Gigabyte đang nghiên cứu rất nhiều loại bo mạch chủ Intel 700-series & AMD 600-series cho các CPU Raptor Lake & Ryzen 7000 sắp tới.
Gigabyte sẵn sàng ít nhất 69 Bo mạch chủ Intel 700-Series “Raptor Lake” và 22 Bo mạch chủ AMD 600-Series “Ryzen 7000”
Các bo mạch chủ Gigabyte có chipset thế hệ tiếp theo của Intel và AMD đã được phát hiện tại EEC (Ủy ban Kinh tế Á-Âu) bởi Harukaze5719. Dòng sản phẩm này không chỉ bao gồm các mẫu Z790 và X670E hàng đầu mà còn có các mẫu B760 và B650 chính. Có rất nhiều bo mạch để trải qua và một lý do tại sao có rất nhiều bo mạch Intel so với bo mạch AMD là nền tảng Raptor Lake hỗ trợ cả bộ nhớ DDR5 và DDR4 trong khi dòng AMD Ryzen 7000 chỉ hỗ trợ bộ nhớ DDR5. Vì vậy, đối với hầu hết mọi bo mạch chủ DDR5, Intel cũng có một bo mạch chủ DDR4.
Dòng sản phẩm bo mạch chủ Gigabyte Intel 700-Series & AMD 600-Series (Tín dụng hình ảnh: Harukaze5719):
Bắt đầu với dòng sản phẩm Intel, chúng tôi có tổng cộng 23 bo mạch chủ Z790 và 46 bo mạch chủ B760. Trong số 23 bo mạch chủ Z790 đó, chỉ có năm biến thể DDR4, có nghĩa là phần lớn các bo mạch chủ DDR4 thuộc dòng B760 và điều đó rất hợp lý vì đó là dòng sản phẩm tiết kiệm chi phí hơn. Có 23 bo mạch chủ DDR4 trong dòng sản phẩm B760, chiếm một nửa danh sách hoàn chỉnh. Sau đây là danh sách đầy đủ:
Bo mạch chủ Gigabyte Intel Z790 (DDR5 / DDR4):
Z790 AORUS Xtreme
Z790 AORUS Xtreme WB
Z790 AORUS Tachyon
Z790 AORUS Stealth
Z790 AORUS Master
Z790 AORUS Master U4
Z790I AORUS Ultra
Z790 AORUS Ultra
Z790 AORUS Elite AX
Z790 AORUS Elite AX DDR4
Z790 AORUS Elite
Z790 AORUS Elite DDR4
Z790M AORUS Elite
Z790 AERO D
Z790 AERO G
Z790 Gaming X AX
Z790 Gaming X
Z790 UD AX
Z790 UD AC
Z790 UD
Z790 D DDR4
Bo mạch chủ Gigabyte Intel B760 (DDR5 / DDR4):
B760 AORUS Master
B760 AORUS Master DDR4
B760I AORUS PRO DDR4
B760M AORUS PRO
B760M AORUS PRO DDR4
B760M A AORUS PRO AX DDR4
B760 AORUS PRO AX
B760 AORUS Elite AX
B760 AORUS Elite AX DDR4
B760 AORUS Elite
B760 AORUS ELITE DDR4
B760 A Elite DDR4
B760M AORUS Elite AX DDR4
B760M AORUS Elite AX
B760M AORUS Elite
B760M AORUS Elite DDR4
B760 Chơi game X
B760 Gaming X AX DDR4
B760 Gaming X DDR4
B760M Chơi game
B760M DDR4 chơi game
B760M Gaming X
B760M Gaming X DDR4
B760M Chơi game X AX
B760M GX AX DDR4
AC chơi game B760M
B760 Gaming AC DDR4
B760 DS3H AC
B760 DS3H AC DDR4
B760 DS3H AX DDR4
B760M DS3H AX
B760M DS3H AX DDR4
B760 DS3H AC CEC
B760 DS3H DDR4
B760M DS3H D3H DDR4
B760M DS3H DS3H
B760M DS3H DS3H DDR4
B760M D2HX SI
B760M D2HX SI DDR4
B760M D2H
B760M D2H DDR4
B760M HD3
B760M HD3P
B760M HD3P
CÔNG SUẤT B760M
B760M POWER DDR4
Chuyển sang trại AMD, chúng tôi có một danh sách tinh tế hơn với cả hai tùy chọn X670E / X670 & B650E / B650. Gigabyte mới chỉ tiết lộ các dịch vụ X670E của mình cho đến nay mà chúng tôi đã đề cập trong phần tổng hợp của chúng tôi ở đây. Danh sách cũng xác nhận rằng Tachyon thế hệ tiếp theo của Gigabyte sẽ sử dụng chipset B650E như công ty đã chỉ ra gần đây. Vì vậy, chúng ta hãy xem xét các bo mạch AMD AM5 mới của Gigabyte và AORUS:
Bo mạch chủ Gigabyte AMD X670E & X670:
X670E AORUS Master
X670E AERO D
X670 AORUS Xtreme
X670 AORUS PRO AX
X670 AORUS Elite AX
X670 Chơi game X AX
Bo mạch chủ Gigabyte AMD B650E & B650:
B650E AORUS Master
B650E AORUS Tachyon
B650I AORUS Ultra
B650 AORUS PRO AX
B650M AORUS PRO AX
B650 AORUS Elite AX
B650 AORUS Elite
B650M AORUS Elite AX
B650M AORUS Elite
B650 AERO G
B650 Gaming X AX
B650 Gaming X
B650M Gaming X AX
B650 UD
B650M DS3H AC
B650M DS3H
Như bạn có thể nhận thấy, phần lớn các tùy chọn ITX và mATX từ Gigabyte nằm trong dòng AMD B650 và Intel B760. Không có nhiều sự đa dạng khi nói đến các yếu tố hình thức trong dòng X670 hoặc Z790 cao cấp hơn. Như đã nói, bo mạch chủ Intel Raptor Lake (700-series) và AMD Ryzen 7000 (600-series) dự kiến sẽ được bán lẻ trong những tuần tới
Nếu bạn có một máy in 2 mặt (còn gọi là máy in Duplex) thì việc in ấn kiểu này dễ dàng thực hiện với các thiết lập sẵn trong ứng dụng Microsoft Word. Nhưng nếu bạn chỉ có máy in một bên thì bạn phải để ý để lật giấy khi in xong một mặt. Trước hết, chúng ta hãy cùng điểm qua cả 2 tùy chọn máy in trên Word trong cả Windows và Mac.
In ấn 2 mặt là một cách đơn giản để tiết kiệm giấy
In hai mặt trong Word trên Windows
Chỉ mất vài bước để thiết lập in 2 mặt trên Windows từ các ứng dụng biên tập tài liệu như Word (Excel cũng thiết lập tương tự) nếu máy in của bạn hỗ trợ in 2 mặt. Nếu không, hãy sử dụng phương pháp thủ công.
1. In bằng máy in Duplex
Mở tài liệu Word của bạn, chọn tab File, rồi chọn “Print”.
Chọn Print on Both Sides để in 2 mặt trên máy Duplex
Chọn Printer (máy in) ở trên cùng nếu chưa thiết lập > bên dưới phần Settings, mở hộp thả xuống thứ hai và chọn một trong các tùy chọn từ mục “Print on Both Sides” (nếu máy bạn là máy in hỗ trợ in 2 mặt) gồm:
· Flip pages on long edge (lật trang theo lề dài): Cách này thường dùng khi in khổ dọc và đóng lề bên trái, ghim góc trái (lật sang trái khi xem). Hoặc khi in khổ ngang nhưng đóng lề cạnh trên (lật lên trên khi xem).
· Flip pages on short edge (lật trang theo lề ngắn): Dùng khi in khổ ngang và lật trang sang trái. Hoặc khi in khổ dọc và lật trang lên trên để xem.
Chọn xong thì kiểm tra các thiết lập còn lại rồi bấm vào Print để in.
Còn nếu bạn không thấy tùy chọn Print on Both Sides thì nhiều khả năng máy in của bạn không hỗ trợ in 2 mặt (tự động lật giấy). Lúc đó hãy tham khảo phần ở dưới.
2. In 2 mặt theo cách thủ công
Chọn Manual Print on Both Sides để in thủ công 2 mặt trên máy in thông thường
Nếu máy in của bạn chỉ có thể in 1 chiều, bạn hãy in xong 1 mặt xong đó lật chúng lại để in các trang còn lại. Microsoft Word trên Windows cung cấp cho bạn 2 cách để in theo kiểu này.
Trong hộp thả xuống thứ hai bên dưới phần Setting, hãy chọn ” Print on Both Sides”. Sử dụng tùy chọn này, Word sẽ nhắc bạn khi đến lúc lật các trang in của bạn.
Ngoài ra, hãy sử dụng hộp thả xuống đầu tiên bên dưới Setting và chọn “Only Print Odd Pages” (chỉ in trang lẻ) hoặc “Only Print Even Pages” (chỉ in trang chẵn), xong kiểm tra lại các thiết lập khác rồi bấm vào Print để in. Sau khi in xong một mặt, bạn cần lật lại đầu giấy và in mặt còn lại, việc lật đầu giấy tùy thuộc vào máy in.
In 2 mặt bằng Word trên máy Mac
Mặc dù các tùy chọn in ở 2 mặt trong Word trên máy Mac tương tự như trên máy tính Windows, nhưng có một vài khác biệt nhỏ.
1. In bằng máy in Duplex
Tùy chọn in 2 mặt bằng máy Duplex trên Mac
Mở tài liệu Word của bạn và từ menu chọn File > Chọn Printer và Presets nếu cần. Trong hộp thoại xổ ra, chọn Layout.
Ở phần dưới cùng, chọn Long- hoặc Short-Edge Binding bên cạnh Two-Sided (2 mặt), tùy thuộc vào việc bạn muốn lật các trang theo chiều nào và nhấn vào Print để in khi bạn đã hoàn tất thiết lập. Nếu không có tùy chọn in 2 mặt, bạn có thể in theo cách thủ công theo cách dưới đây.
2. In 2 mặt thủ công
Tùy chọn in 2 mặt thủ công trên Mac dành cho máy in thông thường
Nếu bạn không có máy in đảo trang Duplex, bạn có thể in 2 mặt theo cách thủ công trong Word trên máy Mac kiểu in các trang chẵn (Even Pages Only) hoặc lẻ (Odd Pages Only) rồi lật lại chúng thủ công rồi in mặt còn lại tương tự Windows.
Trong Intel Tech Tour 2022, công ty đã xác nhận rằng gia đình Raptor Lake thế hệ thứ 13 của họ sẽ có CPU 6 GHz đầu tiên trên thế giới.
Gia đình Intel thế hệ thứ 13 Raptor Lake có CPU 6 GHz đầu tiên trên thế giới, 8 GHz + Kỷ lục thế giới cũng đạt được
Theo Intel, CPU Raptor Lake thế hệ thứ 13 chưa bao giờ được lên kế hoạch chính thức ra mắt cho đến 2 năm trước khi kế hoạch cho máy tính để bàn Meteor Lake bị trượt một chút. Do đó, nhóm kỹ sư đã quyết định đưa ra một dòng CPU trung gian, hiện được gọi là Raptor Lake, sẽ ra mắt sau Alder Lake và tối ưu hóa nền tảng được thiết lập bởi Alder Lake, thiết kế CPU lai đầu tiên của Intel. Kết quả là tốc độ xung nhịp tăng mạnh khiến gia đình Raptor Lake trở thành dòng máy đầu tiên có CPU 6 GHz và cũng đạt được tần số ép xung vượt quá 8 GHz sau hơn một thập kỷ. Xác nhận 8 GHz đầu tiên đã được chúng tôi báo cáo vào tuần trước mà bạn có thể đọc thêm tại đây.
CPU Raptor Lake thế hệ thứ 13 của Intel sẽ sử dụng thiết kế lõi lai, có sự kết hợp giữa lõi ‘P’ được tối ưu hóa hiệu suất và lõi ‘E’ được tối ưu hóa hiệu quả. Đối với các chip mới, Intel sẽ sử dụng P-Core hoàn toàn mới được gọi là Raptor Cove, sẽ thay thế các lõi Golden Cove có trên các CPU Alder Lake. Đối với The E-Core, Intel sẽ giữ lại kiến trúc lõi Gracemont hiện có nhưng nó sẽ đi kèm với những cải tiến nhỏ. Sau đây là một số thay đổi chính mà bạn nên mong đợi:
Các tính năng mong đợi của CPU Intel thế hệ thứ 13 Raptor Lake:
Lên đến 24 lõi & 32 luồng
Lõi CPU Raptor Cove hoàn toàn mới
Dựa trên nút quy trình 10nm ESF ‘Intel 7’
Tốc độ đồng hồ lên đến 6,0 GHz
Cải thiện hiệu suất đa luồng lên đến 41%
Cải thiện hiệu suất một luồng lên đến 15%
Nhân đôi E-Cores trên một số biến thể nhất định
Tăng bộ nhớ đệm cho cả P-Core và E-Cores
Được hỗ trợ trên các bo mạch chủ LGA 1700 hiện có
Bo mạch chủ Z790, H770 và B760 mới
Lên đến 28 làn PCIe (PCH thế hệ 4 + thế hệ 3)
Lên đến 28 làn PCIe (Thế hệ CPU 5 x16 + Thế hệ 4 x12)
Hỗ trợ bộ nhớ kênh đôi DDR5-5600
20 Làn PCIe Thế hệ 5 (x4 dành riêng cho PCH)
Các tính năng ép xung nâng cao
125W PL1 TDP / 253W PL2 TDP
Công nghệ AI PCIe M.2
Quý 4 năm 2022 ra mắt (tháng 10)
Vì vậy, bắt đầu với dòng sản phẩm, có tổng cộng 14 SKU, bao gồm bốn mô hình Core i9, bốn mô hình Core i7, năm mô hình Core i5 và một mô hình Core i3 duy nhất. Có ba bản sửa đổi của CPU bắt đầu bằng H-0 cho kiểu Core i3 duy nhất, C-0 cho Core i5-13400, Core i5-13500 & Core i5-13600 trong khi phần còn lại dựa trên bản sửa đổi B-0 .
Các bản sửa đổi H0 và C0 có thể có cấu trúc silicon và khuôn tương tự như các bộ phận Alder Lake hiện có trừ bộ nhớ đệm được nâng cấp từ các thiết kế của Raptor Lake trong khi silicon B0 có thể có thêm bộ nhớ đệm.
Thông số kỹ thuật CPU Intel Core i9-13900K 24 Core Raptor Lake
Intel Core i9-13900K là CPU Raptor Lake hàng đầu, có 24 lõi và 32 luồng trong cấu hình 8 P-Core và 16 E-Core. CPU được định cấu hình ở xung nhịp cơ bản là 3.0 GHz, xung nhịp tăng cường đơn lõi là 5,8 GHz (1-2) lõi và xung nhịp tăng cường tất cả lõi là 5,5 GHz (tất cả 8 lõi P). CPU có 68 MB bộ nhớ đệm kết hợp và xếp hạng 125W PL1 lên đến 250W. CPU cũng có thể tiêu thụ tới 350W điện năng khi sử dụng “Chế độ Hiệu suất Cực cao” mà chúng tôi đã trình bày chi tiết cách đây vài giờ tại đây.
Thông số kỹ thuật CPU Intel Core i7-13700K 16 Core Raptor Lake
CPU Intel Core i7-13700K sẽ là chip Core i7 thế hệ thứ 13 nhanh nhất được cung cấp trong dòng sản phẩm CPU Raptor Lake. Con chip này có tổng cộng 16 lõi và 24 luồng. Cấu hình này được thực hiện với 8 P-Core dựa trên kiến trúc Raptor Cove và 8 E-Core dựa trên kiến trúc lõi Grace Mont. CPU đi kèm với 30 MB bộ nhớ đệm L3 và 24 MB bộ nhớ đệm L2 cho tổng số 54 MB bộ nhớ đệm kết hợp. Con chip này đang chạy ở xung nhịp cơ bản là 3,4 GHz và xung nhịp tăng lên là 5,40 GHz. Mức tăng tất cả lõi được đánh giá là 5,3 GHz cho P-Core trong khi E-Core có xung nhịp cơ bản là 3,4 GHz và xung nhịp tăng là 4,3 GHz.
Thông số kỹ thuật CPU Intel Core i5-13600K 14 Core Raptor Lake
Intel Core i5-13600K có tổng cộng 14 lõi, bao gồm 6 lõi P dựa trên Raptor Cove và 8 lõi E dựa trên lõi Gracemont hiện tại. Đó là số lượng P-Core giống như Intel Core i5-12600K nhưng số lượng E-Core đã tăng gấp đôi. Vì vậy, chúng tôi đang xem xét mức tăng số lượng lõi 40% và mức tăng số lượng luồng 25% so với Alder Lake Core i5-12600K. CPU đi kèm với 24 MB bộ nhớ đệm L3 và 20 MB bộ nhớ đệm L2 cho tổng số bộ nhớ đệm 44 MB kết hợp. Tốc độ xung nhịp được đặt ở mức cơ bản 3,5 GHz, tăng 5,2 GHz và tăng 5,1 GHz cho tất cả lõi trong khi E-Core hoạt động ở mức cơ bản 3,5 GHz và xung nhịp tăng 3,9 GHz.
Chuyển sang phần còn lại của SKU, chúng tôi rõ ràng có SKU 65W Non-K được tối ưu hóa TDP thấp hơn. Intel Core i5-13400 có vẻ là một bản nâng cấp tuyệt vời từ Core i5-12400 vì nó hiện cung cấp tổng cộng 4 E-Core bên cạnh 6 P-Core giúp tăng hiệu suất đa luồng. Core i5-13500 là một biến thể nâng cấp khác cung cấp một bước lên đến 6 P-Core và 8 E-Core không giống như Core i5-12400 và Core i5-12500 chia sẻ một cấu hình giống hệt nhau mà không có bất kỳ P-Core nào. Dòng Core i3 chỉ có 1 SKU và đó là Core i3-13100 sẽ giữ nguyên bố cục 4 lõi và 8 luồng.
Hiện tại không có thông tin chi tiết nào về CPU Intel 6 GHz Raptor Lake nhưng có khả năng là Core i9-13900KS. Core i9-12900KS đã tăng tốc độ của CPU lên 5,5 GHz và bây giờ, thế hệ kế nhiệm thế hệ thứ 13 sẽ cung cấp tốc độ 500 MHz tăng lên 6 GHz, làm cho nó trở thành tần số nhanh nhất đối với chip bán lẻ.
Dòng CPU Máy tính để bàn Intel thế hệ thứ 13 Raptor Lake-S:
Tên CPU
Bản sửa đổi Silicon / QDF
Đếm P-Core
Số lượng lõi điện tử
Tổng số lõi / chủ đề
P-Core Base / Boost (Tối đa)
P-Core Boost (Tất cả lõi)
E-Core Boost (Tối đa)
Bộ nhớ đệm (Tổng L2 + L3)
TDP
MSRP
Intel Core i9-13900K
B0 / Q1E1
số 8
16
24/32
3,0 / 5,8 GHz
5,5 GHz (Tất cả lõi)
4,3 GHz
68 MB
125W (PL1) 250W (PL2)?
TBA
Intel Core i9-13900KF
B0 / Q1EX
số 8
16
24/32
3,0 / 5,8 GHz
5,5 GHz (Tất cả lõi)
4,3 GHz
68 MB
125W (PL1) 250W (PL2)?
TBA
Intel Core i9-13900
B0 / Q1EJ
số 8
16
24/32
2.0 / 5.6 GHz
5,3 GHz (Tất cả lõi)
4,2 GHz
68 MB
65W (PL1) ~ 200W (PL2)
TBA
Intel Core i9-13900F
B0 / Q1ES
số 8
16
24/32
2.0 / 5.6 GHz
5,3 GHz (Tất cả lõi)
4,2 GHz
68 MB
65W (PL1) ~ 200W (PL2)
TBA
Intel Core i9-13900T
B0 /?
số 8
16
24/32
1,1 / 5,3 GHz
4,3 GHz (Tất cả lõi)
3,9 GHz
68 MB
35W (PL1) 100W (PL2)
TBA
Intel Core i7-13700K
B0 / Q1EN
số 8
số 8
16/24
3,4 / 5,4 GHz
5,3 GHz (Tất cả lõi)
4,2 GHz
54 MB
125W (PL1) 228W (PL2)?
TBA
Intel Core i7-13700KF
B0 / Q1ET
số 8
số 8
16/24
3,4 / 5,4 GHz
5,3 GHz (Tất cả lõi)
4,2 GHz
54 MB
65W (PL1) TBD (PL2)
TBA
Intel Core i7-13700
B0 / Q1EL
số 8
số 8
16/24
2,1 / 5,2 GHz
5,1 GHz (Tất cả lõi)
4,1 GHz
54 MB
65W (PL1) TBD (PL2)
TBA
Intel Core i7-13700F
B0 / Q1EU
số 8
số 8
16/24
2,1 / 5,2 GHz
5,1 GHz (Tất cả lõi)
4,1 GHz
54 MB
65W (PL1) TBD (PL2)
TBA
Intel Core i7-13700T
B0 /?
số 8
số 8
16/24
1,4 / 4,9 GHz
4,2 GHz (Tất cả lõi)
3,6 GHz
54 MB
35W (PL1) 100W (PL2)
TBA
Intel Core i5-13600K
B0 / Q1EK
6
số 8
14/20
3,5 / 5,2 GHz
5,1 GHz (Tất cả lõi)
TBD
44 MB
125W (PL1) 180W (PL2)?
TBA
Intel Core i5-13600KF
B0 / Q1EV
6
số 8
14/20
3,5 / 5,2 GHz
5,1 GHz (Tất cả lõi)
TBD
44 MB
65W (PL1) TBD (PL2)
TBA
Intel Core i5-13600
C0 / Q1DF
6
số 8
14/20
TBD
TBD
TBD
44 MB
65W (PL1) TBD (PL2)
TBA
Intel Core i5-13500
C0 / Q1DK
6
số 8
14/20
2,5 / 4,5 GHz
TBD
TBD
32 MB
65W (PL1) TBD (PL2)
TBA
Intel Core i5-13400
C0 / Q1DJ
6
4
10/16
2,5 / 4,6 GHz
4,1 GHz (Tất cả lõi)
3,3 GHz
28 MB
65W (PL1) TBD (PL2)
TBA
Intel Core i3-13100
H0 / Q1CV
4
0
4/8
TBD
TBD
TBD
12 MB
65W (PL1) TBD (PL2)
TBA
Các CPU máy tính để bàn Intel thế hệ thứ 13 Raptor Lake bao gồm Core i9-13900K hàng đầu dự kiến sẽ ra mắt vào tháng 10 trên nền tảng Z790. Các CPU này sẽ đối đầu với dòng CPU Ryzen 7000 của AMD cũng ra mắt vào mùa Thu năm 2022.
Khi mới mua máy tính mới, có thể bạn sẽ phân vân không biết nên cài đặt các phần mềm nào để phục vụ tốt cho nhu cầu sử dụng. Trong bài viết này, sẽ giới thiệu đến các bạn 12 phần mềm cần có cho mọi máy tính văn phòng. Hãy cùng theo dõi ngay bài viết nhé.
Trình Duyệt web
Hiện nay có rất nhiều trình duyệt web, nhưng trình duyệt phổ biến nhất vẫn là Google Chrome. Chrome được đánh giá cao nhờ vào độ thân thiện cao, bảo mật tốt và tốc độ ổn định.
Hãy sử dụng trình duyệt web mặc định trên Windows là IE hoặc EDGE để tải Google Chrome về máy tính nhé.
Phần mềm gõ Tiếng Việt
Muốn gõ tiếng Việt thì chắc chắn phần mềm này không thể thiếu rồi. Và Unikey chính là lựa chọn hàng đầu để bạn cài đặt.
Unikey chính là lựa chọn hàng đầu để bạn cài đặt.
Bộ ứng dụng văn phòng Microsoft Office
Microsoft Office là phần mềm không thể thiếu cho công việc của mọi nhân viên văn phòng. Để soạn thảo văn bản Word, làm việc với các bảng tính Excel, hoặc trình chiếu với Powerpoint, Access quản lý cơ sở dữ liệu hay Outlook khi muốn quản lý email.
Phần mềm đọc file hay tập tin PDF
Google Chrome có thể mở file PDF. Nhưng bạn nên sử dụng một phần mềm chuyên dụng để có thể xem. Cũng như dễ dàng chỉnh sửa hơn. Hiện tại phần mềm đọc file PDF tốt nhất (nhẹ, dễ sử dụng và đa tính năng) là phần mềm Foxit Reader, Adobe Reader, …
Bạn nên cài đặt phần mềm đọc file PDF chuyên dụng. Bởi chúng có rất nhiều tính năng.
Phần mềm giải nén WinRAR
WinRAR sẽ giúp bạn nén nhiều tệp tin lại thành 1 file. Để chia sẻ chúng dễ dàng hơn, cũng như giữ được độ an toàn của file (bằng cách đặt mật khẩu tệp tin với phần mềm WinRAR).
Hoặc có thể dùng Zip để nén nhiều file, thư mục thành 1 file để thuận tiện cho di chuyển, chia sẻ. Nén và giải nén Zip có sẵn trên windows mà không cần cài thêm bất kỳ phần mềm nào khác
Phần mềm chat Zalo, Skype, Viber
Hiện tại đa số các công ty đều sử dụng các mạng xã hội như Zalo, Skype, Viber,…để tiện trao đổi công việc. Cho nên đừng quên thêm vào máy tính của mình những phần mềm này nhé.
Nhớ thêm vào các ứng dụng mạng xã hội để tiện trao đổi công việc nhé.
Phần mềm Chụp màn hình
Mặc định Windows có hỗ trợ công cụ (Snipping Tool) giúp bạn có thể chụp màn hình dễ dàng. Nhưng để làm được nhiều thứ hơn nữa trong việc chụp màn hình, ghi chú những điều quan trọng, bạn nên tải về phần mềm chuyên dụng.
Nếu không biết chọn phần mềm nào, bạn có thể cân nhắc Lightshot. Đây là một công cụ nhỏ gọn để bạn chọn vùng chụp, viết ghi chú vùng chụp. Và dễ dàng tải lên đám mây để chia sẻ nó cho người khác.
Phần mềm kết nối giữa 2 máy tính để thuận tiện cho IT hỗ trợ
Đây chính là phao cứu sinh cho bạn nếu trong quá trình làm việc, máy tính bất ngờ gặp sự cố. Sự hỗ trợ từ xa của các chuyên gia IT sẽ nhanh chóng giúp bạn khôi phục trạng thái ban đầu của thiết bị.
Hiện có 7 phần mềm kết nối 2 máy tính từ xa được rất nhiều người lựa chọn. Bạn có thể tham khảo TẠI ĐÂY để biết thêm chi tiết.
Đây chính là phao cứu sinh khi máy tính gặp sự cố bất ngờ đấy.
Phần mềm Xem Phim, Nghe nhạc
Đa số bây giờ mọi người đều xem video hay nghe nhạc online. Nhưng nếu bạn có 1 thư viện âm nhạc hoặc video trên máy tính thì có thể cài đặt thêm những phần mềm đa phương tiện để có trải nghiệm tốt nhất. Máy tính đã có sẵn chương trình nghe nhạc nhưng với 1 số định dạng không thể Play, cách khắc phục là cài thêm Code để có thể xem nhiều định dạng hơn. Bạn có thể tải Kcode tại đây
Sau khi thông báo rằng iOS 16 sẽ chính thức được phát hành vào tuần sau tới tất cả người dùng, Apple đã tung ra phiên bản iOS 16 RC tới nhà phát triển và người dùng thử nghiệm.
Sau khi thông báo rằng iOS 16 sẽ chính thức được phát hành vào tuần sau tới tất cả người dùng, Apple đã tung ra phiên bản iOS 16 RC tới nhà phát triển và người dùng thử nghiệm.
Điều này có nghĩa là bất kì ai đang sử dụng iOS 16 Beta đều có thể cài đặt phiên bản này.
Dành cho những ai không biết, bản dựng RC của iOS là phiên bản được phát hành cho nhà phát triển và người dùng beta vài ngày trước khi chúng được phát hành cho tất cả mọi người. Nếu không tìm thấy sự cố lớn nào trong các bản dựng này, chúng sẽ là những bản được phát hành cho tất cả người dùng.
iOS 16 RC hiện đã có thể cài đặt thông qua hình thức OTA cho các thiết bị chạy iOS 16 beta. Các nhà phát triển cũng có tùy chọn tải xuống iOS 16 RC IPSW thông qua cổng Apple Developer. Số bản dựng của ngày hôm nay là 20A362, trong khi iOS 16 beta 8 là 20A5358a. Apple cũng đã phát hành watchOS 9 RC, tvOS 16 RC và macOS Ventura beta 7.
Apple ngày hôm nay đã công bố phiên bản hệ điều hành iOS 16 mới nhất sẽ được phát hành vào ngày 12/9. iOS 16 mang tới màn hình khoá tuỳ chỉnh, thêm các tính năng mới hệ thống dành cho iPhone, iPad được hỗ trợ.
iOS 16 lần đầu được Apple giới thiệu tại sự kiện WWDC dành cho các nhà phát triển vào tháng 6 vừa qua. Sau 3 tháng phát hành các bản beta, tính tới hiện tại đã là 8 phiên bản beta, Apple sẽ sớm tung ra phiên bản chính thức vào ngày 12/9 tới.
Thay đổi lớn nhất và đáng chú ý nhất trên iOS 16 là khả năng cá nhân hoá màn hình khoá cho iPhone. Người dùng giờ đây có thể tuỳ chỉnh hình nền, đồng hồ, font chữ, các widget, thêm hiệu ứng chiều sâu hay tự tạo các hình nền mới từ các biểu tượng cảm xúc…
Bên cạnh đó, iOS 16 cũng mang tới nhiều tính năng cho ứng dụng Tin nhắn. Người dùng iOS 16 giờ đây đã có thể chỉnh sửa tin nhắn trong vòng 15 phút sau khi gửi, thậm chí có thể thu hồi tin nhắn 2 phút sau khi gửi nếu có lỡ tay gửi nhầ. SharePlay cũng được tích hợp trong ứng dụng Tin nhắn để người dùng có thể chia sẻ video với nhau.
iOS 16 còn mang tới những nâng cấp nhỏ cho ứng dụng Mail. Safari, Spotlight,…
Không giống như mọi năm, năm nay iOS 16 và iPadOS 16 không được phát hành cùng lúc. Trong khi iOS 16 sẽ sớm có bản chính thức vào ngày 12/9 tới thì iPadOS 16 được Apple xác nhận sẽ ra mắt vào mùa thu năm nay, chưa có thời điểm cụ thể.
Danh sách các thiết bị iPhone được nâng cấp lên iOS 16.
Adobe CC 2022 (hay Adobe Creative Cloud) là gói phần mềm dịch vụ do hãng Adobe Systems cung cấp, bộ phần mềm gồm có thiết kế đồ họa, chỉnh sửa ảnh và video, phát triển web và truy cập các dịch vụ đám mây hàng đầu thế giới. Adobe CC 2022 Trọn Bộ mới thường được cập nhật vào mùa thu hàng năm, nhưng năm nay đại dịch COVID 19 hãng phần mềm Adobe update và phát triển phần mềm hơi chậm hơn mọi năm.
Con người đang ngày càng thoải mái hơn trong việc thể hiện cảm xúc một cách tự nhiên với mọi người, mong muốn nhận được sự tương tác và đồng cảm xúc với cộng đồng trên mạng xã hội. Họ muốn hiểu rõ nhiều góc cạnh của vấn đề và trải nghiệm cuộc sống thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
Các hoạ sĩ đang liên tục hướng đến những phong cách thiết kế tự nhiên hơn, từ những ấn phẩm tự tay sáng tác – Do it yourself, cho đến nghệ thuật digital. Tranh deco thanh lịch cho các thương hiệu cũng là một trong số những phong cách thiết kế được nhiều nghệ sĩ ưa chuộng trong năm 2022.
Trọn bộ Adobe 2022 gồm các phần mềm
Acrobat Pro DC 2022
Adobe Photoshop CC 2022
Adobe Illustrator CC 2022
Adobe Premiere Pro CC 2022
Adobe Photoshop Lightroom Classic CC 2022
Adobe Premiere Elements 2022
Adobe Photoshop Elements 2022
Adobe Media Encoder CC 2022
Adobe Bridge CC 2022
Adobe After Effects CC 2022
Adobe Character Animator CC 2022
Adobe Animate CC 2022
Adobe Audition CC 2022
Adobe Prelude CC 2022
Adobe Dreamweaver CC 2022
Adobe XD CC 2022
Adobe InCopy CC 2022
Adobe InDesign CC 2022
Adobe Premiere Rush CC 2022
Adobe Dimension CC 2022
Adobe Substance 3D Painter 2022
Adobe Substance 3D Designer 2022
Adobe Substance 3D Sampler 2022
Adobe Substance 3D Stager 2022
Adobe Fresco 2022
Acrobat Reader 2022
Cấu hình yêu cầu Adobe CC 2022
Hệ điều hành Windows 10 (chỉ 64-bit)
Có một số phần mềm khuyến nghị chỉ chạy tốt trên Windows 10
Bộ vi xử lý: Intel thế hệ thứ 4 trở lên
Ram: Tối thiểu 8GB (Đề nghị 16GB).
Dung lượng : Tối thiểu 30 GB dung lượng trống cho ổ đĩa cài đặt (nếu cài full bộ). Nếu cài riêng lẻ tùy thuộc dung lượng phần mềm cần cài đặt.
Độ phân giải màn hình 1920 x 1080 hoặc lớn hơn
Card đồ hoạ: Intel HD Graphic 6000 tương đương hoặc cao hơn
Aio Tool hỗ trợ active Windows & Office mọi phiên bản
Activate AIO Tools v3.1.3 2022 đã hỗ trợ Active Windows 10 IoT Enterprise, Windows 10 LTSC 2019, Windows Server, Office 2019 và Office 365.
Ghi chú: Đây là phương thức kích hoạt bằng Key Management Service hoàn toàn hợp pháp được Microsoft cho phép. Bạn có thể tham khảo từ trang của Microsoft tại đây.
Tất cả key được Microsoft cho phép được add vào công cụ kích hoạt bằng cmd nên bạn có thể yên tâm về sự an toàn của nó.
Công cụ có thể kích hoạt được cho tất cả các phiên bản Windows & Office
Tính năng của Activate Aio Tools 3.1.3
Kích hoạt Windows 10 Tất cả các phiên bản bằng giấy phép kĩ thuật số (Digital Lisence).
Kích hoạt Windows 10 & Windows Server bản quyền tới năm 2038.
Kích hoạt Windows7-8-8.1-10-Server và Office2010-2013-2016-2019 bản VL (Volume) – Office 365 Online (6 tháng). Có chức năng tự động gia hạn Bản quyền Vĩnh Viễn.
Kích hoạt bản quyền các phiên bản Windows 10 LTSB2015-LTSB2016-LTSC2019 (Để kích hoạt bản Office quyền 6 tháng tự động gia hạn trên LTSC2019 hãy sử dụng lựa chọn P)
Kích hoạt Windows/Office bằng Key Online và Key By Phone.
Xuất Installation ID và nhập Confirmation ID Windows/Office giúp Activate By Phone.
Convert Office từ bản VL (Volume) sang bản Retail (C2R) và ngược lại Convert Office từ bản Retail (C2R) sang bản VL (Volume).
Xóa bỏ Key Office không cần thiết.
Kiểm tra trạng thái bản quyền, Version Windows.
Hướng dẫn Sao lưu và Khôi phục bản quyền Windows/Office
* Chú ý: Các lựa chọn [J] [K] và [N] sẽ không áp dụng cho Office 2010, thay vào đó hãy sử dụng lựa chọn [H] và [I] để thay thế.
Download ACTIVATE AIO TOOLS Version 3.1.3
Tải về Activate AIO Tools v3.1.3 2021 mới nhất
Tải về Activate AIO Tools v3.1.3
Lưu ý khi sử dụng Tool
Phải mở file Activate AIO Tools by Savio.cmd với quyền quản trị viên bằng cách bấm chuột phải chọn Run as Administrator.
Các mục [A] ACTIVATE WINDOWS 10 BẢN QUYỀN SỐ & [O] ACTIVATE WINDOWS7-8-8.1-10-SERVER/OFFICE2010-2013-2016-2019-365 GIA GIA HẠN DÙNG VĨNH VIỄN đều có hướng dẫn cụ thể chi tiết ở phần “Thông Tin Script Kích hoạt”.
Ở MỤC Confirmation ID cho Windows/Office, lưu ý để các nhóm số của Confirmation ID liền sát nhau, không có dấu gạch nối giữa các nhóm số.
Nhập Key lưu ý không để ký tự cách ở đầu và cuối của Key khi copy vào.
Khi phần mềm xuất ra Installation ID các bạn chia nhóm số ra như sau:
– Với Windows 8, 8.1, 10 và Office 2013, 2016, 2019 ta chia Installation ID thành 9 nhóm, mỗi nhóm 7 số để thuận lợi cho việc Call/Get Confirmation ID.
– Với Windows 7 và Office 2010 các bạn chia Installation ID thành 9 nhóm, mỗi nhóm 6 số để thuận lợi cho việc Call/Get Confirmation ID.
Trường hợp bạn nhập Step 3 – CID cho Windows, khi vào slui 4 bạn có thể chọn bất kỳ quốc gia nào.
Meta Connect, sự kiện thường niên của công ty dành cho thực tế ảo và tăng cường, chỉ còn hơn một tháng nữa. Sự kiện mới được đổi tên sẽ diễn ra vào ngày 11 tháng 10, Mark Zuckerberg trong một bài đăng trên Facebook.
Như năm ngoái, sự kiện sẽ là ảo và được phát trực tiếp trên trang Facebook của Reality Labs. Hiện tại, có rất ít chi tiết chính thức khác có sẵn. Meta Connect cho biết thêm thông tin về diễn giả và lịch trình trong ngày “sắp ra mắt”.
Nhưng chúng tôi đã biết một chút về những gì sẽ xảy ra. Meta có khả năng cuối cùng sẽ giới thiệu Project Cambria, phần mềm cao cấp mới của nó có thể được gọi là Meta Quest Pro. Trong bài đăng trên Facebook của mình, Zuckerberg dường như đã hé lộ về sự tiết lộ lớn, với bức ảnh anh đeo tai nghe gần như bị che khuất hoàn toàn. Zuckerberg gần đây cũng đã hứa với avatar Horizon sau khi hình ảnh thực tế ảo độ phân giải thấp của anh ấy bị lôi kéo không thương tiếc.
Đây cũng sẽ là sự kiện VR lớn đầu tiên của công ty kể từ khi Zuckerberg công bố đổi thương hiệu của Facebook thành Meta tại Connect vào mùa thu năm ngoái. Vào thời điểm đó, anh ấy đã cố gắng nói rõ về metaverse và vai trò của mạng xã hội trong đó. Nhưng tầm nhìn đó không phải lúc nào cũng rõ ràng. Và ý tưởng về một “metaverse” vẫn là nguồn gốc của (và đôi khi là sự chế nhạo, bằng chứng là phản ứng với hình đại diện của Zuckerberg). Meta Connect cũng sẽ là cơ hội mới nhất của Zuckerberg để không chỉ quảng cáo phần cứng mới nhất của công ty mà còn để cố gắng tạo ra sự phấn khích cho một metaverse cuối cùng.
Tất cả các sản phẩm do Engadget đề xuất đều được lựa chọn bởi nhóm biên tập của chúng tôi, độc lập với công ty mẹ của chúng tôi. Một số câu chuyện của chúng tôi bao gồm các liên kết liên kết. Nếu bạn mua thứ gì đó thông qua một trong những liên kết này, chúng tôi có thể kiếm được hoa hồng liên kết.
Đã bao giờ bạn tự đặt cho mình những câu hỏi như: mạng LAN ảo (hay VLAN) là gì? Khi nào và tại sao bạn cần có một VLAN? Bài viết sau đây sẽ chia sẻ với các bạn những kiến thức cơ bản về VLAN, giúp bạn có khái niệm về VLAN và sự hữu ích của nó.
VLAN là gì?
Chắc hẳn phần lớn các bạn đều hiểu thế nào là một mạng LAN. Tuy nhiên chúng ta vẫn nên nhắc lại một chút, bởi lẽ nếu bạn không nắm được mạng LAN là gì, bạn sẽ không thể có khái niệm về VLAN. LAN là một mạng cục bộ (viết tắt của Local Area Network), được định nghĩa là tất cả các máy tính trong cùng một miền quảng bá (broadcast domain). Cần nhớ rằng các router (bộ định tuyến) chặn bản tin quảng bá, trong khi switch (bộ chuyển mạch) chỉ chuyển tiếp chúng.
VLAN là viết tắt của Virtual Local Area Network hay còn gọi là mạng LAN ảo. Mạng LAN ảo (VLAN) là một nhóm các máy tính được kết nối với cùng một mạng nhưng không ở gần nhau. Sử dụng VLAN cho phép sử dụng tài nguyên mạng hiệu quả hơn và có thể hữu ích khi có quá nhiều thiết bị cho một mạng.
Một VLAN được định nghĩa là một nhóm logic các thiết bị mạng và được thiết lập dựa trên các yếu tố như chức năng, bộ phận, ứng dụng… của công ty. Về mặt kỹ thuật, VLAN là một miền quảng bá được tạo bởi các switch. Bình thường thì router đóng vai trò tạo ra miền quảng bá. Đối với VLAN, switch có thể tạo ra miền quảng bá.
Việc này được thực hiện khi bạn – quản trị viên – đặt một số cổng switch trong VLAN ngoại trừ VLAN 1 – VLAN mặc định. Tất cả các cổng trong một mạng VLAN đơn đều thuộc một miền quảng bá duy nhất.
Vì các switch có thể giao tiếp với nhau nên một số cổng trên switch A có thể nằm trong VLAN 10 và một số cổng trên switch B cũng có thể trong VLAN 10. Các bản tin quảng bá giữa những máy tính này sẽ không bị lộ trên các cổng thuộc bất kỳ VLAN nào ngoại trừ VLAN 10. Tuy nhiên, tất cả các máy tính này đều có thể giao tiếp với nhau vì chúng thuộc cùng một VLAN. Nếu không được cấu hình bổ sung, chúng sẽ không thể giao tiếp với các máy tính khác nằm ngoài VLAN này.
Phân loại VLAN
Port – based VLAN: là cách cấu hình VLAN đơn giản và phổ biến. Mỗi cổng của Switch được gắn với một VLAN xác định (mặc định là VLAN 1), do vậy bất cứ thiết bị host nào gắn vào cổng đó đều thuộc một VLAN nào đó.
MAC address based VLAN: Cách cấu hình này ít được sử dụng do có nhiều bất tiện trong việc quản lý. Mỗi địa chỉ MAC được đánh dấu với một VLAN xác định.
Protocol – based VLAN: Cách cấu hình này gần giống như MAC Address based, nhưng sử dụng một địa chỉ logic hay địa chỉ IP thay thế cho địa chỉ MAC. Cách cấu hình không còn thông dụng nhờ sử dụng giao thức DHCP.
VLAN hoạt động như thế nào?
VLAN được tạo bằng cách thêm tag hoặc header vào mỗi frame Ethernet. Tag này cho mạng biết frame sẽ được gửi đến VLAN nào. Các thiết bị trong những VLAN khác nhau không thể nhìn thấy lưu lượng của nhau trừ khi chúng đều kết nối với router được cấu hình cho phép việc này.
VLAN có cần thiết không?
Hiện nay, VLAN đóng một vai trò rất quan trọng trong công nghệ mạng LAN. Để thấy rõ được lợi ích của VLAN, chúng ta hãy xét trường hợp sau :
Giả sử một công ty có 3 bộ phận là: Engineering, Marketing, Accounting, mỗi bộ phận trên lại trải ra trên 3 tầng. Để kết nối các máy tính trong một bộ phận với nhau thì ta có thể lắp cho mỗi tầng một switch. Điều đó có nghĩa là mỗi tầng phải dùng 3 switch cho 3 bộ phận, nên để kết nối 3 tầng trong công ty cần phải dùng tới 9 switch. Rõ ràng cách làm trên là rất tốn kém mà lại không thể tận dụng được hết số cổng (port) vốn có của một switch. Chính vì lẽ đó, giải pháp VLAN ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên một cách đơn giản mà vẫn tiết kiệm được tài nguyên.
Như hình vẽ trên ta thấy mỗi tầng của công ty chỉ cần dùng một switch, và switch này được chia VLAN. Các máy tính ở bộ phận kỹ sư (Engineering) thì sẽ được gán vào VLAN Engineering, các PC ở các bộ phận khác cũng được gán vào các VLAN tương ứng là Marketing và kế toán (Accounting). Cách làm trên giúp ta có thể tiết kiệm tối đa số switch phải sử dụng đồng thời tận dụng được hết số cổng (port) sẵn có của switch.
Lợi ích của VLAN
Tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng: VLAN chia mạng LAN thành nhiều đoạn (segment) nhỏ, mỗi đoạn đó là một vùng quảng bá (broadcast domain). Khi có gói tin quảng bá (broadcast), nó sẽ được truyền duy nhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia VLAN giúp tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng.
Tăng khả năng bảo mật:Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không thể truy nhập vào nhau (trừ khi ta sử dụng router nối giữa các VLAN). Như trong ví dụ trên, các máy tính trong VLAN kế toán (Accounting) chỉ có thể liên lạc được với nhau. Máy ở VLAN kế toán không thể kết nối được với máy tính ở VLAN kỹ sư (Engineering).
Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN: Việc thêm một máy tính vào VLAN rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng cho máy đó vào VLAN mong muốn.
Giúp mạng có tính linh động cao: VLAN có thể dễ dàng di chuyển các thiết bị. Giả sử trong ví dụ trên, sau một thời gian sử dụng công ty quyết định để mỗi bộ phận ở một tầng riêng biệt. Với VLAN, ta chỉ cần cấu hình lại các cổng switch rồi đặt chúng vào các VLAN theo yêu cầu. VLAN có thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu hình tĩnh, người quản trị mạng phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch. Sau đó, gán cho nó vào một VLAN nào đó. Trong cấu hình động mỗi cổng của switch có thể tự cấu hình VLAN cho mình dựa vào địa chỉ MAC của thiết bị được kết nối vào.
Có một điều quan trọng mà tôi cần nhấn mạnh, đó là bạn không cần cấu hình một mạng LAN ảo trừ khi mạng máy tính của bạn quá lớn và có lưu lượng truy cập quá nhiều. Nhiều khi người ta dùng VLAN chỉ đơn giản vì lý do mạng máy tính mà họ đang làm việc đã sử dụng chúng rồi.
Thêm một vấn đề quan trọng nữa, đó là trên switch Cisco, VLAN được kích hoạt mặc định và tất cả các máy tính đã nằm trong một VLAN. VLAN đó chính là VLAN 1. Bởi thế mà theo mặc định, bạn có thể sử dụng tất cả các cổng trên switch và tất cả các máy tính đều có khả năng giao tiếp với nhau.
Khi nào bạn cần một VLAN?
Bạn cần cân nhắc việc sử dụng VLAN trong các trường hợp sau:
Bạn có hơn 200 máy tính trong mạng LAN
Lưu lượng quảng bá (broadcast traffic) trong mạng LAN của bạn quá lớn
Các nhóm làm việc cần gia tăng bảo mật hoặc bị làm chậm vì quá nhiều bản tin quảng bá.
Các nhóm làm việc cần nằm trên cùng một miền quảng bá vì họ đang dùng chung các ứng dụng. Ví dụ như một công ty sử dụng điện thoại VoIP. Một số người muốn sử dụng điện thoại có thể thuộc một mạng VLAN khác, không cùng với người dùng thường xuyên.
Hoặc chỉ để chuyển đổi một switch đơn thành nhiều switch ảo.
Tại sao không chia subnet?
Một câu hỏi thường gặp đó là tại sao không chia subnet (mạng con) thay vì sử dụng VLAN? Mỗi VLAN nên ở subnet của riêng mình. VLAN có ưu điểm hơn subnet ở chỗ các máy tính tại những vị trí vật lý khác nhau (không quay lại cùng một router) có thể nằm trong cùng một mạng. Hạn chế của việc chia subnet với một router đó là tất cả máy tính trên subnet đó phải được kết nối tới cùng một switch và switch đó phải được kết nối tới một cổng trên router.
Với VLAN, một máy tính có thể được kết nối tới switch này trong khi máy tính khác có thể kết nối tới switch kia mà tất cả các máy tính vẫn nằm trên VLAN chung (miền quảng bá).
Làm thế nào các máy tính trên VLAN khác nhau có thể giao tiếp với nhau?
Các máy tính trên VLAN khác nhau có thể giao tiếp với một router hoặc một switch Layer 3. Do mỗi VLAN là subnet của riêng nó, router hoặc switch Layer 3 phải được dùng để định tuyến giữa các subnet.
Cổng trunk là gì?
Khi một liên kết giữa hai switch hoặc giữa một router và một switch truyền tải lưu lượng của nhiều VLAN thì cổng đó gọi là cổng trunk.
Cổng trunk phải chạy giao thức đường truyền đặc biệt. Giao thức được sử dụng có thể là giao thức độc quyền ISL của Cisco hoặc IEEE chuẩn 802.1q.
Cài đặt VLAN
Tạo VLAN
Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN Settings.
Bước 2. Trong khu vực VLAN Table, bấm vào Add để tạo một VLAN mới. Một cửa sổ sẽ xuất hiện.
Bước 3. VLAN có thể được thêm vào theo hai phương thức khác nhau như được hiển thị bởi các tùy chọn bên dưới. Chọn phương thức mong muốn:
VLAN – Sử dụng phương pháp này để tạo một VLAN cụ thể.
Range – Sử dụng phương pháp này để tạo một phạm vi cho VLAN.
Bước 4. Nếu bạn đã chọn VLAN ở bước 3, hãy nhập VLAN ID vào trường VLAN ID. Phạm vi phải nằm trong khoảng từ 2 đến 4094. Trong ví dụ này, VLAN ID sẽ là 4.
Bước 5. Trong trường VLAN Name, nhập tên cho VLAN. Trong ví dụ này, VLAN Name sẽ là Accounting. Tối đa 32 ký tự có thể được sử dụng.
Bước 6. Chọn hộp kiểm VLAN Interface State để kích hoạt trạng thái interface VLAN. Nó đã được chọn theo mặc định. Nếu không, VLAN sẽ bị tắt và không có gì có thể được truyền hoặc nhận thông qua VLAN.
Bước 7. Tích vào hộp kiểm Link Status SNMP Traps nếu bạn muốn kích hoạt việc tạo SNMP trap. Điều này được kích hoạt theo mặc định.
Tích vào hộp kiểm Link Status SNMP Traps
Bước 8. Nếu bạn chọn Range trong bước 3, hãy nhập phạm vi cho các VLAN trong trường VLAN Range. Phạm vi có sẵn là 2 – 4094. Trong ví dụ này, VLAN Range là từ 3 đến 52.
Lưu ý: Có thể tạo tối đa 100 VLAN cùng một lúc.
Nhập phạm vi cho các VLAN trong trường VLAN Range
Bước 9. Nhấn vào Apply.
Chỉnh sửa VLAN
Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN. Trang VLAN Settings sẽ mở ra.
Bước 3. Nhấn Edit để chỉnh sửa VLAN đã chọn. Cửa sổ Edit VLAN sẽ xuất hiện.
Nhấn Edit để chỉnh sửa VLAN đã chọn
Bước 4. Có thể thay đổi VLAN hiện tại bằng cách sử dụng danh sách drop-down VLAN ID. Điều này được sử dụng để nhanh chóng chuyển đổi giữa các VLAN bạn muốn cấu hình, mà không phải quay lại trang VLAN Settings.
Bước 5. Chỉnh sửa tên của VLAN trong trường VLAN Name. Tên này không ảnh hưởng đến hiệu suất của VLAN và được sử dụng để nhận dạng dễ dàng.
Bước 6. Đánh dấu vào hộp kiểm VLAN Interface State để kích hoạt trạng thái interface của VLAN. Nếu không, VLAN sẽ bị tắt và không có gì có thể được truyền hoặc nhận thông qua VLAN.
Bước 7. Tích vào hộp kiểm Enable Link Status SNMP Traps để cho phép tạo SNMP trap với thông tin trạng thái liên kết. Hộp này được chọn theo mặc định.
Bước 8. Nhấn vào Apply.
Nhấn vào Apply
Xóa VLAN
Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN Settings.
Bước 2. Chọn hộp kiểm bên cạnh VLAN bạn muốn xóa.
Bước 3. Nhấn Delete để xóa VLAN đã chọn.
Xóa VLAN
Bây giờ bạn đã xóa thành công VLAN.
VLAN cung cấp những gì?
VLAN giúp tăng hiệu suất mạng LAN cỡ trung bình và lớn vì nó hạn chế bản tin quảng bá. Khi số lượng máy tính và lưu lượng truyền tải tăng cao, số lượng gói tin quảng bá cũng gia tăng. Bằng cách sử dụng VLAN, bạn sẽ hạn chế được bản tin quảng bá.
VLAN cũng tăng cường tính bảo mật bởi vì thực chất bạn đặt một nhóm máy tính trong một VLAN vào mạng riêng của chúng.
Rủi ro bảo mật tiềm ẩn khi sử dụng VLAN
Mặc dù VLAN mang lại nhiều lợi ích, nhưng có một rủi ro bảo mật tiềm ẩn cần lưu ý. Nếu người dùng độc hại bằng cách nào đó có được quyền truy cập vào một thiết bị được kết nối với router, họ có thể hình dung ra lưu lượng truy cập đến các VLAN khác mà họ không nên có quyền truy cập trong một quá trình được gọi là tấn công VLAN hopping. Để ngăn chặn điều này, hãy đảm bảo rằng bạn bảo mật đúng cách cho tất cả các thiết bị trên mạng của mình và chỉ cho phép những người dùng đáng tin cậy truy cập chúng.
VLAN có thể là một công cụ hữu ích trong việc quản lý và bảo mật các mạng lớn. Tuy nhiên, như với bất kỳ công nghệ nào, có những rủi ro tiềm ẩn cần lưu ý. Hãy chắc chắn xem xét những điều này khi quyết định có sử dụng VLAN trên mạng của bạn hay không.
Tổng kết
Dưới đây là tổng kết những ý chính trong bài:
VLAN là một miền quảng bá tạo bởi các switch.
Quản trị viên phải tạo VLAN sau đó chỉ định cổng nào vào VLAN nào một cách thủ công.
VLAN giúp tăng hiệu suất cho mạng LAN cỡ vừa và lớn.
Tất cả các máy tính đều nằm trong VLAN 1 theo mặc định.
Cổng trunk là cổng đặc biệt sử dụng giao thức ISL hoặc 802.1q, nhờ thế nó có thể truyền tải lưu lượng của nhiều VLAN.
Để các máy tính thuộc các VLAN khác nhau giao tiếp với nhau, bạn cần dùng một router hoặc switch Layer 3.
Địa chỉ IP là một chuyên đề quan trọng trong chương trình đào tạo chuyên viên mạng CCNA R&S. Để có thể theo học tốt chương trình CCNA R&S, vượt qua được các kỳ thi lấy chứng chỉ quốc tế và theo học tiếp được các chứng chỉ cao cấp hơn cũng như để hoàn thành tốt được các công việc trong lĩnh vực mạng, người học viên, kỹ sư, chuyên viên phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến địa chỉ IP. Bài viết này sẽ cung cấp những điểm chính yếu, quan trọng của chuyên đề nền tảng này.
Địa chỉ IP là một chuyên đề quan trọng trong chương trình đào tạo chuyên viên mạng CCNA R&S. Để có thể theo học tốt chương trình CCNA R&S, vượt qua được các kỳ thi lấy chứng chỉ quốc tế và theo học tiếp được các chứng chỉ cao cấp hơn cũng như để hoàn thành tốt được các công việc trong lĩnh vực mạng, người học viên, kỹ sư, chuyên viên phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến địa chỉ IP. Chương này sẽ cung cấp những điểm chính yếu, quan trọng của chuyên đề nền tảng này.
1.1. Một vài điểm cơ bản cần nhớ :
– Chuyển đổi nhị phân – thập phân: cần nắm vững cách chuyển đổi giữa số nhị phân và thập phân. VD: 5 <-> 101 ; 10 <-> 1010; 64 <-> 1000000.
– Với n bit nhị phân, ta có thể thiết lập được: 2n số nhị phân với giá trị thập phân tương ứng chạy từ 0 đến 2n – 1.
Ví dụ:
Với n = 2, ta lập được 22 = 4 số nhị phân, giá trị thập phân chạy từ 0 đến 3 ( = 22 – 1 ):
00 => 0
01 => 1
10 => 2
11 => 3
Với n = 3, ta lập được 23 = 8 số nhị phân, giá trị thập phân chạy từ 0 đến 7 ( = 23 – 1 ):
000 => 0 100 => 4
001 => 1 101 => 5
010 => 2 110 => 6
011 => 3 111 => 7
– Cố gắng nhớ một số lũy thừa của 2, ít nhất cho đến 28 :
20 = 1 24 = 16 28 = 256
21 = 2 25 = 32
22 = 4 26 = 64
23 = 8 27 = 128
– Sau đây là các chuỗi nhị phân 8 bit cùng các số thập phân tương ứng cần phải thuộc để phục vụ cho việc tính nhanh subnet mask:
Chuỗi nhị phân 8 bit.
Giá trị thập phân tương ứng.
00000000
0
10000000
128
11000000
192
11100000
224
11110000
240
11111000
248
11111100
252
11111110
254
11111111
255
Bảng 1.1 – Các chuỗi nhị phân 8 bit cần nhớ.
– Bảng bước nhảy: bảng này được sử dụng để tính toán trong phép chia subnet.
Số bit mượn
1
2
3
4
5
6
7
8
Bước nhảy
128
64
32
16
8
4
2
1
Bảng 1.2 – Bảng tương ứng số bit mượn và bước nhảy.
1.2. Địa chỉ IP
Địa chỉ IP là địa chỉ logic được sử dụng trong giao thức IP của lớp Internet thuộc mô hình TCP/IP (tương ứng với lớp thứ 3 – lớp network của mô hình OSI). Mục này trình bày các điểm chính cần ghi nhớ về địa chỉ IP.
1.2.1. Cấu trúc địa chỉ IP
– Địa chỉ IP gồm 32 bit nhị phân, chia thành 4 cụm 8 bit (gọi là các octet). Các octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn cách nhau bằng các dấu chấm.
– Địa chỉ IP được chia thành hai phần: phần mạng (network) và phần host.
Hình 1.2.1 – Cấu trúc địa chỉ IP
– Việc đặt địa chỉ IP phải tuân theo các quy tắc sau:
Các bit phần mạng không được phép đồng thời bằng 0.
VD: địa chỉ 0.0.0.1 với phần mạng là 0.0.0 và phần host là 1 là không hợp lệ.
Nếu các bit phần host đồng thời bằng 0, ta có một địa chỉ mạng.
VD: địa chỉ 192.168.1.1 là một địa chỉ có thể gán cho host nhưng địa chỉ 192.168.1.0 là một địa chỉ mạng, không thể gán cho host được.
Nếu các bit phần host đồng thời bằng 1, ta có một địa chỉ quảng bá (broadcast).
VD: địa chỉ 192.168.1.255 là một địa chỉ broadcast cho mạng 192.168.1.0
1.2.2. Các lớp địa chỉ IP
Không gian địa chỉ IP được chia thành các lớp như sau:
1.2.2.1. Lớp A:
Hình 1.2.2 – Cấu trúc địa chỉ lớp A
– Địa chỉ lớp A sử dụng một octet đầu làm phần mạng, ba octet sau làm phần host.
– Bit đầu của một địa chỉ lớp A luôn được giữ là 0. Do đó, các địa chỉ mạng lớp A gồm: 1.0.0.0 à 127.0.0.0.
Tuy nhiên, mạng 127.0.0.0 được sử dụng làm mạng loopback nên địa chỉ mạng lớp A sử dụng được gồm 1.0.0.0 à 126.0.0.0 (126 mạng).
Chú ý:địa chỉ 127.0.0.1 là địa chỉ loopback trên các host. Để kiểm tra chồng giao thức TCP/IP có được cài đặt đúng hay không, từ dấu nhắc hệ thống, ta đánh lệnh ping 127.0.0.1, nếu kết quả ping thành công thì chồng giao thức TCP/IP đã được cài đặt đúng đắn.
– Phần host có 24 bit => mỗi mạng lớp A có (224 – 2) host.
– Ví dụ: 10.0.0.1, 1.1.1.1, 2.3.4.5 là các địa chỉ lớp A.
1.2.2.2. Lớp B:
Hình 1.2.3 – Cấu trúc địa chỉ lớp B
– Địa chỉ lớp B sử dụng hai octet đầu làm phần mạng, hai octet sau làm phần host.
– Hai bit đầu của một địa chỉ lớp B luôn được giữ là 10. Do đó các địa chỉ mạng lớp B gồm:
128.0.0.0 -> 191.255.0.0
Có tất cả 214 mạng trong lớp B.
– Phần host: 16 bit
Một mạng lớp B có 216 – 2 host.
– Ví dụ: các địa chỉ 172.16.1.1, 158.0.2.1 là các địa chỉ lớp B.
1.2.2.3. Lớp C:
Hình 1.2.4 – Cấu trúc địa chỉ lớp C
– Địa chỉ lớp C sử dụng ba octet đầu làm phần mạng, một octet sau làm phần host.
– Ba bit đầu của một địa chỉ lớp C luôn được giữ là 110. Do đó, các địa chỉ mạng lớp C gồm:
192.0.0.0 -> 223.255.255.0
Có tất cả 221 mạng trong lớp C.
– Phần host: 8 bit
Một mạng lớp C có 28 – 2 = 254 host.
– Ví dụ: các địa chỉ 192.168.1.1, 203.162.4.191 là các địa chỉ lớp C.
1.2.2.4. Lớp D:
– Địa chỉ:
224.0.0.0 -> 239.255.255.255
– Dùng làm địa chỉ multicast.
Ví dụ: 224.0.0.5 dùng cho OSPF
224.0.0.9 dùng cho RIPv2
1.2.2.5. Lớp E:
– Từ 240.0.0.0 trở đi.
– Được dùng cho mục đích dự phòng.
Chú ý:
Các lớp địa chỉ IP có thể sử dụng để đặt cho các host là các lớp A, B, C.
Để thuận tiện cho việc nhận diện một địa chỉ IP thuộc lớp nào, ta quan sát octet đầu của địa chỉ, nếu octet này có giá trị:
1 => 126: địa chỉ lớp A.
128 => 191: địa chỉ lớp B.
192 => 223: địa chỉ lớp C.
224 => 239: địa chỉ lớp D.
240 => 255: địa chỉ lớp E.
1.2.3. Địa chỉ Private và Public:
– Địa chỉ IP được phân thành hai loại: private và public.
Private: chỉ được sử dụng trong mạng nội bộ (mạng LAN), không được định tuyến trên môi trường Internet. Có thể được sử dụng lặp đi lặp lại trong các mạng LAN khác nhau.
Public: là địa chỉ IP sử dụng cho các gói tin đi trên môi trường Internet, được định tuyến trên môi trường Internet, không sử dụng trong mạng LAN. Địa chỉ public phải là duy nhất cho mỗi host tham gia vào Internet.
– Dải địa chỉ private (được quy định trong RFC 1918):
Lớp A: 10.x.x.x
Lớp B: 172.16.x.x -> 172.31.x.x
Lớp C: 192.168.x.x
– Kỹ thuật NAT (Network Address Translation) được sử dụng để chuyển đổi giữa IP private và IP public.
– Ý nghĩa của địa chỉ private: được sử dụng để bảo tồn địa chỉ IP public đang dần cạn kiệt.
1.2.4. Địa chỉ quảng bá (broadcast):
Gồm hai loại:
– Direct:
VD: 192.168.1.255
– Local:
VD: 255.255.255.255
– Để phân biệt hai loại địa chỉ broadcast này, ta xem xét ví dụ sau:
Xét máy có địa chỉ IP là 192.168.2.1 chẳng hạn. Khi máy này gửi broadcast đến 255.255.255.255, tất cả các máy thuộc mạng 192.168.2.0 (là mạng máy gửi gói tin đứng trong đó) sẽ nhận được gói broadcast này, còn nếu nó gửi broadcast đến địa chỉ 192.168.1.255 thì tất cả các máy thuộc mạng 192.168.1.0 sẽ nhận được gói broadcast (các máy thuộc mạng 192.168.2.0 sẽ không nhận được gói broadcast này).
1.3. Chia subnet:
1.3.1.Subnet mask và số prefix:
Subnet mask :
Subnet mask là một dải 32 bit nhị phân đi kèm với một địa chỉ IP, được các host sử dụng để xác định địa chỉ mạng của địa chỉ IP này. Để làm được điều đó, host sẽ đem địa chỉ IP thực hiện phép tính AND từng bit một của địa chỉ với subnet mask của nó, kết quả host sẽ thu được địa chỉ mạng tương ứng của địa chỉ IP.
Ví dụ: Xét địa chỉ 192.168.1.1 với subnet mask tương ứng là 255.255.255.0
Dạng thập phân
Dạng nhị phân
Địa chỉ IP
192.168.1.1
11000000.10101000.00000001.00000001
Subnet mask
255.255.255.0
11111111.11111111.11111111.00000000
Địa chỉ mạng
192.168.1.0
11000000.10101000.00000001.00000000
( phép toán AND: 0 AND 0 = 0
AND 1 = 0
AND 0 = 0
AND 1 = 1 )
Đối với chúng ta, quy tắc gợi nhớ subnet mask rất đơn giản: phần mạng chạy đến đâu, bit 1 của subnet mask chạy đến đó và ứng với các bit phần host, các bit của subnet mask được thiết lập giá trị 0. Một số subnet mask chuẩn:
Lớp A : 255.0.0.0 Lớp C: 255.255.255.0
Lớp B: 255.255.0.0
Số prefix:
Để mô tả một địa chỉ IP, người ta dùng một đại lượng khác được gọi là số prefix. Số prefix có thể hiểu một cách đơn giản là số bit mạng trong một địa chỉ IP, được viết ngay sau địa chỉ IP, và được ngăn cách với địa chỉ này bằng một dấu “/”.
Ví du: 192.168.1.1/24, 172.16.0.0/16 hay 10.0.0.0/8, v.v…
Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật chia subnet: Để có thể chia nhỏ một mạng lớn thành nhiều mạng con bằng nhau, người ta thực hiện mượn thêm một số bit bên phần host để làm phần mạng, các bit mượn này được gọi là các bit subnet. Tùy thuộc vào số bit subnet mà ta có được các số lượng các mạng con khác nhau với các kích cỡ khác nhau:
Hình 1.3.1 – Mượn thêm bit để chia subnet.
1.4. Các dạng bài tập về chia subnet:
1.4.1. Cho một mạng lớn và số bit mượn. Xác định :
– Số subnet
– Số host/subnet
– Địa chỉ mạng của mỗi subnet.
– Địa chỉ host đầu của mỗi subnet.
– Địa chỉ host cuối của mỗi subnet.
– Địa chỉ broadcast của mỗi subnet.
– Subnet mask được sử dụng.
Cách tính:
– Gọi n là số bit mượn và m là số bit host còn lại. Ta có:
+ Số subnet có thể chia được:
2n nếu có hỗ trợ subnet – zero.
2n – 2 nếu không hỗ trợ subnet – zero.
Luật subnet – zero: nếu hệ điều hành trên host không bật tính năng subnet – zero, khi chia subnet ta phải bỏ đi không dùng hai mạng con ứng với các bit subnet bằng 0 hết và các bit subnet bằng 1 hết. Ngược lại nếu hệ điều hành bật tính năng subnet – zero , ta có quyền sử dụng hai mạng con này. Nhìn chung, các hệ điều hành ngày nay đều bật tính năng subnet – zero một cách mặc định, do đó nếu không thấy nói gì thêm trong yêu cầu, ta sử dụng cách chia có hỗ trợ subnet – zero.
+ Số host có thể có trên mỗi subnet: 2m – 2 (host/subnet).
– Với mỗi subnet chia được:
+ Địa chỉ mạng có octet bị mượn là bội số của bước nhảy. Bước nhảy tương ứng với số bit mượn có thể được tra trong bảng 1.2 của mục 1.
+ Địa chỉ host đầu = địa chỉ mạng + 1 (cần hiểu cộng 1 ở đây là lùi về sau một địa chỉ).
+ Địa chỉ broadcast = địa chỉ mạng kế tiếp – 1 (cần hiểu trừ 1 ở đây là lùi về phía trước một địa chỉ).
+ Địa chỉ host cuối = địa chỉ broadcast – 1 (cần hiểu trừ 1 ở đây là lùi về phía trước một địa chỉ).
– Để tính ra subnet mask được sử dụng, ta sử dụng cách nhớ: phần mạng của địa chỉ chạy đến đâu, các bit 1 của subnet mask chạy đến đó và bảng 1.1 của mục 1.1.
Ví dụ 1: Xét mạng 192.168.1.0/24 , mượn 2 bit, còn lại 6 bit host, bước nhảy là 64. Ta có:
– Số subnet có thể có: 22 = 4 subnet.
– Số host trên mỗi subnet = 26 – 2 = 62 host.
– Các địa chỉ mạng sẽ có octet bị chia cắt (octet thứ 4) là bội số của 64.
– Liệt kê các mạng như sau:
192.168.1.0/26 -> địa chỉ mạng
192.168.1.1/26 ->địa chỉ host đầu.
….
192.168.1.62/26 ->địa chỉ host cuối.
192.168.1.63/26 ->địa chỉ broadcast.
———————————————
192.168.1.64/26 -> địa chỉ mạng
192.168.1.65/26 ->địa chỉ host đầu
…..
192.168.1.126/26 ->địa chỉ host cuối
192.168.1.127/26 ->địa chỉ broadcast.
———————————————
192.168.1.128/26 -> địa chỉ mạng
192.168.1.129/26 ->địa chỉ host đầu.
….
192.168.1.190/26 ->địa chỉ host cuối.
192.168.1.191/26 ->địa chỉ broadcast.
———————————————
192.168.1.192/26 -> địa chỉ mạng
192.168.1.193/26 ->địa chỉ host đầu.
….
192.168.1.254/26 ->địa chỉ host cuối.
192.168.1.255/26 ->địa chỉ broadcast.
Vậy, một mạng lớp C 192.168.1.0/24 đã được chia thành 4 mạng :192.168.1.0/26, 192.168.1.64/26, 192.168.1.128/26, 192.168.1.192/26.
Subnet mask được sử dụng trong ví dụ này là 255.255.255.192
Ví dụ 2: Xét mạng 172.16.0.0/16, mượn 2 bit. Octet bị chia cắt ( thành 2 phần là net và host ) là octet thứ 3.
– Số bit mượn là 2 => số mạng con có thể có (tính theo luật subnet zero): 22 = 4 mạng. Số bit mạng bây giờ là 18 bit.
– Số bit host còn lại: 32 – 18 = 14 bit. => số host/subnet = 214 – 2 host.
– Các địa chỉ mạng sẽ có octet thứ 3 là bội số của 64 (octet này bị mượn 2 bit)
– Ta có dải địa chỉ như sau:
172.16.0.0/18 -> Địa chỉ mạng
172.16.0.1/18 -> Địa chỉ host đầu
.. .…
172.16.63.254/18 -> Địa chỉ host cuối.
172.16.63.255/18 -> Địa chỉ broadcast
——————————————————
172.16.64.0/18 -> Địa chỉ mạng
172.16.64.1.18 -> Địa chỉ host đầu
……
172.16.127.254/18 -> Địa chỉ host cuối.
172.16.127.255/18 -> Địa chỉ broadcast.
——————————————————–
172.16.128.0/18 -> Địa chỉ mạng
172.16.128.1/18 -> Địa chỉ host đầu
……
172.16.191.254/18 -> Địa chỉ host cuối
172.16.191.255/18 -> Địa chỉ broadcast
——————————————————-
172.16.192.0/18 -> Địa chỉ mạng
172.16.192.1/18 -> Địa chỉ host đầu
……
172.16.255.254/18 -> Địa chỉ host cuối
172.16.255.255/18 -> Địa chỉ broadcast
——————————————————-
Subnet mask trong ví dụ 2 là 255.255.192.0
Vi dụ 3: Xét mạng 172.16.0.0/16, mượn 10 bit => octet bị chia cắt (thành hai phần net và host ) là octet thứ 4. Ta có:
– Số bit mượn là 10 => Số subnet có thể có: 210 = 1024 mạng.
– Số bit host còn lại: 32 – 26 = 6 bit => số host trên mỗi subnet: 26 – 2 = 62 host.
– Địa chỉ mạng có octet thứ 4 là bội số của 64 (octet này bị mượn 2 bit)
– Ta có dải địa chỉ như sau:
172.16.0.0/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.0.1/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.0.62/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.0.63/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————-
172.16.0.64/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.0.65/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.0.126/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.0.127/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————–
172.16.0.128/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.0.129/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.0.190/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.0.191/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————–
172.16.0.192/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.0.193/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.0.254/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.0.255/26 -> Địa chỉ broadcast
========================================
172.16.1.0/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.1.1/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.1.62/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.1.63/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————-
172.16.1.64/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.1.65/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.1.126/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.1.127/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————–
172.16.1.128/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.1.129/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.1.190/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.1.191/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————–
172.16.1.192/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.1.193/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.1.254/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.1.255/26 -> Địa chỉ broadcast
========================================
172.16.2.0/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.2.1/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.2.62/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.2.63/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————-
172.16.2.64/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.2.65/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.2.126/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.2.127/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————–
172.16.2.128/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.2.129/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.2.190/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.2.191/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————–
172.16.2.192/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.2.193/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.2.254/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.2.255/26 -> Địa chỉ broadcast
…………..
172.16.255.0/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.255.1/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.255.62/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.255.63/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————-
172.16.255.64/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.255.65/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.255.126/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.255.127/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————–
172.16.255.128/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.255.129/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.255.190/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.255.191/26 -> Địa chỉ broadcast
————————————————–
172.16.255.192/26 -> Địa chỉ mạng
172.16.255.193/26 -> Địa chỉ host đầu
…..
172.16.255.254/26 -> Địa chỉ host cuối
172.16.255.255/26 -> Địa chỉ broadcast
Ta để ý thấy octet thứ 3 (là octet bị mượn nhưng không bị chia cắt thành net và host) tăng dần từ 0 đến 255. Trong khi đó, octet thứ 4 (là octet bị chia cắt) thay đổi theo bước nhảy khi địa chỉ là địa chỉ mạng (nó bị mượn 2 bit nên có bước nhảy là 64). Subnet mask trong ví dụ này là 255.255.255.192.
1.4.2. Cho một địa chỉ host. Xác định xem host thuộc mạng nào:
Ta xem xét các ví dụ sau:
Ví dụ 1: Cho địa chỉ host 192.168.1.158/28. Hãy cho biết, host này thuộc về subnet nào?
Giải: /28 => có 28 bit mạng. Octet bị chia cắt là octet thứ 4 => số bit mượn của octet này là 4 => bước nhảy là 16. Lấy octet thứ 4 của địa chỉ host là 158 chia cho 16 được 9 và còn dư. Ta lấy 16 nhân với 9 được 144. Host này thuộc mạng 192.168.1.144/28
Ví dụ 2: Cho địa chỉ host 172.16.159.2/18. cho biết địa chỉ này thuộc subnet nào?
Giải: /18 => có 18 bit mạng. Octet bị chia cắt là octet thứ 3 => số bit mượn của octet này là 2 => bước nhảy là 64. Lấy octet thứ 3 là 159 chia cho 64 được 2 và còn dư. Ta lấy 64 nhân với 2 được 128. Host này thuộc mạng 172.16.128.0/18.
1.4.3. Cho sơ đồ mạng, xác định số bit mượn phù hợp để chia subnet:
Ví dụ:
Chỉ cho một mạng 192.168.1.0/24. Hãy đảm bảo cung cấp đủ các địa chỉ IP cho sơ đồ mạng trên.
Ta thấy: Có tất cả 5 mạng, mạng nhiều host nhất là mạng có 26 host (cộng thêm một địa chỉ cổng router). Gọi số bit mượn là n số bit host là m. Ta có hệ sau:
2n ≥ 5 (số mạng chia ra tối thiểu phải bằng 5).
2m – 2 ≥ 26 (nếu mỗi mạng con đáp ứng được số host của mạng 26 host, nó sẽ đáp ứng được yêu cầu về số host của tất cả các mạng còn lại trên sơ đồ).
m + n = 8
n = 3, m = 5 là phù hợp. Vậy ta có tất cả 23 = 8 mạng và mỗi mạng này có 25 – 2 = 30 host, đáp ứng được yêu cầu của sơ đồ trên.
Để xác định được các mạng cụ thể, sử dụng các quy tắc chia subnet đã được trình bày ở mục 4.1 ở trên.
1.4.4. Chia subnet VLSM:
– VLSM (Variable Length Subnet Mask): là kỹ thuật chia nhỏ một mạng thành các mạng có độ dài khác nhau (sẽ có các subnet mask khác nhau).
– Xem xét ví dụ sau:
Cũng dùng mạng 192.168.1.0/24 để đặt địa chỉ cho tất cả các mạng trên . Tuy nhiên ta không thể làm như ví dụ trước, chia mạng 192.168.1.0/24 thành các mạng bằng nhau vì sẽ không có cách chia nào phù hợp cho sơ đồ trên: nếu mượn 1 bit thì đáp ứng được yêu cầu về số host cho mạng 100 host vì mỗi mạng được chia ra có 126 host nhưng lại không đáp ứng được yêu cầu về số lượng subnet vì ta chỉ chia được có 2 subnet nếu mượn 1 bit trong khi trên sơ đồ có tới 5 mạng. Ngược lại, để đáp ứng nhu cầu về số lượng mạng trên sơ đồ, ta phải mượn tối thiểu là 3 bit (23 = 8 subnet) nhưng khi đó mỗi mạng lại chỉ có nhiều nhất là 30 host ( 25 – 2 = 30) không đáp ứng được yêu cầu về số lượng host trên các mạng của sơ đồ trên.
– Cách thức tiến hành là: sẽ xét các mạng theo thứ tự số host từ cao xuống thấp.
– Đầu tiên , xét mạng nhiều host nhất:100 host, ta phải xem mượn bao nhiêu bit thì đủ cho mạng này. Ta giải hệ:
2m – 2 ≥ 101
m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4).Với m: số bit host, n: số bit mượn
Ta được m = 7, n = 1. Vậy ta mượn 1 bit và dành mạng 192.168.1.0/25 để gán cho mạng có 100 host. Mỗi mạng /25 có 27 – 2 = 126 host => đáp ứng đủ cho mạng 100 host. Vậy dải địa chỉ 192.168.1.0/24 còn lại các địa chỉ từ 192.168.1.128 -> 192.168.1.255.
– Tiếp đó ta xét đến mạng có 50 host, tương tự ta xem xem mượn bao nhiêu bit là phù hợp:
2m – 2 ≥ 51
m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn
Ta được m = 6 và n = 2 là tối ưu. Vậy ta mượn 2 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 4 mạng 192.168.1.0/26, 192.168.1.64/26, 192.168.1.128/26 và 192.168.1.192./26. Tuy nhiên hai dải địa chỉ của hai mạng 192.168.1.0/26 và 192.168.1.64/26 đã được giành cho mạng 100 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.1.128/26 để gán cho mạng 50 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.128/26 gán cho mạng 50 host.
– Tiếp đó ta xét đến mạng có 20 host, ta xem xem mượn bao nhiêu bit là phù hợp:
2m – 2 ≥ 21
m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn
Ta được m = 5 và n = 3. Vậy ta mượn 3 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 8 mạng 192.168.1.0/27, 192.168.1.32/27, 192.168.1.64/27 và 192.168.1.96/27, 192.168.1.128/27, 192.168.1.160/27, 192.168.1.192/27, 192.168.1.224/27. Tuy nhiên các dải địa chỉ của các mạng 192.168.1.0/27 ,…, 192.168.1.160/27 đã được giành cho mạng 100 và mạng 50 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.1.192/27 trở đi để gán cho mạng 20 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.192/27 gán cho mạng 20 host.
– Tiếp đó ta xét đến các mạng có 2 host là các liên kết điểm – điểm serial, ta xem thử mượn bao nhiêu bit là phù hợp:
2m – 2 ≥ 2
m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn
Ta được m = 2 và n = 6 là tối ưu hơn cả, đảm bảo không bị dư địa chỉ.. Vậy ta mượn 6 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 26 = 64 mạng 192.168.1.0/30, 192.168.1.4/30, 192.168.1.8/30,…, 192.168.1.248/30, 192.168.1.252/30 . Tuy nhiên các dải địa chỉ của các mạng 192.168.1.0/30 ,…, 192.168.1.222/27 đã được giành cho mạng 100 host, mạng 50 host và mạng 20 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.224.0/30 để gán cho các mạng 2 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.224/30 và 192.168.1.228/30 gán cho hai liên kết serial.
Vậy ta có kết quả chia VLSM như sau:
Chú ý:Để đảm bảo tối ưu hóa sự phân bố địa chỉ, ta thường dùng VLSM để chia nhỏ mạng. Đăc biệt, các kết nối serial thường sử dụng các mạng có prefix là 30 với subnet mask 255.255.255.252.
4.5. Tóm tắt địa chỉ (summary):
Tóm tắt địa chỉ nhằm mục đích làm gọn bảng định tuyến của các router. Các địa chỉ mạng sẽ được tóm tắt về một địa chỉ mạng lớn hơn đại diện bao trùm tất cả các mạng được tóm tắt.
Chúng ta xem xét ví dụ sau:
VD: Hãy tóm tắt các mạng sau đây thành một địa chỉ mạng duy nhất:
192.168.0.0/24
192.168.1.0/24
192.168.2.0/24
192.168.3.0/24
Nguyên tắc khi tóm tắt là xem xét các octet từ trái qua phải và bắt đầu phân tích từ octet có sự khác nhau đầu tiên. Trong trường hợp của ví dụ trên, octet thứ ba là octet khác nhau đầu tiên. Ta xét chi tiết octet này:
192.168.|000000|00.0
192.168.|000000|01.0
192.168.|000000|10.0
192.168.|000000|11.0
Ta thấy octet thứ ba còn có thêm 6 bit giống nhau. Vậy ta có mạng tóm tắt là 192.168.0.0/22. Chú ý: subnet mask bây giờ là 255.255.252.0 với prefix là 22.
1.4.6.1. Cho mạng và số bit mượn. Giả sử có hỗ trợ subnet zero. Hãy xác định :
– Số subnet có thể có.
– Số host/subnet.
– Với mỗi subnet, hãy xác định: địa chỉ mạng, địa chỉ host đầu, địa chỉ host cuối, địa chỉ broadcast (nếu số lượng mạng quá nhiều chỉ cần ghi ra một vài mạng đầu và mạng cuối cùng), subnet mask và số prefix.
192.168.2.0/24 mượn 5 bit.
192.168.12.0/24 mượn 3 bit.
172.16.2.0/24 mượn 2 bit
172.16.0.0/16 mượn 3 bit
172.16.0.0/16 mượn 12 bit.
10.0.0.0/8 mượn 5 bit.
10.0.0.0/8 mượn 10 bit.
10.0.0.0/8 mượn 18 bit.
1.4.6.2. Cho mạng 172.16.5.0/24. Hãy chia nhỏ sao cho phù hợp với sơ đồ sau:
1.4.6.3. Cho các địa chỉ host sau đây. Hãy xác định các địa chỉ subnet tương ứng và cho biết địa chỉ này có thể dùng đặt cho host được không:
192.168.1.130/29
172.16.34.57/18
203.162.4.191/28
1.1.1.1/30
10.10.10.89/29
70.9.12.35/30
g) 158.16.23.208/29
1.4.6.4. Hãy tóm tắt các địa chỉ mạng sau đây về thành một địa chỉ mạng đại diện:
Phiên bản PowerPoint 2016 được nhà phát triển cải tiến và bổ sung nhiều công cụ mới phù hợp cho cả học tập và làm việc. Thay đổi với giao diện mới, các chủ đề tạo Slide, hỗ trợ tiện lợi cho người dùng.Công cụ giúp bạn sáng tạo các bài thuyết trình mang phong cách riêng với nhiều hiệu ứng, hình động, cũng như sở hữu kho hình khối, Clipart, WordArt phong phú. Ứng dụng này giúp bạn tạo và chia sẻ các slide trên nền tảng trực tuyến, hỗ trợ phương tiện màn hình rộng. Đặc biệt, các bài thuyết trình trên PowerPoint 2016 có thể xem được trên ứng dụng PowerPoint Viewer của Microsoft.
Meta đã bị Ủy ban Bảo vệ Dữ liệu Ireland phạt 405 triệu € (402 triệu USD) vì xử lý các cài đặt quyền riêng tư của trẻ em trên Instagram, vi phạm Quy định Bảo vệ Dữ liệu Chung của Châu Âu (GDPR). Như Politico báo cáo, đó là khoản tiền phạt lớn thứ hai theo luật GDPR của Châu Âu và khoản tiền phạt thứ ba (và lớn nhất) mà cơ quan quản lý áp dụng đối với Meta.
Người phát ngôn của UBND huyện xác nhận khoản tiền phạt và cho biết thông tin chi tiết bổ sung về quyết định sẽ có trong tuần tới. Khoản tiền phạt bắt nguồn từ việc cài đặt quyền riêng tư của ứng dụng chia sẻ ảnh trên các tài khoản do trẻ em điều hành. DPC đã điều tra Instagram về việc trẻ em sử dụng tài khoản doanh nghiệp, điều này khiến dữ liệu cá nhân như địa chỉ email và số điện thoại bị hiển thị công khai. Cuộc điều tra cũng đề cập đến chính sách của Instagram về việc mặc định tất cả các tài khoản mới, bao gồm cả thanh thiếu niên, đều có thể xem công khai.
“Cuộc điều tra này tập trung vào các cài đặt cũ mà chúng tôi đã cập nhật hơn một năm trước và kể từ đó chúng tôi đã phát hành nhiều tính năng mới để giúp giữ an toàn cho thanh thiếu niên và thông tin của họ ở chế độ riêng tư”, người phát ngôn của Meta nói Politico trong một tuyên bố. “Bất kỳ ai dưới 18 tuổi đều tự động đặt tài khoản của họ ở chế độ riêng tư khi họ tham gia Instagram, vì vậy, chỉ những người họ biết mới có thể xem những gì họ đăng và người lớn không thể nhắn tin cho thanh thiếu niên không theo dõi họ. Chúng tôi đã tham gia đầy đủ với DPC trong suốt quá trình điều tra của họ và chúng tôi đang xem xét cẩn thận quyết định cuối cùng của họ. ”
Khoản tiền phạt mà Meta vẫn có thể kháng cáo, được đưa ra khi Instagram phải đối mặt với sự giám sát gắt gao về việc xử lý các vấn đề an toàn cho trẻ em. Công ty đã tạm dừng hoạt động trên ứng dụng Instagram Kids vào năm ngoái sau tuyên bố của một người tố cáo rằng meta đã bỏ qua nghiên cứu của riêng mình cho thấy ứng dụng có thể có tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần của một số thanh thiếu niên. Kể từ đó, ứng dụng đã bổ sung nhiều tính năng an toàn hơn, bao gồm thay đổi cài đặt mặc định trên tài khoản thanh thiếu niên thành riêng tư.
Cập nhật các chi tiết bổ sung từ UBND huyện.
Tất cả các sản phẩm do Engadget đề xuất đều được lựa chọn bởi nhóm biên tập của chúng tôi, độc lập với công ty mẹ của chúng tôi. Một số câu chuyện của chúng tôi bao gồm các liên kết liên kết. Nếu bạn mua thứ gì đó thông qua một trong những liên kết này, chúng tôi có thể kiếm được hoa hồng liên kết.
Chi tiết mới về card đồ họa GeForce RTX 4090 & RTX 4080 của NVIDIA đã được tiết lộ liên quan đến dung lượng bộ nhớ và PCB.
NVIDIA GeForce RTX 4080 được biết có hai thiết kế PCB với dung lượng 16 & 12 GB, RTX 4090 có PCB 14 lớp
Theo thông tin của MEGAsizeGPU, NVIDIA GeForce RTX 4090 sẽ có một loại PCB trong khi RTX 4080 sẽ có hai loại. RTX 4090 sẽ sử dụng cùng một PCB để tham khảo và thiết kế AIC sẽ được trang bị bộ nhớ GDDR6X lên đến 24 GB và tổng cộng 14 lớp cho PCB. NVIDIA GeForce RTX 4080 đã bị rò rỉ mà bạn có thể đọc thêm tại đây.
Thiết kế tham chiếu aic PCB 4080 12G GD6X 10 lớp 4080 16G GD6X 12 lớp PCB aic thiết kế tham khảo Thiết kế tham chiếu aic PCB 4090 24G GD6X 14 lớp
lưu ý : 4080 12G có thiết kế pcb hoàn toàn khác với 4080 16G
Mặt khác, NVIDIA GeForce RTX 4080 được cho là sẽ có hai thiết kế PCB hoàn toàn khác nhau. Mẫu đầu tiên được cho là có dung lượng bộ nhớ lên đến 16 GB GDDR6X và thiết kế 12 lớp cho thẻ AIC trong khi mẫu thứ hai sẽ có hỗ trợ bộ nhớ 12 GB GDDR6X & thiết kế PCB 10 lớp cho cả AIC và các mẫu tham chiếu.
Bây giờ chúng tôi đã nghe báo cáo về bộ nhớ 16 GB là mô hình chính thức và không có gì về biến thể 12 GB nhưng NVIDIA đã có hai mô hình RTX 3080, một mô hình 10 GB và một mô hình 12 GB, đã ra mắt trước đó. RTX 3080 12 GB có bus 384 bit trong khi RTX 3080 có bus 320 bit.
Vì RTX 4080 được đồn đại sẽ có bus 256-bit cho biến thể 16 GB, nên mẫu AIC 12 GB sẽ có giao diện bus 192-bit cắt giảm, đây là mức giảm đáng kể và chiều rộng bus thấp đáng ngạc nhiên cho một card đồ họa hàng đầu . NVIDIA sẽ phải bù đắp cho băng thông GPU bằng cách tăng xung nhịp bộ nhớ và giới thiệu một công nghệ nén bộ nhớ mới để bù lại băng thông đã mất. Có lẽ đó là lý do tại sao RTX 4080 gần đây được đồn đại là đã nhận được một bộ nhớ GDDR6X 23 Gbps.
Sẽ không có gì ngạc nhiên đối với chúng tôi nếu các mô hình 16/12 GB không thể là các mẫu kỹ thuật như chúng tôi đã thấy các mô hình RTX 3080 16 GB và 20 GB trong tự nhiên. Những chiếc card đồ họa này thực sự do NVIDIA chế tạo và sản xuất nhưng không khả thi để bán lẻ.
Thông số kỹ thuật ‘Dự kiến’ của NVIDIA GeForce RTX 4080
NVIDIA GeForce RTX 4080 dự kiến sẽ sử dụng cấu hình GPU AD103-300 cắt giảm với 9.728 lõi hoặc 76 SM được kích hoạt trong tổng số 84 đơn vị trong khi cấu hình trước đó cung cấp 80 SM hoặc 10.240 lõi. Mặc dù GPU đầy đủ đi kèm với 64 MB bộ nhớ đệm L2 và lên đến 224 ROP, RTX 4080 có thể kết thúc với 48 MB bộ nhớ đệm L2 và ROP cũng thấp hơn do thiết kế cắt giảm của nó. Thẻ dự kiến sẽ dựa trên PCB PG136 / 139-SKU360.
Về thông số kỹ thuật bộ nhớ, GeForce RTX 4080 dự kiến sẽ có dung lượng 16 GB GDDR6X được cho là sẽ được điều chỉnh ở tốc độ 23 Gbps trên giao diện bus 256-bit. Điều này sẽ cung cấp băng thông lên đến 736 GB / s. Tốc độ này vẫn chậm hơn một chút so với băng thông 760 GB / giây được cung cấp bởi RTX 3080 vì nó đi kèm với giao diện 320 bit nhưng dung lượng thấp 10 GB. Để bù đắp cho băng thông thấp hơn, NVIDIA có thể tích hợp bộ nén bộ nhớ thế hệ tiếp theo để bù đắp cho giao diện 256-bit.
Đối với công suất, TBP hiện được thiết lập ở mức 340W, tăng 20W so với thông số 320W trước đó mà chúng tôi nhận được. Điều này đưa TBP đến cùng một sân bóng với card đồ họa RTX 3080 hiện có (lên đến 350W). Hiện tại vẫn chưa biết liệu các card đồ họa RTX 40 series khác có được xử lý bộ nhớ GDDR6X nhanh hơn hay không nhưng chúng tôi biết rằng Micron đã bắt đầu sản xuất hàng loạt đầy đủ các mô-đun bộ nhớ GDDR6X lên đến 24 Gbps nên họ phải đi đâu đó.
NVIDIA GeForce RTX 4080 TBP “Dự kiến” – 340W
NVIDIA GeForce RTX 3080 TBP “Chính thức” – 350W
Thông số kỹ thuật sơ bộ của dòng NVIDIA GeForce RTX 4080:
Tên cạc đồ họa
NVIDIA GeForce RTX 4080 Ti
NVIDIA GeForce RTX 4080
NVIDIA GeForce RTX 3090 Ti
NVIDIA GeForce RTX 3080
Tên GPU
Ada Lovelace AD102-250?
Ada Lovelace AD103-300?
Ampe kìm GA102-225
Ampe kìm GA102-200
Nút xử lý
TSMC 4N
TSMC 4N
Samsung 8nm
Samsung 8nm
Kích thước chết
~ 450mm2
~ 450mm2
628.4mm2
628.4mm2
Linh kiện bán dẫn
TBD
TBD
28 tỷ
28 tỷ
Lõi CUDA
14848
9728?
10240
8704
TMU / ROP
TBD / 232?
TBD / 214?
320/112
272/96
Lõi Tensor / RT
TBD / TBD
TBD / TBD
320/80
272/68
Đồng hồ cơ bản
TBD
TBD
1365 MHz
1440 MHz
Đồng hồ tăng tốc
~ 2600 MHz
~ 2500 MHz
1665 MHz
1710 MHz
Máy tính FP32
~ 55TFLOPs
~ 50 TFLOPs
34 TFLOP
30 TFLOP
RT TFLOPs
TBD
TBD
67 TFLOP
58 TFLOP
Tensor-TOP
TBD
TBD
273 đầu trang
238 hàng đầu
Dung lượng bộ nhớ
20 GB GDDR6X
16 GB GDDR6X? 12 GB GDDR6X?
12 GB GDDR6X
10 GB GDDR6X
Bus bộ nhớ
320-bit
256-bit? 192-bit?
384-bit
320-bit
Tốc độ bộ nhớ
21,0 Gb / giây?
23,0 Gb / giây?
19 Gb / giây
19 Gb / giây
Băng thông
840 GB / giây
736 GB / giây? 552 GB / giây?
912 Gb / giây
760 Gb / giây
TBP
450W
340W
350W
320W
Giá (MSRP / FE)
$ 1199 US?
$ 699 US?
$ 1199
$ 699 US
Khởi chạy (Tính khả dụng)
2023?
Tháng 7 năm 2022?
Ngày 3 tháng 6 năm 2021
Ngày 17 tháng 9 năm 2020
Thông số kỹ thuật ‘Dự kiến’ của NVIDIA GeForce RTX 4090
NVIDIA GeForce RTX 4090 sẽ sử dụng 128 SM trong số 144 SM cho tổng số 16.384 lõi CUDA. GPU sẽ được trang bị 96 MB bộ nhớ đệm L2 và tổng cộng 384 ROP, điều này đơn giản là điên rồ. Tốc độ xung nhịp vẫn chưa được xác nhận nhưng xem xét rằng quy trình TSMC 4N đang được sử dụng, chúng tôi mong đợi đồng hồ trong khoảng 2.0-3.0 GHz.
Về thông số kỹ thuật bộ nhớ, GeForce RTX 4090 dự kiến sẽ có dung lượng 24 GB GDDR6X sẽ đạt tốc độ 21 Gbps trên giao diện bus 384 bit. Điều này sẽ cung cấp băng thông lên đến 1 TB / s. Đây là băng thông tương tự như card đồ họa RTX 3090 Ti hiện có và theo mức tiêu thụ điện năng, TBP được cho là được đánh giá ở mức 450W, có nghĩa là TGP có thể sẽ thấp hơn mức đó. Thẻ sẽ được cấp nguồn bởi một đầu nối 16 chân duy nhất cung cấp công suất lên đến 600W. Có khả năng chúng ta có thể nhận được thiết kế tùy chỉnh 500W + như chúng ta đã thấy với RTX 3090 Ti.
Đối với bộ tính năng của nó, card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 4090 và RTX 4080 sẽ hỗ trợ tất cả các bộ tính năng NV hiện đại như lõi Tensor thế hệ thứ 4 mới nhất, lõi RT thế hệ thứ 3, Bộ mã hóa NVENC mới nhất và Bộ giải mã NVCDEC và hỗ trợ các API mới nhất. Chúng sẽ đóng gói tất cả các tính năng RTX hiện đại như hỗ trợ DLSS, Reflex, Broadcast, Resizable-BAR, Freestyle, Ansel, Highlights, Shadowplay và G-SYNC.
NVIDIA GeForce RTX 4090 TBP “Dự kiến” – 450W
NVIDIA GeForce RTX 3090 TBP “Chính thức” – 350W
Thông số kỹ thuật ‘sơ bộ’ của NVIDIA GeForce RTX 4090 Ti & RTX 4090:
Tên cạc đồ họa
NVIDIA GeForce RTX 4090 Ti
NVIDIA GeForce RTX 4090
NVIDIA GeForce RTX 3090 Ti
NVIDIA GeForce RTX 3090
Tên GPU
Ada Lovelace AD102-350?
Ada Lovelace AD102-300?
Ampe kìm GA102-350
Ampe kìm GA102-300
Nút xử lý
TSMC 4N
TSMC 4N
Samsung 8nm
Samsung 8nm
Kích thước chết
~ 600mm2
~ 600mm2
628.4mm2
628.4mm2
Linh kiện bán dẫn
TBD
TBD
28 tỷ
28 tỷ
Lõi CUDA
18432
16128
10752
10496
TMU / ROP
TBD / 384
TBD / 384
336/112
328/112
Lõi Tensor / RT
TBD / TBD
TBD / TBD
336/84
328/82
Đồng hồ cơ bản
TBD
TBD
1560 MHz
1400 MHz
Đồng hồ tăng tốc
~ 2800 MHz
~ 2600 MHz
1860 MHz
1700 MHz
Máy tính FP32
~ 103 TFLOPs
~ 90 TFLOP
40 TFLOP
36 TFLOP
RT TFLOPs
TBD
TBD
74 TFLOP
69 TFLOP
Tensor-TOP
TBD
TBD
320 đầu trang
285 hàng đầu
Dung lượng bộ nhớ
24 GB GDDR6X
24 GB GDDR6X
24 GB GDDR6X
24 GB GDDR6X
Bus bộ nhớ
384-bit
384-bit
384-bit
384-bit
Tốc độ bộ nhớ
24,0 Gb / giây
21,0 Gb / giây
21,0 Gb / giây
19,5 Gb / giây
Băng thông
1152 GB / giây
1008 GB / giây
1008 GB / giây
936 Gb / giây
TGP
600W
450W
450W
350W
Giá (MSRP / FE)
1999 đô la Mỹ?
$ 1499 US?
1999 đô la Mỹ
$ 1499 US
Khởi chạy (Tính khả dụng)
2023?
Tháng 10 năm 2022?
29 tháng 3 năm 2022
24 tháng 9 năm 2020
Card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 4080 và RTX 4070 sẽ là một trong những card đồ họa đầu tiên bên cạnh RTX 4090 ra mắt game thủ, tuy nhiên chúng tôi không thể biết liệu đội xanh có kế hoạch ra mắt chúng trong năm nay ngay sau RTX 4090 hay không hay phải đợi đến sớm năm sau. RTX 4090 cho đến nay dự kiến sẽ ra mắt vào khoảng tháng 10 năm 2022.
Hãy cho chúng tôi biết, bạn mong chờ chiếc card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 40 series nào nhất?
Để tạo bảng xanh trong PowerPoint rất đơn giản, khi thầy cô giáo có thể lựa chọn màu xanh và một số tùy chọn khác có sẵn để tạo bảng xanh trình chiếu slide. Và sau khi tạo bảng xanh thì bạn có thể viết chữ Tiểu học lên bảng như khi học trên lớp vây. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn tạo bảng xanh trong PowerPoint.
Hướng dẫn tạo bảng xanh trong PowerPoint
Bước 1:
Trước hết thì bạn nên tải font chữ Tiểu học để viết các chữ với nét viết đẹp hơn. Chúng ta truy cập vào link dưới đây để tải font Tiểu học.
Tải font chữ Tiểu học
Bước 2:
Tiếp đến chúng ta lựa chọn font chữ Tiểu học trong bảng để kẻ các dòng ô ly.
Bước 3:
Nhấn Insert rồi chọn Symbol để lựa chọn biểu tượng chèn vào slide. Bạn tìm tới kiểu font chữ Tiểu học rồi chọn tới biểu tượng ô ly 4 hàng hoặc 5 hàng tùy vào bạn. Nhấn Insert rồi chèn vào trong slide.
Chúng ta sẽ phải chèn hàng ô ly kín mặt slide trình chiếu. Bạn tạo 1 hàng ô ly rồi chỉ cần copy xuống bên dưới để tạo thành những hàng còn lại là được.
Bước 4:
Chúng ta có điều chỉnh kích cỡ cũng như giãn cách của chữ khi viết vào bảng. Tại nhómParagraph bạn nhấn vào biểu tượng mũi tên để mở rộng giao diện rồi thay đổi kích thước.
Bước 5:
Bôi đen toàn bộ dòng kẻ ô ly rồi chọn Shape Fill và chọn More Fill Colors.
Lúc này hiển thị bảng gam màu để lựa chọn, chúng ta sẽ chọn màu bảng xanh bằng cách di chuyển nút chọn màu. Bạn điều chỉnh như hình dưới đây để chọn được màu bảng xanh như ý.
Bước 6:
Tiếp đến chúng ta sẽ tạo viền bảng ở 4 cạnh. Bạn nhấn vào Shape rồi chọn hình như dưới đây.
Kẻ hình bao phủ lên toàn bộ nền bảng màu xanh. Tiếp đến nhấn vào Shape Fill chọn No Fill, Shape Outline chọn màu bất kỳ.
Nhấn vào dấu tròn cam và di chuyển lên phía trên để thu gọn lại đường viền.
Bước 7:
Tiếp đến nhấn vào Insert rồi chọn hình thang như dưới đây để tạo thành các viền bảng xanh.
Chúng ta sẽ tạo các hình thang ở các cạnh để làm thành viền bảng xanh. Bạn sử dụng nút tròn cam để điều chỉnh các cạnh sao cho trùng với viền và khớp với nhau.
Chúng ta tạo các đường viên rồi xoay chúng lại, ghép với nhau và điều chỉnh hình sao cho cân đối khi ghép trùng các cạnh, thông qua nút tròn cam. Kết quả đường viền bảng như hình dưới đây.
Bước 8:
Nhấn vào từng đường viền rồi chuột phải chọn Format Shape. Chúng ta sẽ tích chọn vào Picture or texture fill để chọn họa tiết cho viền bảng. Bạn sẽ chọn kiểu họa tiết vân gỗ, hoặc họa tiết khác tùy bạn chọn.
Để tạo hiệu ứng cho cạnh bảng thì nhấn vào viền bảng, chọn Shape Format. Trong phần Shape Effects bạn chọn hiệu ứng Preset, chọn tiếp hiệu ứng Preset 2.
Bước 9:
Như vậy chúng ta đã tự tạo bảng xanh trên PowerPoint theo ý mình. Bạn bôi đen toàn bộ bảng, nhấn chuột phải chọn Save as picture để lưu lại làm hình ảnh cho những lần sử dụng sau này.
Bước 10:
Để viết chữ lên bảng xanh, tạo một khung Textbox rồi kẻ khung vào bảng xanh và viết chữ.
Chọn font chữ Tiểu học, màu trắng và viết lên bảng là xong. Chúng ta có thể điều chỉnh kích thước, vị trí để đúng với ô ly trong bảng xanh là xong.
Thông tin chi tiết về dòng CPU Xeon có thể mở rộng thế hệ thứ 5 của Intel, có tên mã là Emerald Rapids, đã bị rò rỉ bởi YuuKi_AnS trên Twitter.
Dòng xeon Emerald Rapids thế hệ thứ 5 có thể mở rộng để có tới 64 lõi & SKU dao động từ 125-350W TDPs
Theo rò rỉ, dòng CPU Emerald Rapids-SP Xeon của Intel sẽ dựa trên một nút ‘Intel 7’ trưởng thành. Bạn có thể coi nó như một nút ‘Intel 7’ thế hệ thứ 2 sẽ dẫn đến hiệu suất cao hơn một chút. Emerald Rapids dự kiến sẽ sử dụng kiến trúc lõi Raptor Cove, một biến thể được tối ưu hóa của lõi Golden Cove sẽ mang lại cải thiện IPC 5-10% so với lõi Golden Cove. Nó cũng sẽ đóng gói lên đến 64 lõi và 128 luồng, đây là một điểm nhỏ của lõi so với 56 lõi và 112 luồng đặc trưng trên chip Sapphire Rapids.
Điều này ít nhiều sẽ khớp với số lượng lõi EPYC Milan & Rome hiện có nhưng Genoa và Bergamo sẽ cung cấp mức tăng lên đến 50% & gấp 2 lần số lõi / luồng so với Emerald Rapids và chúng sẽ có đủ số lượng vào năm 2023.
Vì vậy, nói về chi tiết nền tảng, hệ sinh thái Eagle Stream sẽ cho phép hỗ trợ các SKU 125-350W TDP trên Socket E (LGA 4677), cho phép hỗ trợ thả xuống từ Sapphire Rapids-SP. Phân khúc HPC và trung tâm dữ liệu sẽ có các tùy chọn khả năng mở rộng lớn, từ 1S, 2S, 4S, 8S và thậm chí nhiều socket hơn (thông qua hỗ trợ xNC) để tăng mật độ máy tính và lõi. Các chip sẽ đi kèm với các bộ tăng tốc mới nhất bao gồm:
Intel Data Streaming Accelerator
Công nghệ Intel QuickAssist
Bộ cân bằng tải động Intel
Tiện ích mở rộng ma trận nâng cao của Intel
Bộ tăng tốc phân tích trong bộ nhớ của Intel
Bên cạnh đó, nền tảng này sẽ cho phép hỗ trợ DDR5-5600 (1DPC) nhanh hơn và giữ lại DDR5-4800 (2DPC). Nền tảng bộ nhớ DDR5 8 kênh sẽ cho phép tối đa hai DIMMS trên mỗi kênh với tổng số 16 DIMM trên mỗi ổ cắm và mỗi ổ cắm có thể hỗ trợ mật độ DRAM lên đến 24 Gb. Ngoài ra còn có hỗ trợ bộ nhớ liên tục Crow Pass “Crystal Ridge 3.0” được liệt kê nhưng với Optane đóng hộp, điều đó dường như không còn xảy ra nữa. Sẽ có bốn liên kết UPI 2.0 chạy ở tốc độ rộng hơn x24 cho tốc độ truyền lên đến 20 GT / s.
Về các làn PCIe có liên quan, CPU Intel Emerald Rapids Xeon sẽ có tới 80 làn PCIe Gen 5 cho mỗi CPU ngoài các làn PCIe 4.0 từ North Bridge. Nền tảng này sẽ hỗ trợ phân nhánh x16, x8, x4 và x2 (Gen 4) và cũng sẽ hỗ trợ Bộ nhớ ảo dùng chung & Ảo hóa IO có thể mở rộng. Emmitsburg PCH sẽ cung cấp 20 làn PCIe 3.0, 1G Ethernet để quản lý và kết nối DMI x8 được đánh giá ở tốc độ PCIe 3.0. Để bảo mật, nền tảng sẽ cung cấp:
Tiện ích mở rộng miền tin cậy của Intel
Intel SGX với tính toàn vẹn
TME-MK – 128 Phím
Khả năng phục hồi phần mềm nền tảng (PFR) với Chứng thực thiết bị ngoại vi
Kiểm soát thực thi cưỡng bức phần cứng
Intel VT-Redirect Protection (Trước đây là HLAT)
Công nghệ thực thi luồng điều khiển Intel (CET)
Ngăn chặn từ chối dịch vụ VM
Vào thời điểm Intel phát hành CPU Emerald Rapids-SP Xeon, AMD đã phát hành chip EPYC Genoa & Bergamo hỗ trợ Zen 4 của mình, vì vậy dòng Xeon có thể kết thúc quá ít và quá muộn nếu chỉ có bộ hướng dẫn nâng cao của Intel sao lưu chúng trong khối lượng công việc thích hợp. Một điều tốt cho Emerald Rapids là nó sẽ vẫn tương thích với nền tảng Eagle Stream (LGA 4677).