng không kém phần thú vị, nơi bạn vừa có thể khám phá vừa học chơi đánh máy và luyện từ vựng tiếng Anh. Game có cốt truyện đơn giản, game play hấp dẫn, cùng với các chế độ chơi và mức độ khó khác nhau, trên nền đồ họa đẹp mắt.
Download Typer Shark Deluxe – Chơi game và luyện đánh máy 10 ngón
Typer Shark Deluxe là game được xây dựng tương tự với game Typing of the Dead, đều hướng tới mục tiêu cải thiện kỹ năng sử dụng bàn phím làm vũ khí của người chơi. Trong Typer Shark Deluxe, người chơi sẽ đóng vai trò làm thợ lặn và phải đối mặt với bầy cá mập hung dữ luôn chực chờ tấn công và ngăn cản người chơi tìm kiếm kho báu dưới đáy biển sâu. Để phản kích lại sự công kích của bầy cá mập, người chơi cần gõ nhanh các từ xuất hiện trên thân cá mập và tiêu diệt chúng.
Typer Shark Deluxe là game giải trí kết hợp giáo dục đầy thách thức thú vị, đưa người chơi vào thế giới biển cả với vô vàn kho báu và những chuyến phiêu lưu hấp dẫn nhưng cũng tràn đầy những sinh vật biển luôn rình rập ăn thịt nhân vật thợ lặn của người chơi.
Một số đặc điểm chính của Typer Shark Deluxe
Cài đặt RealArcade Trước khi tải Typer Shark Deluxe và cài đặt cho thiết bị, người chơi bắt buộc phải cài dịch vụ game RealArcade trước. RealArcade là phần mềm miễn phí cung cấp các link tải và cho phép người chơi dùng thử các phiên bản demo của game và mua bản chính thức nếu thích. Tương tự, để chơi game Typer Shark Deluxe, bước đầu tiên người chơi cần thực hiện chính là cài RealArcade.
Cung cấp 3 độ khó Trong game Typer Shark Deluxe, người chơi có quyền lựa chọn 3 độ khó cụ thể, bao gồm: Dễ – Bình thường – Khó. Tuy nhiên, người chơi nên thử sức từ các level dễ trước bởi Typer Shark Deluxe tưởng chừng như đơn giản nhưng qua mỗi level, tốc độ bơi của bầy cá mập sẽ tăng nhanh lên đáng kể. Nếu không muốn làm mồi cho cá mập, thì người chơi thực sự nên luyện kỹ năng từ các level thấp trước.
Giao diện làm việc đơn giản Typer Shark Deluxe được trang bị giao diện làm việc đơn giản và dễ sử dụng. Trong đó, nhân vật thợ lặn của người chơi sẽ xuất hiện ở phía bên trái màn hình, còn đám cá mập sẽ di chuyển từ phía bên phải màn hình sang. Mỗi con cá mập đều mang trên mình một từ tiếng Anh khác nhau. Nhiệm vụ của người chơi là gõ thật nhanh các từ tiếng Anh đó để tránh bị cá mập tấn công. Trong một số trường hợp, người chơi cần phải gõ liên tiếp 2 từ để chích điện và hạ gục con cá mập mục tiêu trước khi nó áp sát và ăn thịt nhân vật thợ lặn.
Kết hợp chữ cái ngẫu nhiên Với game Typer Shark Deluxe, loài cá mập thực sự vô cùng gian xảo, quỷ quyệt bởi chúng không chỉ mang trên thân mình các từ tiếng Anh đơn giản, mà đôi khi những từ đó hoàn toàn là từ vô nghĩa, chỉ được kết hợp ngẫu nhiên từ các chữ cái. Chính vì vậy, nếu người chơi chỉ gõ từ theo thói quen và không nhanh mắt, nhanh tay, gõ thật chuẩn xác từ trên thân cá mập thì rất dễ làm mồi cho cá mập.
Chế độ trợ giúp Typing Tutor Typer Shark Deluxe cung cấp chế độ Typing Tutor mạnh mẽ trợ giúp người chơi luyện tập các kỹ năng đánh máy như cách đặt tay lên bàn phím, cách làm quen với các phím hay cách gõ phím chuẩn nhất, cho hiệu quả cao nhất. Đặc biệt, thông qua game Typer Shark Deluxe, người chơi sẽ tự trang bị được cho mình kỹ năng gõ 10 ngón qua các đoạn văn bản.
Kết hợp truy tìm kho báu Trong Typer Shark Deluxe, không chỉ tiêu diệt cá mập, người chơi còn phải điều khiển nhân vật thợ lặn lặn xuống sâu dưới đáy biển tìm kiếm những kho báu hấp dẫn. Nhờ thế, những chuyến phiêu lưu dưới biển càng thêm phần hấp dẫn. Có thể nói, Typer Shark Deluxe là game kết hợp giải trí và luyện tập kỹ năng cực kỳ thú vị dành cho các game thủ và những người chơi muốn tăng kỹ năng đánh máy của mình.
Hai chế độ chơi hấp dẫn Typer Shark Deluxe cung cấp hai chế độ chơi hấp dẫn bao gồm Abyss và Advanced. Trong chế độ Abyss, người chơi sẽ thực hiện các nhiệm vụ tiêu diệt cá mập và truy tìm kho báu và luyện tập các kỹ năng gõ phím nhanh. Đây là nhiệm vụ tiền đề giúp người chơi trang bị các kỹ năng cần thiết trước khi chuyển qua chế độ Advanced.
Đúng như tên gọi, chế độ Advanced (Nâng cao) mang đến nhiều level cao hơn chế độ Abyss. Trong chế độ này, bầy cá mập sẽ di chuyển nhanh hơn, buộc người chơi phải thực hiện các thao tác gõ phím thật nhanh nếu không muốn làm mồi cho cá mập.
Tăng vốn từ vựng tiếng Anh Ngoài yếu tố giải trí và tăng tốc độ đánh máy, qua game Typer Shark Deluxe, người chơi còn cải thiện được vốn từ vựng tiếng Anh lên đáng kể. Nếu người chơi muốn tìm một game giải trí kết hợp học tiếng Anh, thì Typer Shark Deluxe thực sự là lựa chọn lý tưởng. Với lượng từ phong phú xuất hiện trên thân từng con cá mập, người chơi chắc chắn sẽ mở rộng được kho từ vựng tiếng Anh của mình.
Đồ họa đẹp mắt Typer Shark Deluxe sở hữu gameplay sáng tạo với đồ họa đẹp mắt, đảm bảo game luôn chạy mượt trên các hệ thống máy tính. Theo đánh giá khách quan từ phía người chơi, thì đồ họa cũng là một điểm cộng rất đáng nhắc đến của Typer Shark Deluxe.
Bảng xếp hạng điểm cao Để giúp người chơi có thêm động lực luyện tập và gia tăng khả năng cạnh tranh với những người chơi khác, Typer Shark Deluxe hỗ trợ lưu lại các điểm số cao nhất trong mỗi level cũng như thống kê số lượt đánh máy. Qua đó, người chơi có thể so sánh kỹ năng đánh máy của mình với những người chơi khác và kích thích quyết tâm giành chiến thắng của người chơi.
Các tính năng chính của Typer Shark Deluxe:
– Đồ họa đẹp mắt. – Cung cấp 3 độ khó: Dễ – Bình thường – Khó. – Giao diện làm việc đơn giản. – Tăng vốn từ vựng tiếng Anh. – Cung cấp chế độ trợ giúp Typing Tutor. – Kết hợp các chữ cái ngẫu nhiên. – Hai chế độ chơi hấp dẫn. – Gameplay sáng tạo. – Kết hợp truy tìm kho báu. – Cung cấp bảng xếp hạng điểm cao.
Java là ngôn ngữ lập trình thuần hướng đối tượng được phát triển bởi Sun Microsystems (Sau này được Oracle mua lại).
Java được khởi đầu bởi James Gosling và đồng nghiệp, ban đầu được gọi là Oak (nghĩa là cây sồi do ngoài cơ quan ông Gosling trồng nhiều cây này).
Dự định ban đầu của Java là thay cho C++ với những tính năng giống Objective-C (ngôn ngữ phát triển của Apple).
Với tiêu chí “Viết một lần, thực thi mọi nơi” (“Write Once, Run Anywhere”). Chương trình phần mềm bằng Java có thể chạy trên mọi nền tảng (platform) khác nhau thông qua môi trường thực thi với điều khiện môi trường thực thi thích hợp trên nền tảng hệ điều hành đó (ví dụ như Sun Solaris, Linux, Mac OS, FreeBSD và Windows).
Lịch sử phát triển
Lịch sử hình thành của Ngôn ngữ Lập trình Java rất thú vị. Java ban đầu được thiết kế cho tivi tương tác, nhưng nó là công nghệ quá tiên tiến cho ngành công nghiệp truyền hình cáp kỹ thuật số vào thời điểm đó.
Lịch sử của Java bắt đầu với Green Team. Các thành viên nhóm Java (còn được gọi là Green Team), đã khởi xướng dự án này để phát triển ngôn ngữ cho các thiết bị kỹ thuật số như hộp set-top box, tivi, v.v.
Tuy nhiên, nó lại phù hợp với lập trình internet. Sau đó, Java technology được hợp thành Netscape.
Các nguyên tắc để tạo ra ngôn ngữ lập trình Java là: Đơn giản, mạnh mẽ, di động, không phụ thuộc vào nền tảng, bảo mật, hiệu suất cao, đa luồng, kiến trúc trung lập, hướng đối tượng, thông dịch và động’.
Hiện tại, ngôn ngữ Java được sử dụng trong lập trình web, internet, thiết bị di động, trò chơi, giải pháp e-business, v.v …
Những điểm quan trọng trong lịch sử của Java:
James Gosling, Mike Sheridan và Patrick Naughton đã khởi xướng dự án ngôn ngữ lập trình Java vào tháng 6 năm 1991. Nhóm các kỹ sư của Sun được gọi là Green Team.
Được thiết kế ban đầu dành cho các hệ thống nhỏ, hệ thống nhúng trong các thiết bị điện tử như set-top box.
Ban đầu James Gosling đặt tên là ‘Greentalk’ và phần mở rộng tập tin là .gt.
Sau đó, nó được gọi là Oak và được phát triển như một phần của dự án Green.
Tại sao Java lại có tên là Oak?
Tại sao lại là Oak? Oak có nghĩa là Gỗ sồi, là biểu tượng của sức mạnh và được chọn làm cây quốc gia của nhiều quốc gia như Mỹ, Pháp, Đức, Romania, v.v.
Năm 1995, Oak được đổi tên thành ‘Java’ vì nó đã là thương hiệu của Oak Technologies.
Tại sao Ngôn ngữ Lập trình Java lại được đổi từ Oak thành JAVA?
Tại sao họ lại chọn tên Java cho ngôn ngữ lập trình Java? Các thành viên trong nhóm đã tập hợp để chọn một tên mới. Các từ gợi ý là ‘Dynamic’, ‘revolutionary ‘, ‘Silk’, ‘jolt’, ‘DNA’, v.v. Họ muốn một cái gì đó phản ánh bản chất của công nghệ: Cách mạng, Năng động, Sống động, Độc đáo, và dễ dàng Đánh vần và vui vẻ khi phát âm.
Theo James Gosling, “Java” là một trong những lựa chọn hàng đầu cùng với “Silk”. Nhưng vì Java rất độc đáo nên hầu hết các thành viên trong nhóm ưa thích Java hơn các tên khác.
Java cũng là một hòn đảo của Indonesia nơi sản xuất cà phê đầu tiên trên thế giới (được gọi là Java Coffee).
Có thể lần đầu tiên đọc JAVA bạn nghĩ rằng đây là từ viết tắt, nhưng thực sự không phải như vậy, Java chỉ đơn giản là Java.
Jame Gosling – Cha đẻ của Java
Java ban đầu được phát triển bởi James Gosling tại Sun Microsytems (Đã được Oracle mua lại vào khoảng năm 2010), phát hành lần đầu tiên vào năm 1995.
Trong năm 1995, tạp chí Time chọn Java là 1 trong Mười sản Phẩm tốt Nhất của năm. Phiên bản JDK 1.0 released vào 23 tháng 1 năm 1996
Lịch sử các phiên bản của Java
Cho đến này Java đã phát hành tổng cộng 12 phiên bản:
Tài liệu học Nhiếp ảnh dành cho mọi người không chỉ đáp ứng nhu cầu giải trí hoặc thỏa mãn niềm mê với bộ môn nghệ thuật nhiếp ảnh của người học. Tài liệu học nhiếp ảnh dành cho mọi người còn trang bị cho học viên kiến thức nền tảng về thẩm mỹ nhiếp ảnh, kỹ năng chụp ảnh đời sống và nghề nhiếp ảnh nói chung.
CPU — bộ xử lý trung tâm, các bạn chỉ cần hiểu nó giống như CPU của máy tính.
ROM — chứa chương trình kiểm tra khởi động (POST), Bootstrap (giống BIOS của máy tính) và Mini-IOS (recovery password, upgrade IOS). Nhiệm vụ chính của ROM là kiểm tra phần cứng khi khởi động, sau đó chép HĐH Cisco IOS từ flash vào RAM. Nội dung trong bộ nhớ ROM thì không thể xóa được.
RAM/DRAM — lưu trữ routing table, ARP cache, fast-switching cache, packet buffering (shared RAM), và packet hold queues (một số thuật ngữ đi vào các bài học sau các bạn sẽ hiểu từ từ); Đa số HĐH Cisco IOS chạy trên RAM; RAM còn lưu trữ file cấu hình đang chạy của router (running-config). Nội dung RAM bị mất khi tắt nguồn hoặc restart router.
FLASH — lưu toàn bộ HĐH Cisco IOS; giống với Harddisk trên máy tính.
NVRAM — non-volatile RAM lưu trữ file cấu hình backup/startup của router (startup-config); nội dung của NVRAM vẫn được giữ khi tắt nguồn hoặc restart router.
Interfaces — còn gọi là cổng, được kết nối trên board mạch chủ hoặc trên interface modules riêng biệt, qua đó những packet đi vào và đi ra router. Cổng Console sử dụng cáp rollover, dùng để cấu hình trực tiếp cho router. Cổng AUX giống với cổng console, nhưng sử dụng kết nối dial-up tới modem, hỗ trợ việc cấu hình từ xa. Còn lại là các cổng kết nối mạng thông thường: Gigabit, Fast Ethernet, Serial, …
2. Kết nối cấu hình qua cổng console
Hình trên là cáp rollover có một đầu là đầu RJ-45 (giống đầu cáp mạng thông thường của chúng ta), đầu còn lại là DB-9, cắm vào cổng COM trên máy tính.
Thông thường, trong môi trường thiết bị thực, để bắt đầu cấu hình cho router, ta phải kết nối bằng cáp rollover từ cổng COM trên máy tính đến cổng console trên router.
Sau đó, sử dụng phần mềm Hyper Terminal để kết nối đến router và bắt đầu cấu hình thông qua giao diện dòng lệnh (command line).
Do chúng ta đang học Lab ảo, nên chút nữa mình sẽ hướng dẫn kết nối cấu hình trên Packet Tracer.
3. Các chế độ cấu hình Router Cisco
Có 3 chế độ cấu hình cơ bản:
User EXEC Mode — bắt đầu bằng dấu “>”, cho phép các câu lệnh hiển thị thông tin một cách hạn chế, câu lệnh kết nối (ping, traceroute, telnet, ssh, …).
Priviledged EXEC Mode — bắt đầu bằng dấu “#”, cho phép toàn bộ câu lệnh hiển thị, một số cấu hình cơ bản (clock, copy, erase, …).
Global Configuration Mode — bắt đầu bằng “(config)#”, cho phép toàn bộ câu lệnh cấu hình lên router. Bên trong mode này, sẽ có các mode con cho từng loại cấu hình riêng biệt (xem hình vẽ).
Dưới đây là một số prompt format sẽ xuất hiện khi bạn truy cập các mode cấu hình trên Router Cisco.
– Chế độ User sẽ giới hạn các câu lệnh mà người dùng có thể thực thi được. Đối với chế độ cấu hình này người dùng chỉ có khả năng hiển thị các thông số cấu hình trên router. Không thể cấu hình để thay đổi các thông số cấu hình và hoạt động của router.
Router>
– Chế độ Privileged (cũng được gọi là chế độ EXEC).
Router> enable
Router#
– Chế độ Global Configuration.
Router# config terminal
Router(config)#
– Chế độ cấu hình Interface, sub interface.
Router(config)# int fa0/0
Router(config-if)#
Router(config-subif)#
– Chế độ cấu hình line.
Router(config-line)#
Để thoát khỏi một mode, dùng câu lệnh “exit”. Để trở về Priviledged EXEC Mode, đứng ở phía trong, dùng câu lệnh “end” hoặc tổ hợp phím “Ctrl + Z”.
4. Các cấu hình router cơ bản
4.1 Đặt tên cho Router
Mỗi thiết bị router cần có 1 cái tên định danh nhằm kiểm soát và quản lý hiệu quả. Sau khi đặt tên “hostname” cho Router, thì giá trị hostname sẽ thay đổi lập tức.
Khi bạn đang cấu hình thiết bị, các log phun ra màn hình terminal từ các sự kiện sẽ bị dính vào các câu lệnh đang gõ của chúng ta. Điều này cực kì khó chịu, chính vì vậy câu lệnh “logging synchronous” sẽ giúp điều gì? “logging synchronous” sẽ hỗ trợ chúng ta nhảy dòng giữ nguyên dòng config đang gõ nếu có sự kiện log nào bắn ra màn hình terminal.
Router(config)# line console 0 Chuyển cấu hình vào chế độ line.
Router(config-line)# logging synchronous
Muốn tắt chức năng chống trôi dòng lệnh Router Cisco thì như sau.
Router(config)# no logging console
4.3 Cấu hình mật khẩu
Chúng ta có thể chèn thêm 1 tầng bảo mật nữa cho router bằng cách thiết lập mật khẩu ở enable mode. Khi user muốn truy cập vào enable mode để có thể thay đổi hoặc cấu hình cho router thì buộc phải nhập mật khẩu này. Chúng ta có thể cấu hình mật khẩu cho enable mode bằng lệnh:
Router(config)# enable password cisco
Chúng ta có thể cấu hình mã hóa mật khẩu ở enable mode bằng thuật toán MD5 để đảm bảo an toàn cho router bằng lệnh enable secret:
Router(config)# enable secret cisco
Lưu ý: Bạn có thể cấu hình mã hóa tất cả mật khẩu trên router cùng 1 lúc bằng lệnh “#service password-encryption” ở global config mode. Tuy nhiên, lệnh này chỉ mã hóa mật khẩu ở dạng 7. Ở bài viết này chúng ta sẽ không đi sâu vào nội dung mật khẩu của Router Cisco.
Tiếp đến là cấu hình mật khẩu đối với port console của Router. Khi mà có ai đó hoặc quản trị viên cắm dây console trực tiếp vào port thì sẽ gặp prompt chứng thực mật khẩu để vào quản trị.
Router(config)# line console 0
Router(config-line)# password matkhaudacbiet
Vào chế độ line vty để cấu hình mật khẩu để cho phép telnet các cổng vty.
Router(config)# line vty 0 4
Router(config-line)# password matkhautelnet
Vào chế độ line auxiliary để cấu hình mật khẩu cổng aux.
Router(config)# line aux 0
Router(config-line)# password cisco
4.4 Tạo Login Banner/Motd Banner
Đặt lời chào khi người dùng đăng nhập qua cổng Console hay telnet vào Router. Trong thực tế lệnh “Banner” thường được dùng để ra các cảnh báo đối với các truy cập trái phép vào Router. Lệnh này chỉ có tính chất cung cấp thông tin về hệ thống mà người dùng đang truy cập vào.
Router(config)# banner motd “This is banner motd“
Router(config)# banner login “This is banner login “
Chú ý: LOGIN banner sẽ được hiển thị trước dấu nhắc nhập username và password. Sử dụng câu lệnh “#no banner login” để disable login banner. MOTD banner sẽ hiển thị trước login banner.
4.5 Show thông tin tên các Interface của Router
Khi bạn cấu hình router, quan trọng nhất là xác định xem có bao nhiêu cổng mạng trên Router và trạng thái hoạt động up/down của interface.
Router# show ip interface brief
Interface IP-Address OK? Method Status Protocol
FastEthernet0/0 unassigned YES unset up up
FastEthernet0/1 unassigned YES unset administratively down down
Serial1/0 unassigned YES unset administratively down down
Serial1/1 unassigned YES unset administratively down down
Serial1/2 unassigned YES unset administratively down down
Serial1/3 unassigned YES unset administratively down down
4.6 Di chuyển giữa các Interface
Bạn sẽ thực hiện việc di chuyển chế độ cấu hình vào chế độ cấu hình các interface theo cú pháp lệnh như sau.
# interface <interface_name>
Lưu ý: + Đứng ở chế độ “Global Configuration Mode” để thực hiện việc di chuyển.
– Chuyển vào chế độ Serial Interface Configuration (Serial1/0) và thoát ra
Router(config)# int s1/0
Router(config-if)# exit
Router(config)#
– Bạn cũng có thể di chuyển sang chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0 từ chế độ cấu hình của một Interface khác.
Router(config-if)# interface fa0/0
4.7 Cấu hình IP cổng Interface
Ở phần này bạn sẽ thực hiện việc cấu hình địa chỉ IP cho 1 cổng interface trên Router.
Cú pháp lệnh
# interface {số hiệu interface}
# description {miêu tả}
# ip address {ip-address} {subnet-mask}
# no shutdown
– Chuyển vào chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0.
Router(config)# interface Fastethernet 0/0
– Cấu hình phần mô tả của cổng interface (tuỳ chọn thêm, nhưng khuyến khích).
Router(config-if)# description connect to Accounting LAN
– Cấu hình địa chỉ IP và Subnetmask phù hợp.
Router(config-if)# ip address 192.168.20.1 255.255.255.0
– Kích hoạt interface hoạt động. Nếu không có option này thì cổng interface vẫn sẽ ở trạng thái tắt (down).
Router(config-if)# no shutdown
4.8 Cấu hình Clock time Zone
Cấu hình vùng thời gian sẽ được hiển thị.
Router# show clock
*00:32:55.043 UTC Fri Jul 28 2017
Router# config t
Router(config)# clock timezone EST -5
Router(config)# exit
Router# show clock
*19:33:06.803 EST Thu Jul 28 2017
4.9 Gán tên định danh hostname cho một địa chỉ IP
Gán một host name cho một địa chỉ IP. Sau khi câu lệnh đó đã được thực thi, bạn có thể sử dụng host name thay vì sử dụng địa chỉ IP khi bạn thực hiện telnet hoặc ping đến địa chỉ IP đó.
Router(config)#ip host site_hcm 192.168.20.2
Router(config)#exit
Router#ping
*Mar 1 00:35:33.659: %SYS-5-CONFIG_I: Configured from console by console
Router#ping site_hcm
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.20.2, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 4/8/12 ms
Liệt kê thông tin ánh xạ hostname và ip.
Router#show host
Default domain is not set
Name/address lookup uses static mappings
Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate
temp - temporary, perm - permanent
NA - Not Applicable None - Not defined
Host Port Flags Age Type Address(es)
site_hcm None (perm, OK) 0 IP 192.168.20.2
4.10 Cấu hình không phân giải hostname
Khi bạn thực hiện cấu hình/ping ip hay domain, mặc định Router đều cố gắng phân giải domain đó sang địa chỉ hoặc ngược lại. Điều này vô hình chung làm chậm quá trình cấu hình và gây khó chịu. Thường mình sẽ tắt tính năng này như sau.
Router(config)# no ip domain-lookup
Router(config)#
Tắt tính năng tự động phân dải một câu lệnh nhập vào không đúng sang một host name.
4.11 Cấu hình thời gian timeout
Cấu hình thời gian để giới hạn màn hình console sẽ tự động log off sau một khoảng thời gian không hoạt động. Nếu bạn cấu hình cấu trúc tham số “0 0 = phút giây” thì đồng nghĩa với việc console sẽ không bao giờ bị log off.
Router(config)# line console 0
Router(config-line)# exec-timeout 0 0
Router(config-line)#
4.12 Lưu file cấu hình đang chạy
Khi bạn đã cấu hình ổn và muốn lưu lại nội dung cấu hình nãy giờ (đang chạy trên RAM) vào file startup-config để khi router khởi động lại thì sẽ load nội dung cấu hình mà ta mong muốn.
Với lệnh dưới đây có ý nghĩa lưu file cấu hình đang chạy (running-config) vào file cấu hình khởi động (startup-config).
Router# copy running-config startup-config
Destination filename [startup-config]?
Building configuration...
[OK]
4.13 Xoá file cấu hình khởi động
Giờ bạn không muốn lúc khởi động Router xài cấu hình cũ nữa thì chỉ cần xoá nội dung file cấu hình khởi động của router (startup-config).
Router# erase startup-config
Erasing the nvram filesystem will remove all configuration files! Continue? [confirm]
[OK]
Erase of nvram: complete
Router# reload
4.14 Các option lệnh khác
– Hiển thị các thông tin về phần cứng của một interface.
Router# show controllers serial 0/0/0
– Hiển thị thời gian đã được cấu hình trên router.
Router# show clock
*00:02:55.983 UTC Fri Mar 1 2002
– Hiển thị bảng thông tin host. (Bảng này có chứa các danh mục ánh xạ giữa một địa chỉ ip với một hostname).
Router# show hosts
Default domain is not set
Name/address lookup uses static mappings
Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate
temp - temporary, perm - permanent
NA - Not Applicable None - Not defined
Host Port Flags Age Type Address(es)
– Hiển thị thông tin các user đang kết nối trực tiếp vào thiết bị.
Router# show users
– Hiển thị lịch sử các câu lệnh đã thực thi trên router đang lưu trong bộ đệm history.
Router# show history
config
y
terminal
enable
config
terminal
show clock
show version
show history
– Hiển thị thông tin về bộ nhớ Flash của Router.
Router# show flash
– Hiển thị các thông tin về IOS của Router.
Router# show version
Cisco IOS Software, 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2)
Technical Support: http://www.cisco.com/techsupport
Copyright (c) 1986-2010 by Cisco Systems, Inc.
Compiled Tue 17-Aug-10 07:38 by prod_rel_team
ROM: ROMMON Emulation Microcode
ROM: 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2)
Router uptime is 1 minute
System returned to ROM by unknown reload cause - suspect boot_data[BOOT_COUNT] 0x0, BOOT_COUNT 0, BOOTDATA 19
System image file is "tftp://255.255.255.255/unknown"
....
– Hiển thị bảng thông tin ARP trên router.
Router# show arp
Protocol Address Age (min) Hardware Addr Type Interface
Internet 192.168.20.1 0 c001.068d.0000 ARPA FastEthernet0/0
Internet 192.168.20.2 - c002.06cf.0000 ARPA FastEthernet0/0
1. Giao diện cơ bản của máy tính, windows – Destop, Icons và TaskBar
Màn hình Window được xem như là Desktop (Bàn làm việc).
Trên Desktop có các Icons (Các biểu tượng), các Icons là sự thể hiện đồ họa các đối tượng trên Windows: ổ đĩa, file, thư mục, shortcut,…
Phía dưới màn hình có thanh ngang gọi là Taskbar. Bên trái thanh Taskbar là nút Start, bên phải Task bar có một cửa sổ nhỏ gọi là Tray. Trên Tray là một số Icons của một sổ chương trình được thực hiện sau khi khởi động Window.
Góc dưới bên trái là Start Menu
2. Giao diện cơ bản của máy tính, Windows – Start menu
Nhấp chuột trái vào nút Start Menu, thực đơn hiện ra như sau:
Menu Start mới bao gồm hai phần: Khu vực cài đặt, nút nguồn cài đặt và chương trình chính (danh sách dọc bên trái) và khu vực Live tile (ở bên phải). Không thể vô hiệu hóa cả 2 khu vực này, nhưng cả hai đều có thể thay đổi kích thước bằng cách rê chuột kéo ra theo kích thước tùy ý.
Khu vực cạnh trái bao gồm:
Nút nguồn: Shutdown, Sleep, Restart
Settings: Cài đặt tùy biến Window
Pictures: Mở thư mục Picture
Documents: Mở thư mục Documents
Người dùng: Sign out (Đăng xuất), Lock (Khóa màn hình), Change account settings (Cài đặt thông tin người dùng) như ảnh đại diện, mật khẩu,…
Khu vực kế tiếp là các chương trình đã cài đặt lên máy, Chúng được sắp xếp theo chữ cái A,B,… để thuận tiện cho việc tìm chương trình bạn muốn.
Khu vực bên ngoài cùng của Start Menu chính là Live tile: là khu vực gồm các ô hình vuông, chữ nhật. Thông thường mình dùng cho các chương trình hay dùng để mở cho nhanh khi cần.
Thêm ứng dụng vào Live tile
3. Các thao tác cơ bản với máy tính
Chọn và chuyển các đối tượng trong Window
Chọn từng đối tượng: Giữ phím Ctrl đồng thời nhấn chuột trái lần lượt vào các thư mục cần chọn
Chọn nhiều đối tượng liền kề: Giữ phím Shift đồng thời nhấn chuột trái lần lượt vào các thư mục cần chọn
Chuyển các đối tượng: Nhấn chuột trái vào vùng đã chọn các đối tượng, kéo (nhắp chuột trái và giữ) đến nơi cần chuyển (chẳng hạn là Destop), sau đó thả chuột ra, các đối tượng sẽ được chuyển đến vị trí mới (Desktop)
– Di chuyển chuột vào viền dưới của cửa sổ, con trỏ chuột chuyển thành hình. Nhấn chuột trái và di chuyển chuột theo chiều dọc để thay đổi.
– Di chuyển chuột vào viền dưới của cửa sổ, con trỏ chuột chuyển thành hình
– Nhấn chuột trái và di chuyển chuột theo chiều ngang để thay đổi.
– Di chuyển chuột vào góc dưới bên phải cửa sổ. Nhấn chuột trái đồng thời di chuyển để thay đổi kích thước cửa sổ.
– Di chuyển qua lại giữa các cửa sổ
– Khi đang chạy cùng lúc nhiều ứng dụng, có thể dễ dàng chuyển qua lại giữa chúng bằng việc nháy chuột vào tên ứng dụng được liệt kê trên thanh Task bar. Khi một ứng dụng được chọn thì nó trở thành cửa sổ làm việc.
– Ngoài ra, cũng có thể sử dụng bàn phím để chuyển đổi qua lại. Sử dụng tổ hợp phím Alt+Tab để di chuyển qua lại.
4. Tắt máy
Bạn nên chọn Shutdown để hệ thống ghi lại các thay đổi và đóng tất cả các file hệ thống cũng như để máy tự động tắt.
Các bước thực hiện như sau:
Bấm vào nút Menu Start trên thanh Task bar
Chọn Power > Shutdown: Tắt máy.
Sleep: Đặt máy tính ở chế độ ngủ, máy tính vẫn hoạt động nếu bạn cần dùng máy thì chỉ cần chạm bàn phím hoặc chuột máy sẽ hoạt động lại
Trong những tháng tới, Intel sẽ ra mắt CPU Raptor Lake thế hệ thứ 13 nhưng nhà máy tin đồn đã nói về CPU thế hệ thứ 14 Meteor Lake và thế hệ thứ 15 là CPU Arrow Lake thế hệ thứ 15 sẽ đến trên một nền tảng CPU máy tính để bàn hoàn toàn mới dựa trên socket LGA 2551 .
Intel Meteor Lake thế hệ thứ 14 và CPU máy tính để bàn Arrow Lake thế hệ thứ 15 sẽ ra mắt vào năm 2023-2024 trên nền tảng socket LGA 2551 mới
Chi tiết mới nhất đến từ Định luật Moore đã chết , nơi có thông tin rằng Intel dự kiến sẽ tung ra các CPU Gen Meteor Lake thứ 14 vào năm 2023 và CPU Arrow Lake thế hệ thứ 15 vào năm 2024. Hiện cả hai dòng sản phẩm này đã được xác nhận bởi chính Intel bao gồm các thế hệ xa hơn nữa là những hồ có tên mã là Lunar Lake và Nova Lake. Chi tiết quan trọng trong video mới nhất là cả hai gia đình sẽ sử dụng một ổ cắm hoàn toàn mới được gọi là LGA 2551 .
Các CPU máy tính để bàn Intel Meteor Lake & Arrow Lake để sử dụng Socket LGA 1851, Thông tin chi tiết về Socket V1 đầy đủ bị rò rỉ
Các CPU máy tính để bàn thế hệ thứ 14 Meteor Lake và Arrow Lake thế hệ thứ 15 của Intel dự kiến sẽ sử dụng socket LGA 2551 hoàn toàn mới. (Tín dụng hình ảnh: Định luật Moore đã chết)
Ổ cắm Intel LGA 2551 sẽ thay thế ổ cắm LGA 1700/1800 hiện tại hỗ trợ cả CPU Alder Lake thế hệ thứ 12 và Raptor Lake thế hệ thứ 13. Intel được biết là sẽ chuyển đổi sang các ổ cắm mới hơn sau mỗi 2 thế hệ. Ổ cắm LGA 1200 cũng hỗ trợ CPU Thế hệ thứ 10 Comet Lake và Thế hệ thứ 11 Rocket Lake. Mặc dù vẫn giữ nguyên socket nhưng mỗi CPU mang đến một loạt các cải tiến cho I / O được kích hoạt thông qua các chip mới hơn. Cùng một triết lý được sử dụng bởi AMD và Intel vì chúng ta thấy một số bản cập nhật và sửa đổi chipset trên cùng một ổ cắm.
Theo chi tiết, ổ cắm Intel LGA 2551 cho các CPU Meteor Lake và Arrow Lake sẽ có số đo chính xác là 38mm x 46mm và sẽ chỉ lớn hơn một chút so với ổ cắm LGA 1700/1800 hiện có, có nghĩa là 2551 chân đó có thể được đóng gói chặt chẽ so với thiết kế hiện tại để ổ cắm không chiếm nhiều không gian trên các nền tảng chính thống. Điều này sẽ làm cho ổ cắm Intel LGA 2551 trở thành ổ cắm lớn nhất cho máy tính để bàn phổ thông, tích hợp nhiều hơn 751 chân so với ổ cắm chính hiện tại của Intel và nhiều hơn 833 chân so với ổ cắm AM5 của AMD (LGA 1718). Với cách sử dụng socket, chúng ta hãy xem xét nhanh cả họ CPU Meteor Lake và Arrow Lake.
Ổ cắm Intel LGA 2551 (Tín dụng hình ảnh: Định luật Moore đã chết):
WiFi là một thuật ngữ thường được sử dụng rộng rãi, nhưng nó có nghĩa là gì?
WiFi là một hình thức kết nối mạng cục bộ và truy cập Internet không dây được mọi người trên khắp thế giới sử dụng để kết nối thiết bị của họ với Internet mà không cần dây cáp.
Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu ý nghĩa, cách thức hoạt động của WiFi và một số thông tin hữu ích khác.
WiFi là viết tắt của từ gì?
WiFi thường được cho là viết tắt của Wireless Fidelity, nhưng trên thực tế thuật ngữ WiFi được tạo ra nhờ kết quả của nỗ lực tìm kiếm một cái tên bắt tai hơn cho công nghệ không dây mới được phát minh, IEEE 802.11b Direct Sequence, vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.
Theo Wikipedia và một số nguồn khác, thuật ngữ WiFi không có ý nghĩa gì. Đó chỉ là một cái tên do công ty tư vấn thương hiệu, Interbrand, sáng tạo ra sau khi ký hợp đồng với Wi-Fi Alliance, để đặt tên cho công nghệ không dây mới của họ, chứ không phải là dạng rút gọn của Wireless Fidelity.
Tuy nhiên, có một lời giải thích cho quan niệm sai lầm về ý nghĩa của WiFi. Quan niệm sai lầm xuất hiện do khẩu hiệu quảng cáo được Wi-Fi Alliance sử dụng ngay sau khi cái tên WiFi được thông qua: “The Standard for Wireless Fidelity” (Tiêu chuẩn cho độ trung thực không dây).
Tiếp theo, hãy chuyển sang định nghĩa của thuật ngữ này.
WiFi là gì?
WiFi là công nghệ mạng cho phép bạn kết nối không dây với Internet
WiFi là công nghệ mạng cho phép bạn kết nối không dây với Internet. Nó còn được gọi là 802.11, là tiêu chuẩn IEEE của mạng cục bộ không dây (WLAN).
Mạng WiFi hoạt động ở dải tần số 2.4GHz và 5GHz không li-xăng (unlicensed), có nghĩa là mạng này không gây nhiễu cho những mạng không dây lân cận khác hoạt động trên cùng các tần số (hoặc băng thông) đó.
WiFi hoạt động như thế nào?
Mạng WiFi hiện đại hoạt động giống như kết nối mạng cục bộ Ethernet có dây (LAN). Sự khác biệt duy nhất là chúng sử dụng các tần số phổ không li-xăng để truyền dữ liệu trong khoảng cách ngắn với tốc độ cao, giống như băng thông rộng di động đối với điện thoại cầm tay.
Tiêu chuẩn WiFi được phát triển bởi Hội Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE) để cung cấp khả năng truy cập không dây trong khu vực cục bộ, thường là trong nhà hoặc tòa nhà văn phòng.
Để WiFi hoạt động, phải có một điểm truy cập (trạm gốc) có kết nối có dây để kết nối các thiết bị WiFi (Router-Wifi, AP-Access Point). Các thiết bị WiFi giao tiếp với điểm truy cập bằng tín hiệu tần số vô tuyến (RF), giống như điện thoại không dây.
Một số chuẩn kết nối WiFi phổ biến
Về bản chất kỹ thuật, tín hiệu WiFi hoạt động gửi và nhận dữ liệu ở tần số 2.4GHz đến 5GHz, cao hơn khá nhiều so với tần số của điện thoại di động, radio… do vậy tín hiệu WiFi có thể chứa nhiều dữ liệu nhưng lại bị hạn chế ở phạm vi truyền – khoảng cách. Còn các loại sóng khác tuy tần số thấp nhưng lại có thể truyền đi ở khoảng cách rất xa???
Sóng Wifi sử dụng chuẩn kết nối 802.11 trong thư viện IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers), chuẩn này bao gồm 4 chuẩn nhỏ hơn là a/b/g/n. (các bạn thường thấy trên Router Wifi có các ký hiệu này)
Chuẩn 802.11b là phiên bản yếu nhất, hoạt động ở mức 2.4GHz và có thể xử lý đến 11 megabit/giây.
Chuẩn 802.11g nhỉnh hơn đôi chút so với chuẩn b, tuy nó cũng hoạt động ở tần số 2.4GHz nhưng nó có thể xử lý 54 megabit/giây.
Chuẩn 802.11n, nó hoạt động ở tần số 2.4GHz nhưng tốc độ xử lý lên đến 300 megabit/giây.
Chuẩn 802.11a phát ở tần số cao hơn là 5GHz và tốc độ xử lý đạt 54 megabit/giây. Do hoạt động ở tần số cao nên khắc phục được nhiễu từ. Tuy nhiên khuyết điểm lại là khoảng cách tín hiệu giảm và khó xuyên vách. Phạm vi hoạt động chuẩn a thường 40-100m.
Cuối cùng là chuẩn mới nhất hiện nay với tên gọi chuẩn 802.11ac (hay chuẩn 802.11 a/b/g/n/ac). Ra mắt năm 2013, Chuẩn ac là bản nâng cấp áp đảo hoàn toàn chuẩn n tiền nhiệm của mình. Chuẩn ac cũng được áp dụng công nghệ MIMO, tốc độ tối đa đạt đến 1730 Mbps và sử dụng dải băng tần 5 GHz giúp người dùng sử dụng mạng tốc độ cao nhất. Với nhiều cải tiến đắt giá của mình nên chuẩn ac có giá thành khá cao.
Chuẩn IEEE
Chuẩn 802.11
Chuẩn 802.11b (WiFi 1)
Chuẩn 802.11a (WiFi 2)
Chuẩn 802.11g (WiFi 3)
Chuẩn 802.11n (WiFi 4)
Chuẩn 802.11ac (WiFi 5)
Năm phát hành
1997
1999
1999
2003
2009
2013
Tần số
2.4 GHz
2.4 GHz
5 GHz
2.4 GHz
2.4/5 GHz
5 GHz
Tốc độ tối đa
2 Mbps
11 Mbps
54Mpbs
54 Mpbs
600Mbps
1730 Mbps
Phạm vi kết nối
~20-100m
~30-150m
~40-100m
~80-200m
~70-250m
~30-300m
Bảng thông số các chuẩn Wifi
WiFi được sử dụng như thế nào?
WiFi cung cấp một giải pháp thay thế không dây cho mạng có dây để chia sẻ dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một tòa nhà hoặc khu vực, chẳng hạn như laptop và điện thoại thông minh được kết nối với router Internet để chia sẻ file.
Tuy nhiên việc phát sóng dữ liệu ra ngoài môi trường, mọi người có thể lấy dữ liệu nếu có thiết bị bắt sóng và ảnh hường lớn đến bảo mật dữ liệu. Do đó để an toàn dữ liệu thì Hội Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE) phải mã hóa dữ liệu nhận và gửi , chỉ những máy có KEY mới có thể truy cập mạng WiFi. WEP, WPA, WPA2 và mới nhất WPA3 là các chuẩn bảo mật lần lượt ra đời.
Chuẩn bảo mật WiFi
WEP (Wired Equivalent Privacy) là chuẩn bảo mật wifi lâu đời nhất, ra đời vào năm 1997. Với mục đích kết nối WiFi như mạng có dây. Đây được xem là phương thức bảo mật wifi kém an toàn nhất. Vào năm 2004, chuẩn bảo mật WEP đã bị loại bỏ.
WPA (Wi-Fi Protected Access) là chuẩn bảo mật được phát triển để thay thế WEP do mã hóa WEP đã lỗi thời và dễ dàng bị phá vỡ. WPA có nhiều cải tiến so với WEP như hỗ trợ TKIP (Temporal Key Integrity Protocol) để ngăn chặn việc đánh cắp các gói tin truyền trong wifi và MIC (Message Integrity Check) nhằm đảm bảo dữ liệu không bị giả mạo. Tuy vậy, WAP vẫn còn tồn đọng một vài lỗ hổng từ WEP.
WPA2 là chuẩn bảo mật thay thế cho WPA kể từ năm 2006. WPA2 còn thay thế TKIP bằng giao thức CCMP (Counter Mode Cipher Block Chaining Message Authentication Code Protocol). CCMP là một giao thức truyền dữ liệu và kiểm soát tính truyền dữ liệu thống nhất để bảo đảm cả tính bảo mật và nguyên vẹn của dữ liệu được truyền đi. Hiện nay, phần lớn bộ định tuyến wifi đều sử dụng WPA2.
WPA3 là chuẩn bảo mật wifi mới nhất hiện nay và được áp dụng trên một số bộ định tuyến sản xuất trong năm 2019. WPA3 được nâng cấp tối ưu hơn so với chuẩn bảo mật WPA2. WPA3 mang đến khả năng bảo mật trên các mạng wifi công cộng, ngăn chặn việc hacker có thể xem trộm hay đánh cắp thông tin khi bạn kết nối với wifi công cộng như ở sân bay, nhà hàng,…
Nguyên lý phát sóng anten Wifi
Vị trí đặt Router Wifi và cách điều chỉnh Anten sao cho tối ưu nhất
Đặt Router WiFi ở trung tâm ngôi nhà: Di rời Router Wifi đến vị trí thông thoáng trong ngôi nhà, vị trí cầu thang bộ nếu nhà bạn nhiều tầng, nơi bạn có thể nhìn thấy Router ở mọi nơi nhiều nhất có thể.
Hạn chế đặt Router trên nền nhà: Sóng WiFi luôn có xu hướng phát sóng xuống phía dưới. Tốt nhất bạn nên để Router lên bàn làm việc, tủ hoặc thiết bị cao khoảng 40 cm và làm bằng vật liệu phi kim loại. Không nên đặt trong phòng ngủ.
Đặt Router WiFi xa đồ điện tử: Hầu hết các thiết bị điện tử đều phát ra sóng điện trường khi hoạt động, việc để thiết bị gần thiết bị điện tử sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sóng Wifi.
Quay ăng ten theo 2 hướng vuông góc với nhau
Tránh tường và vật cản: Sóng Wifi 5GHz không có khả năng xuyên tường, sóng 2.4Ghz sẽ bị suy giảm đáng kể khi xuyên qua tường. Chính vì vậy Không nên để Router Wifi tại các vị trí sát tường
WiFi cũng thay thế cáp chạy từ máy tính trực tiếp vào router hoặc modem Internet, cho phép bạn truy cập qua WiFi vào Internet thông qua các điểm truy cập WiFi (WiFi Hotspot).
WiFi Hotspot hay điểm phát sóng WiFi là vị trí có tín hiệu truy cập Internet không dây, thường được sử dụng miễn phí. Bạn thường có thể tìm thấy những điểm phát sóng này ở các quán café hoặc nhà hàng cung cấp dịch vụ mạng để tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Mạng WiFi cũng được tìm thấy ở sân bay, khách sạn và các không gian công cộng khác, nơi chúng được cung cấp để tạo sự tiện lợi cho khách hàng. Một số điểm truy cập WiFi được cung cấp bởi các nhà cung cấp WiFi cho phép bạn kết nối với một khoản phí, còn những điểm khác là kết nối WiFi miễn phí.
WiFi đã trở thành một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Hy vọng rằng bạn đã có được những thông tin cần thiết!
Các thuật toán băm với đầu vào là các bức thông điệp có dung lượng, kích thước tùy ý (vài KB đến vài chục MB thậm chí hơn nữa) – các bức thông điệp có thể là dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, file ứng dụng v.v… – và với các thuật toán băm: MD2, MD4, MD5, SHA cho các bản băm đầu ra có kích thước cố định: 128 bit với dòng MD, 160 bit với SHA. Như vậy, bức thông điệp kích thước tùy ý sau khi băm sẽ được thu gọn thành những bản băm – được gọi là các “văn bản đại diện” – có kích thước cố định (128 bit hoặc 160 bit).
Đặc điểm:
Với mỗi thông điệp đầu vào chỉ có thể tính ra được một văn bản đại diện – giá trị băm tương ứng – duy nhất.
Hai thông điệp khác nhau chắc chắn có hai văn bản đại diện khác nhau. Khi đã có văn bản đại diện duy nhất cho bức thông điệp, áp dụng các sơ đồ chữ ký số ký trên văn bản đại diện đó.
Tính chất của hàm băm:
Tính chất 1: Hàm hash h là hàm không va chạm yếu nếu khi cho trước một bức điện x, không thể tiến hành về mặt tính toán để tìm một bức điện x ¹ x’ sao cho h (x’) = h(x).
Tính chất 2: Hàm Hash h là không va chạm mạnh nếu không có khả năng tính toán để tìm ra bức điênk x và x’ sao cho x ¹ x’ và h(x) = h(x’).
Tính chất 3: Hàm Hash h là một chiều nếu khi cho trước một bản tóm lược thông báo z, không thể thực hiện về mặt tính toán để tìm bức điện x sao cho h(x) = z.
Chữ kí số.
Chữ kí số là một giao thức tạo ra một hiệu quả tương tự như chữ kí thực:
Nó là một dấu hiệu mà chỉ có người gửi mới có thể tạo ra nhưng những người khác có thể nhận thấy được rằng nó là của người gửi.
Giống như chữ kí thực, chữ kí số dùng để xác nhận nội dung thông báo
Chữ kí số phải thỏa mãn điều kiện sau đây:
Không thể giả mạo: Nếu P kí thông báo M bằng chữ kí S(P, M) thì không một ai có thể tạo được cặp [M, S(M,P)]
Xác thực: Nếu R nhận được cặp [M, S(M,P)] được coi là của P thì R có thể kiểm tra được rằng chữ kí có thực sự là của P hay không. Chỉ P mới có thể tạo được chữ kí này và chữ kí được “gắn chặt” với M.
Không thể thay đổi: sau khi được phát M không thể bị thay đổi bởi S, R hoặc bởi một kẻ thu trộm nào
Không thể sử dụng lại: Một thông báo trước đó đã được đưa ra sẽ ngay lập tức bị R phát hiện