Apple phát hành iOS 16 ra mắt chính thức vào ngày 12/9

Sau khi thông báo rằng iOS 16 sẽ chính thức được phát hành vào tuần sau tới tất cả người dùng, Apple đã tung ra phiên bản iOS 16 RC tới nhà phát triển và người dùng thử nghiệm.

Sau khi thông báo rằng iOS 16 sẽ chính thức được phát hành vào tuần sau tới tất cả người dùng, Apple đã tung ra phiên bản iOS 16 RC tới nhà phát triển và người dùng thử nghiệm.

Điều này có nghĩa là bất kì ai đang sử dụng iOS 16 Beta đều có thể cài đặt phiên bản này.

Dành cho những ai không biết, bản dựng RC của iOS là phiên bản được phát hành cho nhà phát triển và người dùng beta vài ngày trước khi chúng được phát hành cho tất cả mọi người. Nếu không tìm thấy sự cố lớn nào trong các bản dựng này, chúng sẽ là những bản được phát hành cho tất cả người dùng.

iOS 16 RC hiện đã có thể cài đặt thông qua hình thức OTA cho các thiết bị chạy iOS 16 beta. Các nhà phát triển cũng có tùy chọn tải xuống iOS 16 RC IPSW thông qua cổng Apple Developer. Số bản dựng của ngày hôm nay là 20A362, trong khi iOS 16 beta 8 là 20A5358a. Apple cũng đã phát hành watchOS 9 RC, tvOS 16 RC và macOS Ventura beta 7.

Apple ngày hôm nay đã công bố phiên bản hệ điều hành iOS 16 mới nhất sẽ được phát hành vào ngày 12/9. iOS 16 mang tới màn hình khoá tuỳ chỉnh, thêm các tính năng mới hệ thống dành cho iPhone, iPad được hỗ trợ.

iOS 16 lần đầu được Apple giới thiệu tại sự kiện WWDC dành cho các nhà phát triển vào tháng 6 vừa qua. Sau 3 tháng phát hành các bản beta, tính tới hiện tại đã là 8 phiên bản beta, Apple sẽ sớm tung ra phiên bản chính thức vào ngày 12/9 tới.

Thay đổi lớn nhất và đáng chú ý nhất trên iOS 16 là khả năng cá nhân hoá màn hình khoá cho iPhone. Người dùng giờ đây có thể tuỳ chỉnh hình nền, đồng hồ, font chữ, các widget, thêm hiệu ứng chiều sâu hay tự tạo các hình nền mới từ các biểu tượng cảm xúc…

Bên cạnh đó, iOS 16 cũng mang tới nhiều tính năng cho ứng dụng Tin nhắn. Người dùng iOS 16 giờ đây đã có thể chỉnh sửa tin nhắn trong vòng 15 phút sau khi gửi, thậm chí có thể thu hồi tin nhắn 2 phút sau khi gửi nếu có lỡ tay gửi nhầ. SharePlay cũng được tích hợp trong ứng dụng Tin nhắn để người dùng có thể chia sẻ video với nhau.

iOS 16 còn mang tới những nâng cấp nhỏ cho ứng dụng Mail. Safari, Spotlight,…

Không giống như mọi năm, năm nay iOS 16 và iPadOS 16 không được phát hành cùng lúc. Trong khi iOS 16 sẽ sớm có bản chính thức vào ngày 12/9 tới thì iPadOS 16 được Apple xác nhận sẽ ra mắt vào mùa thu năm nay, chưa có thời điểm cụ thể.

Danh sách các thiết bị iPhone được nâng cấp lên iOS 16.

– iPhone 13

‌- iPhone 13‌ mini

– iPhone 13 Pro

‌- iPhone 13 Pro‌ Max

– iPhone 12

– iPhone 12 mini

‌- iPhone 12‌ Pro

– iPhone 12 Pro Max

– iPhone 11

‌- iPhone 11‌ Pro

– iPhone 11 Pro Max

‌- iPhone‌ XS

‌- iPhone‌ XS Max

‌- iPhone‌ XR

‌- iPhone‌ X

‌- iPhone‌ 8

‌- iPhone‌ 8 Plus

– iPhone SE (2nd generation and later)

Trọn bộ Adobe Creative Cloud

Adobe CC 2022 (hay Adobe Creative Cloud) là gói phần mềm dịch vụ do hãng Adobe Systems cung cấp, bộ phần mềm gồm có thiết kế đồ họa, chỉnh sửa ảnh và video, phát triển web và truy cập các dịch vụ đám mây hàng đầu thế giới. Adobe CC 2022 Trọn Bộ mới thường được cập nhật vào mùa thu hàng năm, nhưng năm nay đại dịch COVID 19 hãng phần mềm Adobe update và phát triển phần mềm hơi chậm hơn mọi năm.

Con người đang ngày càng thoải mái hơn trong việc thể hiện cảm xúc một cách tự nhiên với mọi người, mong muốn nhận được sự tương tác và đồng cảm xúc với cộng đồng trên mạng xã hội. Họ muốn hiểu rõ nhiều góc cạnh của vấn đề và trải nghiệm cuộc sống thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

Các hoạ sĩ đang liên tục hướng đến những phong cách thiết kế tự nhiên hơn, từ những ấn phẩm tự tay sáng tác – Do it yourself, cho đến nghệ thuật digital. Tranh deco thanh lịch cho các thương hiệu cũng là một trong số những phong cách thiết kế được nhiều nghệ sĩ ưa chuộng trong năm 2022.

Trọn bộ Adobe 2022 gồm các phần mềm

  • Acrobat Pro DC 2022
  • Adobe Photoshop CC 2022
  • Adobe Illustrator CC 2022
  • Adobe Premiere Pro CC 2022
  • Adobe Photoshop Lightroom Classic CC 2022
  • Adobe Premiere Elements 2022
  • Adobe Photoshop Elements 2022
  • Adobe Media Encoder CC 2022
  • Adobe Bridge CC 2022
  • Adobe After Effects CC 2022
  • Adobe Character Animator CC 2022
  • Adobe Animate CC 2022
  • Adobe Audition CC 2022
  • Adobe Prelude CC 2022
  • Adobe Dreamweaver CC 2022
  • Adobe XD CC 2022
  • Adobe InCopy CC 2022
  • Adobe InDesign CC 2022
  • Adobe Premiere Rush CC 2022
  • Adobe Dimension CC 2022
  • Adobe Substance 3D Painter 2022
  • Adobe Substance 3D Designer 2022
  • Adobe Substance 3D Sampler 2022
  • Adobe Substance 3D Stager 2022
  • Adobe Fresco 2022
  • Acrobat Reader 2022

Cấu hình yêu cầu Adobe CC 2022

  • Hệ điều hành Windows 10 (chỉ 64-bit)
  • Có một số phần mềm khuyến nghị chỉ chạy tốt trên Windows 10
  • Bộ vi xử lý: Intel thế hệ thứ 4 trở lên
  • Ram: Tối thiểu 8GB (Đề nghị 16GB).
  • Dung lượng : Tối thiểu 30 GB dung lượng trống cho ổ đĩa cài đặt (nếu cài full bộ). Nếu cài riêng lẻ tùy thuộc dung lượng phần mềm cần cài đặt.
  • Độ phân giải màn hình 1920 x 1080 hoặc lớn hơn
  • Card đồ hoạ: Intel HD Graphic 6000 tương đương hoặc cao hơn

Cài đặt Adobe Creative Cloud

Adobe Creative Cloud

Thuốc

Thuốc

Tool Active kích hoạt Windows & Office mọi phiên bản

Aio Tool hỗ trợ active Windows & Office mọi phiên bản

Activate AIO Tools v3.1.3 2022 đã hỗ trợ Active Windows 10 IoT Enterprise, Windows 10 LTSC 2019, Windows Server, Office 2019 và Office 365.

Ghi chú: Đây là phương thức kích hoạt bằng Key Management Service hoàn toàn hợp pháp được Microsoft cho phép. Bạn có thể tham khảo từ trang của Microsoft tại đây.

  • Tất cả key được Microsoft cho phép được add vào công cụ kích hoạt bằng cmd nên bạn có thể yên tâm về sự an toàn của nó.
  • Công cụ có thể kích hoạt được cho tất cả các phiên bản Windows & Office

Tính năng của Activate Aio Tools 3.1.3

  • Kích hoạt Windows 10 Tất cả các phiên bản bằng giấy phép kĩ thuật số (Digital Lisence).
  • Kích hoạt Windows 10 & Windows Server bản quyền tới năm 2038.
  • Kích hoạt Windows7-8-8.1-10-Server và Office2010-2013-2016-2019 bản VL (Volume) – Office 365 Online (6 tháng). Có chức năng tự động gia hạn Bản quyền Vĩnh Viễn.
  • Kích hoạt bản quyền các phiên bản Windows 10 LTSB2015-LTSB2016-LTSC2019 (Để kích hoạt bản Office quyền 6 tháng tự động gia hạn trên LTSC2019 hãy sử dụng lựa chọn P)
  • Kích hoạt Windows/Office bằng Key Online và Key By Phone.
  • Xuất Installation ID và nhập Confirmation ID Windows/Office giúp Activate By Phone.
  • Convert Office từ bản VL (Volume) sang bản Retail (C2R) và ngược lại Convert Office từ bản Retail (C2R) sang bản VL (Volume).
  • Xóa bỏ Key Office không cần thiết.
  • Kiểm tra trạng thái bản quyền, Version Windows.
  • Hướng dẫn Sao lưu và Khôi phục bản quyền Windows/Office

* Chú ý: Các lựa chọn [J] [K] và [N] sẽ không áp dụng cho Office 2010, thay vào đó hãy sử dụng lựa chọn [H] và [I] để thay thế.

Download ACTIVATE AIO TOOLS Version 3.1.3

Tải về Activate AIO Tools v3.1.3 2021 mới nhất

Tải về Activate AIO Tools v3.1.3

Lưu ý khi sử dụng Tool

  • Phải mở file Activate AIO Tools by Savio.cmd với quyền quản trị viên bằng cách bấm chuột phải chọn Run as Administrator.
  • Các mục [A] ACTIVATE WINDOWS 10 BẢN QUYỀN SỐ & [O] ACTIVATE WINDOWS7-8-8.1-10-SERVER/OFFICE2010-2013-2016-2019-365 GIA GIA HẠN DÙNG VĨNH VIỄN đều có hướng dẫn cụ thể chi tiết ở phần “Thông Tin Script Kích hoạt”.
  • Ở MỤC Confirmation ID cho Windows/Office, lưu ý để các nhóm số của Confirmation ID liền sát nhau, không có dấu gạch nối giữa các nhóm số.
  • Nhập Key lưu ý không để ký tự cách ở đầu và cuối của Key khi copy vào.
  • Khi phần mềm xuất ra Installation ID các bạn chia nhóm số ra như sau:

– Với Windows 8, 8.1, 10 và Office 2013, 2016, 2019 ta chia Installation ID thành 9 nhóm, mỗi nhóm 7 số để thuận lợi cho việc Call/Get Confirmation ID.

– Với Windows 7 và Office 2010 các bạn chia Installation ID thành 9 nhóm, mỗi nhóm 6 số để thuận lợi cho việc Call/Get Confirmation ID.

  • Trường hợp bạn nhập Step 3 – CID cho Windows, khi vào slui 4 bạn có thể chọn bất kỳ quốc gia nào.

Giao diện khi mở script.

Sự kiện kết nối ảo của Meta sẽ phát trực tiếp vào ngày 11 tháng 10

Meta Connect, sự kiện thường niên của công ty dành cho thực tế ảo và tăng cường, chỉ còn hơn một tháng nữa. Sự kiện mới được đổi tên sẽ diễn ra vào ngày 11 tháng 10, Mark Zuckerberg trong một bài đăng trên Facebook.

Như năm ngoái, sự kiện sẽ là ảo và được phát trực tiếp trên trang Facebook của Reality Labs. Hiện tại, có rất ít chi tiết chính thức khác có sẵn. Meta Connect cho biết thêm thông tin về diễn giả và lịch trình trong ngày “sắp ra mắt”.

Nhưng chúng tôi đã biết một chút về những gì sẽ xảy ra. Meta có khả năng cuối cùng sẽ giới thiệu Project Cambria, phần mềm cao cấp mới của nó có thể được gọi là Meta Quest Pro. Trong bài đăng trên Facebook của mình, Zuckerberg dường như đã hé lộ về sự tiết lộ lớn, với bức ảnh anh đeo tai nghe gần như bị che khuất hoàn toàn. Zuckerberg gần đây cũng đã hứa với avatar Horizon sau khi hình ảnh thực tế ảo độ phân giải thấp của anh ấy bị lôi kéo không thương tiếc.

Đây cũng sẽ là sự kiện VR lớn đầu tiên của công ty kể từ khi Zuckerberg công bố đổi thương hiệu của Facebook thành Meta tại Connect vào mùa thu năm ngoái. Vào thời điểm đó, anh ấy đã cố gắng nói rõ về metaverse và vai trò của mạng xã hội trong đó. Nhưng tầm nhìn đó không phải lúc nào cũng rõ ràng. Và ý tưởng về một “metaverse” vẫn là nguồn gốc của (và đôi khi là sự chế nhạo, bằng chứng là phản ứng với hình đại diện của Zuckerberg). Meta Connect cũng sẽ là cơ hội mới nhất của Zuckerberg để không chỉ quảng cáo phần cứng mới nhất của công ty mà còn để cố gắng tạo ra sự phấn khích cho một metaverse cuối cùng.

Tất cả các sản phẩm do Engadget đề xuất đều được lựa chọn bởi nhóm biên tập của chúng tôi, độc lập với công ty mẹ của chúng tôi. Một số câu chuyện của chúng tôi bao gồm các liên kết liên kết. Nếu bạn mua thứ gì đó thông qua một trong những liên kết này, chúng tôi có thể kiếm được hoa hồng liên kết.

VLAN là gì? Làm thế nào để cấu hình một VLAN trên Switch?

Đã bao giờ bạn tự đặt cho mình những câu hỏi như: mạng LAN ảo (hay VLAN) là gì? Khi nào và tại sao bạn cần có một VLAN? Bài viết sau đây sẽ chia sẻ với các bạn những kiến thức cơ bản về VLAN, giúp bạn có khái niệm về VLAN và sự hữu ích của nó.

VLAN là gì?

Chắc hẳn phần lớn các bạn đều hiểu thế nào là một mạng LAN. Tuy nhiên chúng ta vẫn nên nhắc lại một chút, bởi lẽ nếu bạn không nắm được mạng LAN là gì, bạn sẽ không thể có khái niệm về VLAN. LAN là một mạng cục bộ (viết tắt của Local Area Network), được định nghĩa là tất cả các máy tính trong cùng một miền quảng bá (broadcast domain). Cần nhớ rằng các router (bộ định tuyến) chặn bản tin quảng bá, trong khi switch (bộ chuyển mạch) chỉ chuyển tiếp chúng.

VLAN là viết tắt của Virtual Local Area Network hay còn gọi là mạng LAN ảo. Mạng LAN ảo (VLAN) là một nhóm các máy tính được kết nối với cùng một mạng nhưng không ở gần nhau. Sử dụng VLAN cho phép sử dụng tài nguyên mạng hiệu quả hơn và có thể hữu ích khi có quá nhiều thiết bị cho một mạng.

Một VLAN được định nghĩa là một nhóm logic các thiết bị mạng và được thiết lập dựa trên các yếu tố như chức năng, bộ phận, ứng dụng… của công ty. Về mặt kỹ thuật, VLAN là một miền quảng bá được tạo bởi các switch. Bình thường thì router đóng vai trò tạo ra miền quảng bá. Đối với VLAN, switch có thể tạo ra miền quảng bá.

Việc này được thực hiện khi bạn – quản trị viên – đặt một số cổng switch trong VLAN ngoại trừ VLAN 1 – VLAN mặc định. Tất cả các cổng trong một mạng VLAN đơn đều thuộc một miền quảng bá duy nhất.

Vì các switch có thể giao tiếp với nhau nên một số cổng trên switch A có thể nằm trong VLAN 10 và một số cổng trên switch B cũng có thể trong VLAN 10. Các bản tin quảng bá giữa những máy tính này sẽ không bị lộ trên các cổng thuộc bất kỳ VLAN nào ngoại trừ VLAN 10. Tuy nhiên, tất cả các máy tính này đều có thể giao tiếp với nhau vì chúng thuộc cùng một VLAN. Nếu không được cấu hình bổ sung, chúng sẽ không thể giao tiếp với các máy tính khác nằm ngoài VLAN này.

Phân loại VLAN

  • Port – based VLAN: là cách cấu hình VLAN đơn giản và phổ biến. Mỗi cổng của Switch được gắn với một VLAN xác định (mặc định là VLAN 1), do vậy bất cứ thiết bị host nào gắn vào cổng đó đều thuộc một VLAN nào đó.
  • MAC address based VLAN: Cách cấu hình này ít được sử dụng do có nhiều bất tiện trong việc quản lý. Mỗi địa chỉ MAC được đánh dấu với một VLAN xác định.
  • Protocol – based VLAN: Cách cấu hình này gần giống như MAC Address based, nhưng sử dụng một địa chỉ logic hay địa chỉ IP thay thế cho địa chỉ MAC. Cách cấu hình không còn thông dụng nhờ sử dụng giao thức DHCP.

VLAN hoạt động như thế nào?

VLAN được tạo bằng cách thêm tag hoặc header vào mỗi frame Ethernet. Tag này cho mạng biết frame sẽ được gửi đến VLAN nào. Các thiết bị trong những VLAN khác nhau không thể nhìn thấy lưu lượng của nhau trừ khi chúng đều kết nối với router được cấu hình cho phép việc này.

VLAN có cần thiết không?

Hiện nay, VLAN đóng một vai trò rất quan trọng trong công nghệ mạng LAN. Để thấy rõ được lợi ích của VLAN, chúng ta hãy xét trường hợp sau :

Giả sử một công ty có 3 bộ phận là: Engineering, Marketing, Accounting, mỗi bộ phận trên lại trải ra trên 3 tầng. Để kết nối các máy tính trong một bộ phận với nhau thì ta có thể lắp cho mỗi tầng một switch. Điều đó có nghĩa là mỗi tầng phải dùng 3 switch cho 3 bộ phận, nên để kết nối 3 tầng trong công ty cần phải dùng tới 9 switch. Rõ ràng cách làm trên là rất tốn kém mà lại không thể tận dụng được hết số cổng (port) vốn có của một switch. Chính vì lẽ đó, giải pháp VLAN ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên một cách đơn giản mà vẫn tiết kiệm được tài nguyên.

Như hình vẽ trên ta thấy mỗi tầng của công ty chỉ cần dùng một switch, và switch này được chia VLAN. Các máy tính ở bộ phận kỹ sư (Engineering) thì sẽ được gán vào VLAN Engineering, các PC ở các bộ phận khác cũng được gán vào các VLAN tương ứng là Marketing và kế toán (Accounting). Cách làm trên giúp ta có thể tiết kiệm tối đa số switch phải sử dụng đồng thời tận dụng được hết số cổng (port) sẵn có của switch.

Lợi ích của VLAN

  • Tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng: VLAN chia mạng LAN thành nhiều đoạn (segment) nhỏ, mỗi đoạn đó là một vùng quảng bá (broadcast domain). Khi có gói tin quảng bá (broadcast), nó sẽ được truyền duy nhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia VLAN giúp tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng.
  • Tăng khả năng bảo mật: Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không thể truy nhập vào nhau (trừ khi ta sử dụng router nối giữa các VLAN). Như trong ví dụ trên, các máy tính trong VLAN kế toán (Accounting) chỉ có thể liên lạc được với nhau. Máy ở VLAN kế toán không thể kết nối được với máy tính ở VLAN kỹ sư (Engineering).
  • Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN: Việc thêm một máy tính vào VLAN rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng cho máy đó vào VLAN mong muốn.
  • Giúp mạng có tính linh động cao: VLAN có thể dễ dàng di chuyển các thiết bị. Giả sử trong ví dụ trên, sau một thời gian sử dụng công ty quyết định để mỗi bộ phận ở một tầng riêng biệt. Với VLAN, ta chỉ cần cấu hình lại các cổng switch rồi đặt chúng vào các VLAN theo yêu cầu. VLAN có thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu hình tĩnh, người quản trị mạng phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch. Sau đó, gán cho nó vào một VLAN nào đó. Trong cấu hình động mỗi cổng của switch có thể tự cấu hình VLAN cho mình dựa vào địa chỉ MAC của thiết bị được kết nối vào.

Có một điều quan trọng mà tôi cần nhấn mạnh, đó là bạn không cần cấu hình một mạng LAN ảo trừ khi mạng máy tính của bạn quá lớn và có lưu lượng truy cập quá nhiều. Nhiều khi người ta dùng VLAN chỉ đơn giản vì lý do mạng máy tính mà họ đang làm việc đã sử dụng chúng rồi.

Thêm một vấn đề quan trọng nữa, đó là trên switch Cisco, VLAN được kích hoạt mặc định và tất cả các máy tính đã nằm trong một VLAN. VLAN đó chính là VLAN 1. Bởi thế mà theo mặc định, bạn có thể sử dụng tất cả các cổng trên switch và tất cả các máy tính đều có khả năng giao tiếp với nhau.

Khi nào bạn cần một VLAN?

Bạn cần cân nhắc việc sử dụng VLAN trong các trường hợp sau:

  • Bạn có hơn 200 máy tính trong mạng LAN
  • Lưu lượng quảng bá (broadcast traffic) trong mạng LAN của bạn quá lớn
  • Các nhóm làm việc cần gia tăng bảo mật hoặc bị làm chậm vì quá nhiều bản tin quảng bá.
  • Các nhóm làm việc cần nằm trên cùng một miền quảng bá vì họ đang dùng chung các ứng dụng. Ví dụ như một công ty sử dụng điện thoại VoIP. Một số người muốn sử dụng điện thoại có thể thuộc một mạng VLAN khác, không cùng với người dùng thường xuyên.
  • Hoặc chỉ để chuyển đổi một switch đơn thành nhiều switch ảo.

Tại sao không chia subnet?

Một câu hỏi thường gặp đó là tại sao không chia subnet (mạng con) thay vì sử dụng VLAN? Mỗi VLAN nên ở subnet của riêng mình. VLAN có ưu điểm hơn subnet ở chỗ các máy tính tại những vị trí vật lý khác nhau (không quay lại cùng một router) có thể nằm trong cùng một mạng. Hạn chế của việc chia subnet với một router đó là tất cả máy tính trên subnet đó phải được kết nối tới cùng một switch và switch đó phải được kết nối tới một cổng trên router.

Với VLAN, một máy tính có thể được kết nối tới switch này trong khi máy tính khác có thể kết nối tới switch kia mà tất cả các máy tính vẫn nằm trên VLAN chung (miền quảng bá).

Làm thế nào các máy tính trên VLAN khác nhau có thể giao tiếp với nhau?

Các máy tính trên VLAN khác nhau có thể giao tiếp với một router hoặc một switch Layer 3. Do mỗi VLAN là subnet của riêng nó, router hoặc switch Layer 3 phải được dùng để định tuyến giữa các subnet.

Cổng trunk là gì?

Khi một liên kết giữa hai switch hoặc giữa một router và một switch truyền tải lưu lượng của nhiều VLAN thì cổng đó gọi là cổng trunk.

Cổng trunk phải chạy giao thức đường truyền đặc biệt. Giao thức được sử dụng có thể là giao thức độc quyền ISL của Cisco hoặc IEEE chuẩn 802.1q.

Cài đặt VLAN

Tạo VLAN

Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN Settings.

Bước 2. Trong khu vực VLAN Table, bấm vào Add để tạo một VLAN mới. Một cửa sổ sẽ xuất hiện.

Bước 3. VLAN có thể được thêm vào theo hai phương thức khác nhau như được hiển thị bởi các tùy chọn bên dưới. Chọn phương thức mong muốn:

  • VLAN – Sử dụng phương pháp này để tạo một VLAN cụ thể.
  • Range – Sử dụng phương pháp này để tạo một phạm vi cho VLAN.

Bước 4. Nếu bạn đã chọn VLAN ở bước 3, hãy nhập VLAN ID vào trường VLAN ID. Phạm vi phải nằm trong khoảng từ 2 đến 4094. Trong ví dụ này, VLAN ID sẽ là 4.

Bước 5. Trong trường VLAN Name, nhập tên cho VLAN. Trong ví dụ này, VLAN Name sẽ là Accounting. Tối đa 32 ký tự có thể được sử dụng.

Bước 6. Chọn hộp kiểm VLAN Interface State để kích hoạt trạng thái interface VLAN. Nó đã được chọn theo mặc định. Nếu không, VLAN sẽ bị tắt và không có gì có thể được truyền hoặc nhận thông qua VLAN.

Bước 7. Tích vào hộp kiểm Link Status SNMP Traps nếu bạn muốn kích hoạt việc tạo SNMP trap. Điều này được kích hoạt theo mặc định.

Tích vào hộp kiểm Link Status SNMP Traps

Bước 8. Nếu bạn chọn Range trong bước 3, hãy nhập phạm vi cho các VLAN trong trường VLAN Range. Phạm vi có sẵn là 2 – 4094. Trong ví dụ này, VLAN Range là từ 3 đến 52.

Lưu ý: Có thể tạo tối đa 100 VLAN cùng một lúc.

Nhập phạm vi cho các VLAN trong trường VLAN Range

Bước 9. Nhấn vào Apply.

Chỉnh sửa VLAN

Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN. Trang VLAN Settings sẽ mở ra.

Bước 2. Chọn hộp kiểm bên cạnh VLAN bạn muốn chỉnh sửa.

Bước 3. Nhấn Edit để chỉnh sửa VLAN đã chọn. Cửa sổ Edit VLAN sẽ xuất hiện.

Nhấn Edit để chỉnh sửa VLAN đã chọn

Bước 4. Có thể thay đổi VLAN hiện tại bằng cách sử dụng danh sách drop-down VLAN ID. Điều này được sử dụng để nhanh chóng chuyển đổi giữa các VLAN bạn muốn cấu hình, mà không phải quay lại trang VLAN Settings.

Bước 5. Chỉnh sửa tên của VLAN trong trường VLAN Name. Tên này không ảnh hưởng đến hiệu suất của VLAN và được sử dụng để nhận dạng dễ dàng.

Bước 6. Đánh dấu vào hộp kiểm VLAN Interface State để kích hoạt trạng thái interface của VLAN. Nếu không, VLAN sẽ bị tắt và không có gì có thể được truyền hoặc nhận thông qua VLAN.

Bước 7. Tích vào hộp kiểm Enable Link Status SNMP Traps để cho phép tạo SNMP trap với thông tin trạng thái liên kết. Hộp này được chọn theo mặc định.

Bước 8. Nhấn vào Apply.

Nhấn vào Apply

Xóa VLAN

Bước 1. Đăng nhập vào tiện ích dựa trên web và chọn VLAN Management > VLAN Settings.

Bước 2. Chọn hộp kiểm bên cạnh VLAN bạn muốn xóa.

Bước 3. Nhấn Delete để xóa VLAN đã chọn.

Xóa VLAN

Bây giờ bạn đã xóa thành công VLAN.

VLAN cung cấp những gì?

VLAN giúp tăng hiệu suất mạng LAN cỡ trung bình và lớn vì nó hạn chế bản tin quảng bá. Khi số lượng máy tính và lưu lượng truyền tải tăng cao, số lượng gói tin quảng bá cũng gia tăng. Bằng cách sử dụng VLAN, bạn sẽ hạn chế được bản tin quảng bá.

VLAN cũng tăng cường tính bảo mật bởi vì thực chất bạn đặt một nhóm máy tính trong một VLAN vào mạng riêng của chúng.

Rủi ro bảo mật tiềm ẩn khi sử dụng VLAN

Mặc dù VLAN mang lại nhiều lợi ích, nhưng có một rủi ro bảo mật tiềm ẩn cần lưu ý. Nếu người dùng độc hại bằng cách nào đó có được quyền truy cập vào một thiết bị được kết nối với router, họ có thể hình dung ra lưu lượng truy cập đến các VLAN khác mà họ không nên có quyền truy cập trong một quá trình được gọi là tấn công VLAN hopping. Để ngăn chặn điều này, hãy đảm bảo rằng bạn bảo mật đúng cách cho tất cả các thiết bị trên mạng của mình và chỉ cho phép những người dùng đáng tin cậy truy cập chúng.

VLAN có thể là một công cụ hữu ích trong việc quản lý và bảo mật các mạng lớn. Tuy nhiên, như với bất kỳ công nghệ nào, có những rủi ro tiềm ẩn cần lưu ý. Hãy chắc chắn xem xét những điều này khi quyết định có sử dụng VLAN trên mạng của bạn hay không.

Tổng kết

Dưới đây là tổng kết những ý chính trong bài:

  • VLAN là một miền quảng bá tạo bởi các switch.
  • Quản trị viên phải tạo VLAN sau đó chỉ định cổng nào vào VLAN nào một cách thủ công.
  • VLAN giúp tăng hiệu suất cho mạng LAN cỡ vừa và lớn.
  • Tất cả các máy tính đều nằm trong VLAN 1 theo mặc định.
  • Cổng trunk là cổng đặc biệt sử dụng giao thức ISL hoặc 802.1q, nhờ thế nó có thể truyền tải lưu lượng của nhiều VLAN.
  • Để các máy tính thuộc các VLAN khác nhau giao tiếp với nhau, bạn cần dùng một router hoặc switch Layer 3.

Địa chỉ IPv4, Chia subnet, VLSM, Summary

Địa chỉ IP là một chuyên đề quan trọng trong chương trình đào tạo chuyên viên mạng CCNA R&S. Để có thể theo học tốt chương trình CCNA R&S, vượt qua được các kỳ thi lấy chứng chỉ quốc tế và theo học tiếp được các chứng chỉ cao cấp hơn cũng như để hoàn thành tốt được các công việc trong lĩnh vực mạng, người học viên, kỹ sư, chuyên viên phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến địa chỉ IP. Bài viết này sẽ cung cấp những điểm chính yếu, quan trọng của chuyên đề nền tảng này.

Địa chỉ IP là một chuyên đề quan trọng trong chương trình đào tạo chuyên viên mạng CCNA R&S. Để có thể theo học tốt chương trình CCNA R&S, vượt qua được các kỳ thi lấy chứng chỉ quốc tế và theo học tiếp được các chứng chỉ cao cấp hơn cũng như để hoàn thành tốt được các công việc trong lĩnh vực mạng, người học viên, kỹ sư, chuyên viên phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến địa chỉ IP. Chương này sẽ cung cấp những điểm chính yếu, quan trọng của chuyên đề nền tảng này.

1.1. Một vài điểm cơ bản cần nhớ :

–   Chuyển đổi nhị phân – thập phân: cần nắm vững cách chuyển đổi giữa số nhị phân và thập phân. VD: 5 <-> 101 ; 10 <-> 1010;  64 <-> 1000000.

–   Với n bit nhị phân, ta có thể thiết lập được: 2n số nhị phân với giá trị thập phân tương ứng chạy từ 0 đến 2n – 1.

Ví dụ:

  • Với n = 2, ta lập được 22 = 4 số nhị phân, giá trị thập phân chạy từ 0 đến 3 ( = 22 – 1 ):

00 => 0

01 => 1

10 => 2

11 => 3

  • Với n = 3, ta lập được 23  = 8 số nhị phân, giá trị thập phân chạy từ 0 đến 7 ( = 23 – 1 ):

000 => 0                      100 => 4

001 => 1                      101 => 5

010 => 2                      110 => 6

011 => 3                      111 => 7

–   Cố gắng nhớ một số lũy thừa của 2, ít nhất cho đến 28 :

            20 = 1               24 = 16             28 = 256          

            21 = 2               25 = 32

            22 = 4               26 = 64

            23 = 8               27 = 128

–   Sau đây là các chuỗi nhị phân 8 bit cùng các số thập phân tương ứng cần phải thuộc để phục vụ cho việc tính nhanh subnet mask:

Chuỗi nhị phân 8 bit.Giá trị thập phân tương ứng.
000000000
10000000128
11000000192
11100000224
11110000240
11111000248
11111100252
11111110254
11111111255
Bảng 1.1 – Các chuỗi nhị phân 8 bit cần nhớ.

–   Bảng bước nhảy: bảng này được sử dụng để tính toán trong phép chia subnet.

Số bit mượn12345678
Bước nhảy1286432168421
Bảng 1.2 – Bảng tương ứng số bit mượn và bước nhảy.

1.2. Địa chỉ IP

    Địa chỉ IP là địa chỉ logic được sử dụng trong giao thức IP của lớp Internet thuộc mô hình TCP/IP (tương ứng với lớp thứ 3 – lớp network của mô hình OSI). Mục này trình bày các điểm chính cần ghi nhớ về địa chỉ IP.

1.2.1. Cấu trúc địa chỉ IP

–   Địa chỉ IP gồm 32 bit nhị phân, chia thành 4 cụm 8 bit (gọi là các octet). Các octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn cách nhau bằng các dấu chấm.

–    Địa chỉ IP được chia thành hai phần: phần mạng (network) và phần host.

Hình 1.2.1 – Cấu trúc địa chỉ IP

–    Việc đặt địa chỉ IP phải tuân theo các quy tắc sau:

  • Các bit phần mạng không được phép đồng thời bằng 0.

VD: địa chỉ 0.0.0.1 với phần mạng là 0.0.0 và phần host là 1 là không hợp lệ.

  • Nếu các bit phần host đồng thời bằng 0, ta có một địa chỉ mạng.

VD: địa chỉ 192.168.1.1 là một địa chỉ có thể gán cho host nhưng địa chỉ 192.168.1.0 là một địa chỉ mạng, không thể gán cho host được.

  • Nếu các bit phần host đồng thời bằng 1, ta có một địa chỉ quảng bá (broadcast).

VD: địa chỉ 192.168.1.255 là một địa chỉ broadcast cho mạng 192.168.1.0

1.2.2. Các lớp địa chỉ IP

     Không gian địa chỉ IP được chia thành các lớp như sau:

1.2.2.1. Lớp A:

Hình 1.2.2 – Cấu trúc địa chỉ lớp A

–    Địa chỉ lớp A sử dụng một octet đầu làm phần mạng, ba octet sau làm phần host.

–   Bit đầu của một địa chỉ lớp A luôn được giữ là 0. Do đó, các địa chỉ mạng lớp A  gồm: 1.0.0.0 à 127.0.0.0.

      Tuy nhiên, mạng 127.0.0.0 được sử dụng làm mạng loopback nên địa chỉ mạng lớp A sử dụng được gồm 1.0.0.0 à 126.0.0.0 (126 mạng).

Chú ý: địa chỉ 127.0.0.1 là địa chỉ loopback trên các host. Để kiểm tra chồng giao thức TCP/IP có được cài đặt đúng hay không, từ dấu nhắc hệ thống, ta đánh lệnh ping 127.0.0.1, nếu kết quả ping thành công thì chồng giao thức TCP/IP đã được cài đặt đúng đắn.

–    Phần host có 24 bit => mỗi mạng lớp A có (224 – 2) host.

–    Ví dụ: 10.0.0.1, 1.1.1.1, 2.3.4.5 là các địa chỉ lớp A.

1.2.2.2. Lớp B:

Hình 1.2.3 – Cấu trúc địa chỉ lớp B

–    Địa chỉ lớp B sử dụng hai octet đầu làm phần mạng, hai octet sau làm phần host.

–   Hai bit đầu của một địa chỉ lớp B luôn được giữ là 10. Do đó các địa chỉ mạng lớp B gồm:

            128.0.0.0 -> 191.255.0.0

            Có tất cả 214 mạng trong lớp B.

–    Phần host: 16 bit

            Một mạng lớp B có 216 – 2 host.

–   Ví dụ: các địa chỉ 172.16.1.1, 158.0.2.1 là các địa chỉ lớp B.

1.2.2.3. Lớp C:

Hình 1.2.4 – Cấu trúc địa chỉ lớp C

–    Địa chỉ lớp C sử dụng ba octet đầu làm phần mạng, một octet sau làm phần host.

–   Ba bit đầu của một địa chỉ lớp C luôn được giữ là 110.  Do đó, các địa chỉ mạng lớp C gồm:

            192.0.0.0 -> 223.255.255.0

            Có tất cả 221 mạng trong lớp C.

–     Phần host: 8 bit

            Một mạng lớp C có 28 – 2 = 254 host.

–    Ví dụ: các địa chỉ 192.168.1.1, 203.162.4.191 là các địa chỉ lớp C.

1.2.2.4. Lớp D:

–    Địa chỉ:

            224.0.0.0 -> 239.255.255.255

–    Dùng làm địa chỉ multicast.

     Ví dụ: 224.0.0.5 dùng cho OSPF

                224.0.0.9 dùng cho RIPv2 

1.2.2.5. Lớp E:

–    Từ 240.0.0.0 trở đi.

–    Được dùng cho mục đích dự phòng.

Chú ý:

  • Các lớp địa chỉ IP có thể sử dụng để đặt cho các host là các lớp A, B, C.
  • Để thuận tiện cho việc nhận diện một địa chỉ IP thuộc lớp nào, ta quan sát octet đầu của địa chỉ, nếu octet này có giá trị:

1 => 126:         địa chỉ lớp A.

128 => 191:     địa chỉ lớp B.

            192 => 223:     địa chỉ lớp C.

            224 => 239:     địa chỉ lớp D.

            240 => 255:     địa chỉ lớp E.

1.2.3. Địa chỉ Private và Public:

–   Địa chỉ IP được phân thành hai loại: private và public.

  • Private: chỉ được sử dụng trong mạng nội bộ (mạng LAN), không được định tuyến trên môi trường Internet. Có thể được sử dụng lặp đi lặp lại trong các mạng LAN khác nhau.
  • Public: là địa chỉ IP sử dụng cho các gói tin đi trên môi trường Internet, được định tuyến trên môi trường Internet, không sử dụng trong mạng LAN. Địa chỉ public phải là duy nhất cho mỗi host tham gia vào Internet.

–   Dải địa chỉ private (được quy định trong RFC 1918):

                  Lớp A: 10.x.x.x

                  Lớp B: 172.16.x.x -> 172.31.x.x

                  Lớp C: 192.168.x.x

–   Kỹ thuật NAT (Network Address Translation) được sử dụng để chuyển đổi giữa IP private và IP public.

–   Ý nghĩa của địa chỉ private: được sử dụng để bảo tồn địa chỉ IP public đang dần cạn kiệt.

1.2.4. Địa chỉ quảng bá (broadcast):

   Gồm hai loại:

–  Direct:

   VD: 192.168.1.255

–  Local:

   VD: 255.255.255.255

–  Để phân biệt hai loại địa chỉ broadcast này, ta xem xét ví dụ sau:

Xét máy có địa chỉ IP là 192.168.2.1 chẳng hạn. Khi máy này gửi broadcast đến    255.255.255.255, tất cả các máy thuộc mạng 192.168.2.0 (là mạng máy gửi gói tin đứng trong đó) sẽ nhận được gói broadcast này, còn nếu nó gửi broadcast đến địa chỉ 192.168.1.255 thì tất cả các máy thuộc mạng 192.168.1.0 sẽ nhận được gói broadcast (các máy thuộc mạng 192.168.2.0 sẽ không nhận được gói broadcast này).

1.3. Chia subnet:

1.3.1. Subnet mask và số prefix:

 Subnet mask :

 Subnet mask là một dải 32 bit nhị phân đi kèm với một địa chỉ IP, được các host sử dụng để xác định địa chỉ mạng của địa chỉ IP này. Để làm được điều đó, host sẽ đem địa chỉ IP thực hiện phép tính AND từng bit một của địa chỉ với subnet mask của nó, kết quả host sẽ thu được địa chỉ mạng tương ứng của địa chỉ IP.

Ví dụ: Xét địa chỉ 192.168.1.1  với subnet mask tương ứng là 255.255.255.0

 Dạng thập phânDạng nhị phân
Địa chỉ IP192.168.1.111000000.10101000.00000001.00000001
Subnet mask255.255.255.011111111.11111111.11111111.00000000
Địa chỉ mạng192.168.1.011000000.10101000.00000001.00000000

( phép toán AND:    0   AND  0 = 0

  1. AND  1 = 0
  2. AND  0 = 0
  3. AND  1 = 1  )

Đối với chúng ta, quy tắc gợi nhớ subnet mask rất đơn giản: phần mạng chạy đến đâu, bit 1 của subnet mask chạy đến đó và ứng với các bit phần host, các bit của subnet mask được thiết lập giá trị 0. Một số subnet mask chuẩn:

            Lớp A :            255.0.0.0                     Lớp C: 255.255.255.0

            Lớp B:             255.255.0.0

Số prefix

Để mô tả một địa chỉ IP, người ta dùng một đại lượng khác được gọi là số prefixSố prefix có thể hiểu một cách đơn giản là số bit mạng trong một địa chỉ IP, được viết ngay sau địa chỉ IP, và được ngăn cách với địa chỉ này bằng một dấu “/”.

Ví du: 192.168.1.1/24, 172.16.0.0/16 hay 10.0.0.0/8, v.v…

Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật chia subnet: Để có thể chia nhỏ một mạng lớn thành nhiều mạng con bằng nhau, người ta thực hiện mượn thêm một số bit bên phần host để làm phần mạng, các bit mượn này được gọi là các bit subnet. Tùy thuộc vào số bit subnet mà ta có được các số lượng các mạng con khác nhau với các kích cỡ khác nhau:

Hình 1.3.1 – Mượn thêm bit để chia subnet.

1.4. Các dạng bài tập về chia subnet:

1.4.1. Cho một mạng lớn và số bit mượn. Xác định :

–   Số subnet

–   Số host/subnet

–   Địa chỉ mạng của mỗi subnet.

–   Địa chỉ host đầu của mỗi subnet.

–   Địa chỉ host cuối của mỗi subnet.

–   Địa chỉ broadcast của mỗi subnet.

–   Subnet mask được sử dụng.

Cách tính:

–    Gọi n là số bit mượn và m là số bit host còn lại. Ta có:

     +  Số subnet có thể chia được:

  • 2n             nếu có hỗ trợ subnet – zero.
  • 2n – 2   nếu không hỗ trợ subnet – zero.

Luật subnet – zero: nếu hệ điều hành trên host không bật tính năng subnet – zero, khi chia subnet ta phải bỏ đi không dùng hai mạng con ứng với các bit subnet bằng 0 hết và các bit subnet bằng 1 hết. Ngược lại nếu hệ điều hành bật tính năng subnet – zero , ta có quyền sử dụng hai mạng con này. Nhìn chung, các hệ điều hành ngày nay đều bật tính năng subnet – zero một cách mặc định, do đó nếu không thấy nói gì thêm trong yêu cầu, ta sử dụng cách chia có hỗ trợ subnet – zero.

    + Số host có thể có trên mỗi subnet: 2m – 2 (host/subnet).

–   Với mỗi subnet chia được:

+  Địa chỉ mạng có octet bị mượn là bội số của bước nhảy. Bước nhảy tương ứng với số bit mượn có thể được tra trong bảng 1.2 của mục 1.

+  Địa chỉ host đầu = địa chỉ mạng + 1 (cần hiểu cộng 1 ở đây là lùi về sau một địa chỉ).

+  Địa chỉ broadcast = địa chỉ mạng kế tiếp – 1 (cần hiểu trừ 1 ở đây là lùi về phía trước một địa chỉ).

+  Địa chỉ host cuối = địa chỉ broadcast – 1 (cần hiểu trừ 1 ở đây là lùi về phía trước một địa chỉ).

–    Để tính ra subnet mask được sử dụng, ta sử dụng cách nhớ: phần mạng của địa chỉ chạy đến đâu, các bit 1 của subnet mask chạy đến đó và bảng 1.1 của mục 1.1.

Ví dụ 1: Xét mạng 192.168.1.0/24 , mượn 2 bit, còn lại 6 bit host,  bước nhảy là 64. Ta có:

–    Số subnet có thể có: 22 = 4 subnet.

–    Số host trên mỗi subnet = 26 – 2 = 62 host.

–    Các địa chỉ mạng sẽ có octet bị chia cắt (octet thứ 4) là bội số của 64.

–    Liệt kê các mạng như sau:

            192.168.1.0/26    -> địa chỉ mạng

            192.168.1.1/26    ->địa chỉ host đầu.

                        ….

192.168.1.62/26   ->địa chỉ host cuối.

            192.168.1.63/26   ->địa chỉ broadcast.

            ———————————————

192.168.1.64/26    -> địa chỉ mạng

            192.168.1.65/26    ->địa chỉ host đầu

                        …..

            192.168.1.126/26   ->địa chỉ host cuối

            192.168.1.127/26   ->địa chỉ broadcast.

            ———————————————

            192.168.1.128/26    -> địa chỉ mạng

            192.168.1.129/26    ->địa chỉ host đầu.

                        ….

192.168.1.190/26   ->địa chỉ host cuối.

            192.168.1.191/26   ->địa chỉ broadcast.

            ———————————————

            192.168.1.192/26    -> địa chỉ mạng

            192.168.1.193/26    ->địa chỉ host đầu.

                        ….

192.168.1.254/26   ->địa chỉ host cuối.

            192.168.1.255/26   ->địa chỉ broadcast.

Vậy, một mạng lớp C 192.168.1.0/24 đã được chia thành 4 mạng :192.168.1.0/26, 192.168.1.64/26, 192.168.1.128/26, 192.168.1.192/26.

Subnet mask được sử dụng trong ví dụ này là 255.255.255.192

Ví dụ 2: Xét mạng 172.16.0.0/16, mượn 2 bit. Octet bị chia cắt ( thành 2 phần là net và host ) là octet thứ 3.

–   Số bit mượn là 2 => số mạng con có thể có (tính theo luật subnet zero): 22 = 4 mạng. Số bit mạng bây giờ là 18 bit.

–   Số bit host còn lại: 32 – 18 =  14 bit. => số host/subnet = 214 – 2 host.

–   Các địa chỉ mạng sẽ có octet thứ 3 là bội số của 64 (octet này bị mượn 2 bit)

–   Ta có dải địa chỉ như sau:

            172.16.0.0/18              -> Địa chỉ mạng

            172.16.0.1/18              -> Địa chỉ host đầu

                    .. .…  

            172.16.63.254/18        -> Địa chỉ host cuối.

            172.16.63.255/18        -> Địa chỉ broadcast

            ——————————————————

            172.16.64.0/18            -> Địa chỉ mạng

            172.16.64.1.18            -> Địa chỉ host đầu

                     ……

            172.16.127.254/18      -> Địa chỉ host cuối.

            172.16.127.255/18      -> Địa chỉ broadcast.

            ——————————————————–

            172.16.128.0/18          -> Địa chỉ mạng

            172.16.128.1/18          -> Địa chỉ host đầu

                      ……

            172.16.191.254/18      -> Địa chỉ host cuối

            172.16.191.255/18      -> Địa chỉ broadcast

            ——————————————————-

172.16.192.0/18          -> Địa chỉ mạng

            172.16.192.1/18          -> Địa chỉ host đầu

                                  ……

            172.16.255.254/18      -> Địa chỉ host cuối

            172.16.255.255/18      -> Địa chỉ broadcast

            ——————————————————-           

Subnet mask trong ví dụ 2 là 255.255.192.0

Vi dụ 3:  Xét mạng 172.16.0.0/16, mượn 10 bit => octet bị chia cắt (thành hai phần net và host ) là octet thứ 4. Ta có:

–   Số bit mượn là 10 => Số subnet có thể có: 210 = 1024 mạng.

–   Số bit host còn lại: 32 – 26 = 6 bit => số host trên mỗi subnet: 26 – 2 = 62 host.

–   Địa chỉ mạng có octet thứ 4 là bội số của 64 (octet này bị mượn 2 bit)

–   Ta có dải địa chỉ như sau:

            172.16.0.0/26              -> Địa chỉ mạng

            172.16.0.1/26              -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.0.62/26            -> Địa chỉ host cuối

            172.16.0.63/26            -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————-

            172.16.0.64/26            -> Địa chỉ mạng

            172.16.0.65/26            -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.0.126/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.0.127/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.0.128/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.0.129/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.0.190/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.0.191/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.0.192/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.0.193/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.0.254/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.0.255/26          -> Địa chỉ broadcast

            ========================================

            172.16.1.0/26              -> Địa chỉ mạng

            172.16.1.1/26              -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.1.62/26            -> Địa chỉ host cuối

            172.16.1.63/26            -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————-

172.16.1.64/26            -> Địa chỉ mạng

            172.16.1.65/26            -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.1.126/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.1.127/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.1.128/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.1.129/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.1.190/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.1.191/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.1.192/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.1.193/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.1.254/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.1.255/26          -> Địa chỉ broadcast

            ========================================

            172.16.2.0/26              -> Địa chỉ mạng

            172.16.2.1/26              -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.2.62/26            -> Địa chỉ host cuối

            172.16.2.63/26            -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————-

            172.16.2.64/26            -> Địa chỉ mạng

            172.16.2.65/26            -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.2.126/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.2.127/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.2.128/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.2.129/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.2.190/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.2.191/26          -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.2.192/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.2.193/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.2.254/26          -> Địa chỉ host cuối

            172.16.2.255/26          -> Địa chỉ broadcast

                                    …………..

            172.16.255.0/26          -> Địa chỉ mạng

            172.16.255.1/26          -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.255.62/26        -> Địa chỉ host cuối

            172.16.255.63/26        -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————-

            172.16.255.64/26        -> Địa chỉ mạng

            172.16.255.65/26        -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.255.126/26      -> Địa chỉ host cuối

            172.16.255.127/26      -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.255.128/26      -> Địa chỉ mạng

            172.16.255.129/26      -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.255.190/26      -> Địa chỉ host cuối

            172.16.255.191/26      -> Địa chỉ broadcast

            ————————————————–

            172.16.255.192/26      -> Địa chỉ mạng

            172.16.255.193/26      -> Địa chỉ host đầu

                    …..

            172.16.255.254/26      -> Địa chỉ host cuối

            172.16.255.255/26      -> Địa chỉ broadcast

   Ta để ý thấy octet thứ 3 (là octet bị mượn nhưng không bị chia cắt thành net và host) tăng dần từ 0 đến 255. Trong khi đó, octet thứ 4 (là octet bị chia cắt) thay đổi theo bước nhảy khi địa chỉ là địa chỉ mạng (nó bị mượn 2 bit nên có bước nhảy là 64). Subnet mask trong ví dụ này là 255.255.255.192.

1.4.2. Cho một địa chỉ host. Xác định xem host thuộc mạng nào:  

Ta xem xét các ví dụ sau:

Ví dụ 1: Cho địa chỉ host 192.168.1.158/28. Hãy cho biết, host này thuộc về subnet nào?

Giải:     /28 => có 28 bit mạng. Octet bị chia cắt là octet thứ 4 => số bit mượn của octet này là 4 => bước nhảy là 16. Lấy octet thứ 4 của địa chỉ host là 158 chia cho 16 được 9 và còn dư. Ta lấy 16 nhân với 9 được 144. Host này thuộc mạng 192.168.1.144/28

Ví dụ 2:  Cho địa chỉ host 172.16.159.2/18. cho biết địa chỉ này thuộc subnet nào?

Giải:    /18 => có 18 bit mạng. Octet bị chia cắt là octet thứ 3 => số bit mượn của octet này là 2 => bước nhảy là 64. Lấy octet thứ 3 là 159 chia cho 64 được 2 và còn dư. Ta lấy 64 nhân với 2 được 128. Host này thuộc mạng 172.16.128.0/18.

1.4.3. Cho sơ đồ mạng, xác định số bit mượn phù hợp để chia subnet:

Ví dụ:

Chỉ cho một mạng 192.168.1.0/24. Hãy đảm bảo cung cấp đủ các địa chỉ IP cho sơ đồ mạng trên.

Ta thấy: Có tất cả 5 mạng, mạng nhiều host nhất là mạng có 26 host (cộng thêm một địa chỉ cổng router). Gọi số bit mượn là n số bit host là m. Ta có hệ sau:

                        2≥ 5 (số mạng chia ra tối thiểu phải bằng 5).

2m – 2 ≥ 26 (nếu mỗi mạng con đáp ứng được số host của mạng 26 host, nó sẽ đáp ứng được yêu cầu về số host của tất cả các mạng còn lại trên sơ đồ).

                        m + n = 8

  • n = 3, m = 5 là phù hợp. Vậy ta có tất cả 23 = 8 mạng và mỗi mạng này có 25 – 2 = 30 host, đáp ứng được yêu cầu của sơ đồ trên.

Để xác định được các mạng cụ thể, sử dụng các quy tắc chia subnet đã được trình bày ở mục 4.1 ở trên.

1.4.4. Chia subnet VLSM:

–   VLSM (Variable Length Subnet Mask): là kỹ thuật chia nhỏ một mạng thành các mạng có độ dài khác nhau (sẽ có các subnet mask khác nhau).

–    Xem xét ví dụ sau:

Cũng dùng mạng 192.168.1.0/24 để đặt địa chỉ cho tất cả các mạng trên . Tuy nhiên ta không thể làm như ví dụ trước, chia mạng 192.168.1.0/24 thành các mạng bằng nhau vì sẽ không có cách chia nào phù hợp cho sơ đồ trên: nếu mượn 1 bit thì đáp ứng được yêu cầu về số host cho mạng 100 host vì mỗi mạng được chia ra có 126 host nhưng lại không đáp ứng được yêu cầu về số lượng subnet vì ta chỉ chia được có 2 subnet nếu mượn 1 bit trong khi trên sơ đồ có tới 5 mạng. Ngược lại, để đáp ứng nhu cầu về số lượng mạng trên sơ đồ, ta phải mượn tối thiểu là 3 bit (23 = 8 subnet) nhưng khi đó mỗi mạng lại chỉ có nhiều nhất là 30 host ( 25 – 2 = 30) không đáp ứng được yêu cầu về số lượng host trên các mạng của sơ đồ trên.

–   Cách thức tiến hành là: sẽ xét các mạng theo thứ tự số host từ cao xuống thấp.

–  Đầu tiên , xét mạng nhiều host nhất:100 host, ta phải xem mượn bao nhiêu bit thì đủ cho mạng này. Ta giải hệ:

                        2m – 2 ≥ 101

                        m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4).Với m: số bit host, n: số bit mượn

     Ta được m = 7, n = 1. Vậy ta mượn 1 bit và dành mạng 192.168.1.0/25 để gán cho mạng có 100 host. Mỗi mạng /25 có 27 – 2 = 126 host => đáp ứng đủ cho mạng 100 host. Vậy dải địa chỉ 192.168.1.0/24 còn lại các địa chỉ từ 192.168.1.128 -> 192.168.1.255.

–   Tiếp đó ta xét đến mạng có 50 host, tương tự ta xem xem mượn bao nhiêu bit là phù hợp:

                        2m – 2 ≥ 51

                        m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn

   Ta được m = 6 và n = 2 là tối ưu. Vậy ta mượn 2 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 4 mạng 192.168.1.0/26, 192.168.1.64/26, 192.168.1.128/26 và 192.168.1.192./26. Tuy nhiên hai dải địa chỉ của hai mạng 192.168.1.0/26 và 192.168.1.64/26 đã được giành cho mạng 100 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.1.128/26 để gán cho mạng 50 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.128/26 gán cho mạng 50 host.

–   Tiếp đó ta xét đến mạng có 20 host,  ta xem xem mượn bao nhiêu bit là phù hợp:

                        2m – 2 ≥ 21

                        m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn

   Ta được m = 5 và n = 3. Vậy ta mượn  3 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 8 mạng 192.168.1.0/27, 192.168.1.32/27, 192.168.1.64/27 và 192.168.1.96/27, 192.168.1.128/27, 192.168.1.160/27, 192.168.1.192/27, 192.168.1.224/27. Tuy nhiên các dải địa chỉ của các mạng 192.168.1.0/27 ,…, 192.168.1.160/27 đã được giành cho mạng 100 và mạng 50 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.1.192/27 trở đi để gán cho mạng 20 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.192/27 gán cho mạng 20 host.

–   Tiếp đó ta xét đến các mạng có 2 host là các liên kết điểm – điểm serial,  ta xem thử mượn bao nhiêu bit là phù hợp:

                        2m – 2 ≥ 2

                        m + n = 8 (mượn bit ở octet thứ 4). Với m: số bit host, n: số bit mượn

   Ta được m = 2 và n = 6 là tối ưu hơn cả, đảm bảo không bị dư địa chỉ.. Vậy ta mượn  6 bit, mạng 192.168.1.0/24 được chia thành 26 = 64 mạng 192.168.1.0/30, 192.168.1.4/30, 192.168.1.8/30,…, 192.168.1.248/30, 192.168.1.252/30 . Tuy nhiên các dải địa chỉ của các mạng 192.168.1.0/30 ,…, 192.168.1.222/27 đã được giành cho mạng 100 host, mạng 50 host và mạng 20 host. Do đó ta chỉ có thể lấy từ mạng 192.168.224.0/30 để gán cho các mạng 2 host. Ở đây ta lấy mạng 192.168.1.224/30 và 192.168.1.228/30  gán cho hai liên kết serial.

Vậy ta có kết quả chia VLSM như sau:

Chú ý: Để đảm bảo tối ưu hóa sự phân bố địa chỉ, ta thường dùng VLSM để chia nhỏ mạng. Đăc biệt, các kết nối serial thường sử dụng các mạng có prefix là 30 với subnet mask 255.255.255.252.

4.5. Tóm tắt địa chỉ (summary):

Tóm tắt địa chỉ nhằm mục đích làm gọn bảng định tuyến của các router. Các địa chỉ mạng sẽ được tóm tắt về một địa chỉ mạng lớn hơn đại diện bao trùm tất cả các mạng được tóm tắt.

Chúng ta xem xét ví dụ sau:

VD:  Hãy tóm tắt các mạng sau đây thành một địa chỉ mạng duy nhất:

            192.168.0.0/24

            192.168.1.0/24

            192.168.2.0/24

            192.168.3.0/24

Nguyên tắc khi tóm tắt là xem xét các octet từ trái qua phải và bắt đầu phân tích từ octet có sự khác nhau đầu tiên. Trong trường hợp của ví dụ trên, octet thứ ba là octet khác nhau đầu tiên. Ta xét chi tiết octet này:

            192.168.|000000|00.0

            192.168.|000000|01.0

192.168.|000000|10.0

192.168.|000000|11.0

Ta thấy octet thứ ba còn có thêm 6 bit giống nhau. Vậy ta có mạng tóm tắt là 192.168.0.0/22. Chú ý: subnet mask bây giờ là 255.255.252.0 với prefix là 22.

1.4.6.1. Cho mạng và số bit mượn. Giả sử có hỗ trợ subnet zero. Hãy xác định :

–   Số subnet có thể có.

–   Số host/subnet.

–  Với mỗi subnet, hãy xác định: địa chỉ mạng, địa chỉ host đầu, địa chỉ host cuối, địa chỉ broadcast (nếu số lượng mạng quá nhiều chỉ cần ghi ra một vài mạng đầu và mạng cuối cùng), subnet mask và số prefix.

  1. 192.168.2.0/24 mượn 5 bit.
  2. 192.168.12.0/24 mượn 3 bit.
  3. 172.16.2.0/24 mượn 2 bit
  4. 172.16.0.0/16 mượn 3 bit
  5. 172.16.0.0/16 mượn 12 bit.
  6. 10.0.0.0/8 mượn 5 bit.
  7. 10.0.0.0/8 mượn 10 bit.
  8. 10.0.0.0/8 mượn 18 bit.

1.4.6.2. Cho mạng 172.16.5.0/24. Hãy chia nhỏ sao cho phù hợp với sơ đồ sau:

1.4.6.3. Cho các địa chỉ host sau đây. Hãy xác định các địa chỉ subnet tương ứng và cho biết địa chỉ này có thể dùng đặt cho host được không:

  1. 192.168.1.130/29
  2. 172.16.34.57/18
  3. 203.162.4.191/28
  4. 1.1.1.1/30
  5. 10.10.10.89/29
  6. 70.9.12.35/30

g)  158.16.23.208/29

1.4.6.4. Hãy tóm tắt các địa chỉ mạng sau đây về thành một địa chỉ mạng đại diện:

a) 192.168.0.0/24

    192.168.1.0/24

    192.168.2.0/24

    192.168.3.0/24

b)  172.16.16.0/24

     172.16.20.0.24

     172.16.24.0/24      

     172.16.28.0/24

Hướng dẫn sử dụng Power Point 2016

Phiên bản PowerPoint 2016 được nhà phát triển cải tiến và bổ sung nhiều công cụ mới phù hợp cho cả học tập và làm việc. Thay đổi với giao diện mới, các chủ đề tạo Slide, hỗ trợ tiện lợi cho người dùng.Công cụ giúp bạn sáng tạo các bài thuyết trình mang phong cách riêng với nhiều hiệu ứng, hình động, cũng như sở hữu kho hình khối, Clipart, WordArt phong phú. Ứng dụng này giúp bạn tạo và chia sẻ các slide trên nền tảng trực tuyến, hỗ trợ phương tiện màn hình rộng. Đặc biệt, các bài thuyết trình trên PowerPoint 2016 có thể xem được trên ứng dụng PowerPoint Viewer của Microsoft.

Tải hướng dẫn sử dụng

Meta phải đối mặt với khoản tiền phạt 402 triệu đô la EU

Meta đã bị Ủy ban Bảo vệ Dữ liệu Ireland phạt 405 triệu € (402 triệu USD) vì xử lý các cài đặt quyền riêng tư của trẻ em trên Instagram, vi phạm Quy định Bảo vệ Dữ liệu Chung của Châu Âu (GDPR). Như Politico báo cáo, đó là khoản tiền phạt lớn thứ hai theo luật GDPR của Châu Âu và khoản tiền phạt thứ ba (và lớn nhất) mà cơ quan quản lý áp dụng đối với Meta.

Người phát ngôn của UBND huyện xác nhận khoản tiền phạt và cho biết thông tin chi tiết bổ sung về quyết định sẽ có trong tuần tới. Khoản tiền phạt bắt nguồn từ việc cài đặt quyền riêng tư của ứng dụng chia sẻ ảnh trên các tài khoản do trẻ em điều hành. DPC đã điều tra Instagram về việc trẻ em sử dụng tài khoản doanh nghiệp, điều này khiến dữ liệu cá nhân như địa chỉ email và số điện thoại bị hiển thị công khai. Cuộc điều tra cũng đề cập đến chính sách của Instagram về việc mặc định tất cả các tài khoản mới, bao gồm cả thanh thiếu niên, đều có thể xem công khai.

“Cuộc điều tra này tập trung vào các cài đặt cũ mà chúng tôi đã cập nhật hơn một năm trước và kể từ đó chúng tôi đã phát hành nhiều tính năng mới để giúp giữ an toàn cho thanh thiếu niên và thông tin của họ ở chế độ riêng tư”, người phát ngôn của Meta nói Politico trong một tuyên bố. “Bất kỳ ai dưới 18 tuổi đều tự động đặt tài khoản của họ ở chế độ riêng tư khi họ tham gia Instagram, vì vậy, chỉ những người họ biết mới có thể xem những gì họ đăng và người lớn không thể nhắn tin cho thanh thiếu niên không theo dõi họ. Chúng tôi đã tham gia đầy đủ với DPC trong suốt quá trình điều tra của họ và chúng tôi đang xem xét cẩn thận quyết định cuối cùng của họ. ”

Khoản tiền phạt mà Meta vẫn có thể kháng cáo, được đưa ra khi Instagram phải đối mặt với sự giám sát gắt gao về việc xử lý các vấn đề an toàn cho trẻ em. Công ty đã tạm dừng hoạt động trên ứng dụng Instagram Kids vào năm ngoái sau tuyên bố của một người tố cáo rằng meta đã bỏ qua nghiên cứu của riêng mình cho thấy ứng dụng có thể có tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần của một số thanh thiếu niên. Kể từ đó, ứng dụng đã bổ sung nhiều tính năng an toàn hơn, bao gồm thay đổi cài đặt mặc định trên tài khoản thanh thiếu niên thành riêng tư.

Cập nhật các chi tiết bổ sung từ UBND huyện.

Tất cả các sản phẩm do Engadget đề xuất đều được lựa chọn bởi nhóm biên tập của chúng tôi, độc lập với công ty mẹ của chúng tôi. Một số câu chuyện của chúng tôi bao gồm các liên kết liên kết. Nếu bạn mua thứ gì đó thông qua một trong những liên kết này, chúng tôi có thể kiếm được hoa hồng liên kết.

NVIDIA GeForce RTX 4080 có VRAM 16 GB & 12 GB, chi tiết PCB RTX 4090

Chi tiết mới về card đồ họa GeForce RTX 4090 & RTX 4080 của NVIDIA đã được tiết lộ liên quan đến dung lượng bộ nhớ và PCB.

NVIDIA GeForce RTX 4080 được biết có hai thiết kế PCB với dung lượng 16 & 12 GB, RTX 4090 có PCB 14 lớp

Theo thông tin của MEGAsizeGPU, NVIDIA GeForce RTX 4090 sẽ có một loại PCB trong khi RTX 4080 sẽ có hai loại. RTX 4090 sẽ sử dụng cùng một PCB để tham khảo và thiết kế AIC sẽ được trang bị bộ nhớ GDDR6X lên đến 24 GB và tổng cộng 14 lớp cho PCB. NVIDIA GeForce RTX 4080 đã bị rò rỉ mà bạn có thể đọc thêm tại đây.

Thiết kế tham chiếu aic PCB 4080 12G GD6X 10 lớp
4080 16G GD6X 12 lớp PCB aic
thiết kế tham khảo
Thiết kế tham chiếu aic PCB 4090 24G GD6X 14 lớp

lưu ý : 4080 12G có thiết kế pcb hoàn toàn khác với 4080 16G

– MEGAsizeGPU (@Zed__Wang) Ngày 5 tháng 9 năm 2022

Mặt khác, NVIDIA GeForce RTX 4080 được cho là sẽ có hai thiết kế PCB hoàn toàn khác nhau. Mẫu đầu tiên được cho là có dung lượng bộ nhớ lên đến 16 GB GDDR6X và thiết kế 12 lớp cho thẻ AIC trong khi mẫu thứ hai sẽ có hỗ trợ bộ nhớ 12 GB GDDR6X & thiết kế PCB 10 lớp cho cả AIC và các mẫu tham chiếu.

Bây giờ chúng tôi đã nghe báo cáo về bộ nhớ 16 GB là mô hình chính thức và không có gì về biến thể 12 GB nhưng NVIDIA đã có hai mô hình RTX 3080, một mô hình 10 GB và một mô hình 12 GB, đã ra mắt trước đó. RTX 3080 12 GB có bus 384 bit trong khi RTX 3080 có bus 320 bit.

Vì RTX 4080 được đồn đại sẽ có bus 256-bit cho biến thể 16 GB, nên mẫu AIC 12 GB sẽ có giao diện bus 192-bit cắt giảm, đây là mức giảm đáng kể và chiều rộng bus thấp đáng ngạc nhiên cho một card đồ họa hàng đầu . NVIDIA sẽ phải bù đắp cho băng thông GPU bằng cách tăng xung nhịp bộ nhớ và giới thiệu một công nghệ nén bộ nhớ mới để bù lại băng thông đã mất. Có lẽ đó là lý do tại sao RTX 4080 gần đây được đồn đại là đã nhận được một bộ nhớ GDDR6X 23 Gbps.

Sẽ không có gì ngạc nhiên đối với chúng tôi nếu các mô hình 16/12 GB không thể là các mẫu kỹ thuật như chúng tôi đã thấy các mô hình RTX 3080 16 GB và 20 GB trong tự nhiên. Những chiếc card đồ họa này thực sự do NVIDIA chế tạo và sản xuất nhưng không khả thi để bán lẻ.

Thông số kỹ thuật ‘Dự kiến’ của NVIDIA GeForce RTX 4080

NVIDIA GeForce RTX 4080 dự kiến ​​sẽ sử dụng cấu hình GPU AD103-300 cắt giảm với 9.728 lõi hoặc 76 SM được kích hoạt trong tổng số 84 đơn vị trong khi cấu hình trước đó cung cấp 80 SM hoặc 10.240 lõi. Mặc dù GPU đầy đủ đi kèm với 64 MB bộ nhớ đệm L2 và lên đến 224 ROP, RTX 4080 có thể kết thúc với 48 MB bộ nhớ đệm L2 và ROP cũng thấp hơn do thiết kế cắt giảm của nó. Thẻ dự kiến ​​sẽ dựa trên PCB PG136 / 139-SKU360.

Về thông số kỹ thuật bộ nhớ, GeForce RTX 4080 dự kiến ​​sẽ có dung lượng 16 GB GDDR6X được cho là sẽ được điều chỉnh ở tốc độ 23 Gbps trên giao diện bus 256-bit. Điều này sẽ cung cấp băng thông lên đến 736 GB / s. Tốc độ này vẫn chậm hơn một chút so với băng thông 760 GB / giây được cung cấp bởi RTX 3080 vì nó đi kèm với giao diện 320 bit nhưng dung lượng thấp 10 GB. Để bù đắp cho băng thông thấp hơn, NVIDIA có thể tích hợp bộ nén bộ nhớ thế hệ tiếp theo để bù đắp cho giao diện 256-bit.

Đối với công suất, TBP hiện được thiết lập ở mức 340W, tăng 20W so với thông số 320W trước đó mà chúng tôi nhận được. Điều này đưa TBP đến cùng một sân bóng với card đồ họa RTX 3080 hiện có (lên đến 350W). Hiện tại vẫn chưa biết liệu các card đồ họa RTX 40 series khác có được xử lý bộ nhớ GDDR6X nhanh hơn hay không nhưng chúng tôi biết rằng Micron đã bắt đầu sản xuất hàng loạt đầy đủ các mô-đun bộ nhớ GDDR6X lên đến 24 Gbps nên họ phải đi đâu đó.

  • NVIDIA GeForce RTX 4080 TBP “Dự kiến” – 340W
  • NVIDIA GeForce RTX 3080 TBP “Chính thức” – 350W

Thông số kỹ thuật sơ bộ của dòng NVIDIA GeForce RTX 4080:

Tên cạc đồ họaNVIDIA GeForce RTX 4080 TiNVIDIA GeForce RTX 4080NVIDIA GeForce RTX 3090 TiNVIDIA GeForce RTX 3080
Tên GPUAda Lovelace AD102-250?Ada Lovelace AD103-300?Ampe kìm GA102-225Ampe kìm GA102-200
Nút xử lýTSMC 4NTSMC 4NSamsung 8nmSamsung 8nm
Kích thước chết~ 450mm2~ 450mm2628.4mm2628.4mm2
Linh kiện bán dẫnTBDTBD28 tỷ28 tỷ
Lõi CUDA148489728?102408704
TMU / ROPTBD / 232?TBD / 214?320/112272/96
Lõi Tensor / RTTBD / TBDTBD / TBD320/80272/68
Đồng hồ cơ bảnTBDTBD1365 MHz1440 MHz
Đồng hồ tăng tốc~ 2600 MHz~ 2500 MHz1665 MHz1710 MHz
Máy tính FP32~ 55TFLOPs~ 50 TFLOPs34 TFLOP30 TFLOP
RT TFLOPsTBDTBD67 TFLOP58 TFLOP
Tensor-TOPTBDTBD273 đầu trang238 hàng đầu
Dung lượng bộ nhớ20 GB GDDR6X16 GB GDDR6X?
12 GB GDDR6X?
12 GB GDDR6X10 GB GDDR6X
Bus bộ nhớ320-bit256-bit?
192-bit?
384-bit320-bit
Tốc độ bộ nhớ21,0 Gb / giây?23,0 Gb / giây?19 Gb / giây19 Gb / giây
Băng thông840 GB / giây736 GB / giây?
552 GB / giây?
912 Gb / giây760 Gb / giây
TBP450W340W350W320W
Giá (MSRP / FE)$ 1199 US?$ 699 US?$ 1199$ 699 US
Khởi chạy (Tính khả dụng)2023?Tháng 7 năm 2022?Ngày 3 tháng 6 năm 2021Ngày 17 tháng 9 năm 2020

Thông số kỹ thuật ‘Dự kiến’ của NVIDIA GeForce RTX 4090

NVIDIA GeForce RTX 4090 sẽ sử dụng 128 SM trong số 144 SM cho tổng số 16.384 lõi CUDA. GPU sẽ được trang bị 96 MB bộ nhớ đệm L2 và tổng cộng 384 ROP, điều này đơn giản là điên rồ. Tốc độ xung nhịp vẫn chưa được xác nhận nhưng xem xét rằng quy trình TSMC 4N đang được sử dụng, chúng tôi mong đợi đồng hồ trong khoảng 2.0-3.0 GHz.

Về thông số kỹ thuật bộ nhớ, GeForce RTX 4090 dự kiến ​​sẽ có dung lượng 24 GB GDDR6X sẽ đạt tốc độ 21 Gbps trên giao diện bus 384 bit. Điều này sẽ cung cấp băng thông lên đến 1 TB / s. Đây là băng thông tương tự như card đồ họa RTX 3090 Ti hiện có và theo mức tiêu thụ điện năng, TBP được cho là được đánh giá ở mức 450W, có nghĩa là TGP có thể sẽ thấp hơn mức đó. Thẻ sẽ được cấp nguồn bởi một đầu nối 16 chân duy nhất cung cấp công suất lên đến 600W. Có khả năng chúng ta có thể nhận được thiết kế tùy chỉnh 500W + như chúng ta đã thấy với RTX 3090 Ti.

Đối với bộ tính năng của nó, card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 4090 và RTX 4080 sẽ hỗ trợ tất cả các bộ tính năng NV hiện đại như lõi Tensor thế hệ thứ 4 mới nhất, lõi RT thế hệ thứ 3, Bộ mã hóa NVENC mới nhất và Bộ giải mã NVCDEC và hỗ trợ các API mới nhất. Chúng sẽ đóng gói tất cả các tính năng RTX hiện đại như hỗ trợ DLSS, Reflex, Broadcast, Resizable-BAR, Freestyle, Ansel, Highlights, Shadowplay và G-SYNC.

  • NVIDIA GeForce RTX 4090 TBP “Dự kiến” – 450W
  • NVIDIA GeForce RTX 3090 TBP “Chính thức” – 350W

Thông số kỹ thuật ‘sơ bộ’ của NVIDIA GeForce RTX 4090 Ti & RTX 4090:

Tên cạc đồ họaNVIDIA GeForce RTX 4090 TiNVIDIA GeForce RTX 4090NVIDIA GeForce RTX 3090 TiNVIDIA GeForce RTX 3090
Tên GPUAda Lovelace AD102-350?Ada Lovelace AD102-300?Ampe kìm GA102-350Ampe kìm GA102-300
Nút xử lýTSMC 4NTSMC 4NSamsung 8nmSamsung 8nm
Kích thước chết~ 600mm2~ 600mm2628.4mm2628.4mm2
Linh kiện bán dẫnTBDTBD28 tỷ28 tỷ
Lõi CUDA18432161281075210496
TMU / ROPTBD / 384TBD / 384336/112328/112
Lõi Tensor / RTTBD / TBDTBD / TBD336/84328/82
Đồng hồ cơ bảnTBDTBD1560 MHz1400 MHz
Đồng hồ tăng tốc~ 2800 MHz~ 2600 MHz1860 MHz1700 MHz
Máy tính FP32~ 103 TFLOPs~ 90 TFLOP40 TFLOP36 TFLOP
RT TFLOPsTBDTBD74 TFLOP69 TFLOP
Tensor-TOPTBDTBD320 đầu trang285 hàng đầu
Dung lượng bộ nhớ24 GB GDDR6X24 GB GDDR6X24 GB GDDR6X24 GB GDDR6X
Bus bộ nhớ384-bit384-bit384-bit384-bit
Tốc độ bộ nhớ24,0 Gb / giây21,0 Gb / giây21,0 Gb / giây19,5 Gb / giây
Băng thông1152 GB / giây1008 GB / giây1008 GB / giây936 Gb / giây
TGP600W450W450W350W
Giá (MSRP / FE)1999 đô la Mỹ?$ 1499 US?1999 đô la Mỹ$ 1499 US
Khởi chạy (Tính khả dụng)2023?Tháng 10 năm 2022?29 tháng 3 năm 202224 tháng 9 năm 2020

Card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 4080 và RTX 4070 sẽ là một trong những card đồ họa đầu tiên bên cạnh RTX 4090 ra mắt game thủ, tuy nhiên chúng tôi không thể biết liệu đội xanh có kế hoạch ra mắt chúng trong năm nay ngay sau RTX 4090 hay không hay phải đợi đến sớm năm sau. RTX 4090 cho đến nay dự kiến ​​sẽ ra mắt vào khoảng tháng 10 năm 2022.

Hãy cho chúng tôi biết, bạn mong chờ chiếc card đồ họa NVIDIA GeForce RTX 40 series nào nhất?

Cách tạo bảng xanh trong PowerPoint

Để tạo bảng xanh trong PowerPoint rất đơn giản, khi thầy cô giáo có thể lựa chọn màu xanh và một số tùy chọn khác có sẵn để tạo bảng xanh trình chiếu slide. Và sau khi tạo bảng xanh thì bạn có thể viết chữ Tiểu học lên bảng như khi học trên lớp vây. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn tạo bảng xanh trong PowerPoint.

Hướng dẫn tạo bảng xanh trong PowerPoint

Bước 1:

Trước hết thì bạn nên tải font chữ Tiểu học để viết các chữ với nét viết đẹp hơn. Chúng ta truy cập vào link dưới đây để tải font Tiểu học.

Tải font chữ Tiểu học

Bước 2:

Tiếp đến chúng ta lựa chọn font chữ Tiểu học trong bảng để kẻ các dòng ô ly.

Bước 3:

Nhấn Insert rồi chọn Symbol để lựa chọn biểu tượng chèn vào slide. Bạn tìm tới kiểu font chữ Tiểu học rồi chọn tới biểu tượng ô ly 4 hàng hoặc 5 hàng tùy vào bạn. Nhấn Insert rồi chèn vào trong slide.

Chúng ta sẽ phải chèn hàng ô ly kín mặt slide trình chiếu. Bạn tạo 1 hàng ô ly rồi chỉ cần copy xuống bên dưới để tạo thành những hàng còn lại là được.

Bước 4:

Chúng ta có điều chỉnh kích cỡ cũng như giãn cách của chữ khi viết vào bảng. Tại nhóm Paragraph bạn nhấn vào biểu tượng mũi tên để mở rộng giao diện rồi thay đổi kích thước.

Bước 5:

Bôi đen toàn bộ dòng kẻ ô ly rồi chọn Shape Fill và chọn More Fill Colors.

Lúc này hiển thị bảng gam màu để lựa chọn, chúng ta sẽ chọn màu bảng xanh bằng cách di chuyển nút chọn màu. Bạn điều chỉnh như hình dưới đây để chọn được màu bảng xanh như ý.

Bước 6:

Tiếp đến chúng ta sẽ tạo viền bảng ở 4 cạnh. Bạn nhấn vào Shape rồi chọn hình như dưới đây.

Kẻ hình bao phủ lên toàn bộ nền bảng màu xanh. Tiếp đến nhấn vào Shape Fill chọn No FillShape Outline chọn màu bất kỳ.

Nhấn vào dấu tròn cam và di chuyển lên phía trên để thu gọn lại đường viền.

Bước 7:

Tiếp đến nhấn vào Insert rồi chọn hình thang như dưới đây để tạo thành các viền bảng xanh.

Chúng ta sẽ tạo các hình thang ở các cạnh để làm thành viền bảng xanh. Bạn sử dụng nút tròn cam để điều chỉnh các cạnh sao cho trùng với viền và khớp với nhau.

Chúng ta tạo các đường viên rồi xoay chúng lại, ghép với nhau và điều chỉnh hình sao cho cân đối khi ghép trùng các cạnh, thông qua nút tròn cam. Kết quả đường viền bảng như hình dưới đây.

Bước 8:

Nhấn vào từng đường viền rồi chuột phải chọn Format Shape. Chúng ta sẽ tích chọn vào Picture or texture fill để chọn họa tiết cho viền bảng. Bạn sẽ chọn kiểu họa tiết vân gỗ, hoặc họa tiết khác tùy bạn chọn.

Để tạo hiệu ứng cho cạnh bảng thì nhấn vào viền bảng, chọn Shape Format. Trong phần Shape Effects bạn chọn hiệu ứng Preset, chọn tiếp hiệu ứng Preset 2.

Bước 9:

Như vậy chúng ta đã tự tạo bảng xanh trên PowerPoint theo ý mình. Bạn bôi đen toàn bộ bảng, nhấn chuột phải chọn Save as picture để lưu lại làm hình ảnh cho những lần sử dụng sau này.

Bước 10:

Để viết chữ lên bảng xanh, tạo một khung Textbox rồi kẻ khung vào bảng xanh và viết chữ.

Chọn font chữ Tiểu học, màu trắng và viết lên bảng là xong. Chúng ta có thể điều chỉnh kích thước, vị trí để đúng với ô ly trong bảng xanh là xong.

Rò rỉ thông số kỹ thuật dòng CPU Xeon thế hệ thứ 5 của Intel Emerald Rapids

Thông tin chi tiết về dòng CPU Xeon có thể mở rộng thế hệ thứ 5 của Intel, có tên mã là Emerald Rapids, đã bị rò rỉ bởi YuuKi_AnS trên Twitter.

Dòng xeon Emerald Rapids thế hệ thứ 5 có thể mở rộng để có tới 64 lõi & SKU dao động từ 125-350W TDPs

Theo rò rỉ, dòng CPU Emerald Rapids-SP Xeon của Intel sẽ dựa trên một nút ‘Intel 7’ trưởng thành. Bạn có thể coi nó như một nút ‘Intel 7’ thế hệ thứ 2 sẽ dẫn đến hiệu suất cao hơn một chút. Emerald Rapids dự kiến ​​sẽ sử dụng kiến ​​trúc lõi Raptor Cove, một biến thể được tối ưu hóa của lõi Golden Cove sẽ mang lại cải thiện IPC 5-10% so với lõi Golden Cove. Nó cũng sẽ đóng gói lên đến 64 lõi và 128 luồng, đây là một điểm nhỏ của lõi so với 56 lõi và 112 luồng đặc trưng trên chip Sapphire Rapids.

Điều này ít nhiều sẽ khớp với số lượng lõi EPYC Milan & Rome hiện có nhưng Genoa và Bergamo sẽ cung cấp mức tăng lên đến 50% & gấp 2 lần số lõi / luồng so với Emerald Rapids và chúng sẽ có đủ số lượng vào năm 2023.

Vì vậy, nói về chi tiết nền tảng, hệ sinh thái Eagle Stream sẽ cho phép hỗ trợ các SKU 125-350W TDP trên Socket E (LGA 4677), cho phép hỗ trợ thả xuống từ Sapphire Rapids-SP. Phân khúc HPC và trung tâm dữ liệu sẽ có các tùy chọn khả năng mở rộng lớn, từ 1S, 2S, 4S, 8S và thậm chí nhiều socket hơn (thông qua hỗ trợ xNC) để tăng mật độ máy tính và lõi. Các chip sẽ đi kèm với các bộ tăng tốc mới nhất bao gồm:

  • Intel Data Streaming Accelerator
  • Công nghệ Intel QuickAssist
  • Bộ cân bằng tải động Intel
  • Tiện ích mở rộng ma trận nâng cao của Intel
  • Bộ tăng tốc phân tích trong bộ nhớ của Intel

Bên cạnh đó, nền tảng này sẽ cho phép hỗ trợ DDR5-5600 (1DPC) nhanh hơn và giữ lại DDR5-4800 (2DPC). Nền tảng bộ nhớ DDR5 8 kênh sẽ cho phép tối đa hai DIMMS trên mỗi kênh với tổng số 16 DIMM trên mỗi ổ cắm và mỗi ổ cắm có thể hỗ trợ mật độ DRAM lên đến 24 Gb. Ngoài ra còn có hỗ trợ bộ nhớ liên tục Crow Pass “Crystal Ridge 3.0” được liệt kê nhưng với Optane đóng hộp, điều đó dường như không còn xảy ra nữa. Sẽ có bốn liên kết UPI 2.0 chạy ở tốc độ rộng hơn x24 cho tốc độ truyền lên đến 20 GT / s.

Về các làn PCIe có liên quan, CPU Intel Emerald Rapids Xeon sẽ có tới 80 làn PCIe Gen 5 cho mỗi CPU ngoài các làn PCIe 4.0 từ North Bridge. Nền tảng này sẽ hỗ trợ phân nhánh x16, x8, x4 và x2 (Gen 4) và cũng sẽ hỗ trợ Bộ nhớ ảo dùng chung & Ảo hóa IO có thể mở rộng. Emmitsburg PCH sẽ cung cấp 20 làn PCIe 3.0, 1G Ethernet để quản lý và kết nối DMI x8 được đánh giá ở tốc độ PCIe 3.0. Để bảo mật, nền tảng sẽ cung cấp:

  • Tiện ích mở rộng miền tin cậy của Intel
  • Intel SGX với tính toàn vẹn
  • TME-MK – 128 Phím
  • Khả năng phục hồi phần mềm nền tảng (PFR) với Chứng thực thiết bị ngoại vi
  • Kiểm soát thực thi cưỡng bức phần cứng
  • Intel VT-Redirect Protection (Trước đây là HLAT)
  • Công nghệ thực thi luồng điều khiển Intel (CET)
  • Ngăn chặn từ chối dịch vụ VM

Vào thời điểm Intel phát hành CPU Emerald Rapids-SP Xeon, AMD đã phát hành chip EPYC Genoa & Bergamo hỗ trợ Zen 4 của mình, vì vậy dòng Xeon có thể kết thúc quá ít và quá muộn nếu chỉ có bộ hướng dẫn nâng cao của Intel sao lưu chúng trong khối lượng công việc thích hợp. Một điều tốt cho Emerald Rapids là nó sẽ vẫn tương thích với nền tảng Eagle Stream (LGA 4677).

Họ Intel Xeon SP (Sơ bộ):

Xây dựng thương hiệu gia đìnhSkylake-SPCascade Lake-SP / APHồ Cooper-SPHồ băng-SPSapphire RapidsEmerald RapidsĐá Granite RapidsDiamond Rapids
Nút xử lý14nm +14nm ++14nm ++10nm +Intel 7Intel 7Intel 3Intel 3?
Tên nền tảngIntel PurleyIntel PurleyĐảo Intel CedarIntel WhitleyIntel Eagle StreamIntel Eagle StreamDòng Intel Mountain
Dòng Intel Birch
Dòng Intel Mountain
Dòng Intel Birch
Kiến trúc cốt lõiSkylakeHồ CascadeHồ CascadeSunny CoveVịnh vàngRaptor CoveRedwood Cove?Vịnh sư tử?
Cải tiến IPC (Thế hệ trước Vs)10%0%0%20%19%số 8%?35%?39%?
SKU MCP (Gói nhiều chip)KhôngĐúngKhôngKhôngĐúngĐúngTBD (Có thể Có)TBD (Có thể Có)
Ổ cắmLGA 3647LGA 3647LGA 4189LGA 4189LGA 4677LGA 4677TBDTBD
Số lượng lõi tối đaLên đến 28Lên đến 28Lên đến 28Lên đến 40Lên đến 56Lên đến 64?Lên đến 120?Lên đến 144?
Số lượng chủ đề tối đaLên đến 56Lên đến 56Lên đến 56Lên đến 80Lên đến 112Lên đến 128?Lên đến 240?Lên đến 288?
Bộ nhớ đệm tối đa L338,5 MB L338,5 MB L338,5 MB L360 MB L3105 MB L3120 MB L3?240 MB L3?288 MB L3?
Động cơ vectorAVX-512 / FMA2AVX-512 / FMA2AVX-512 / FMA2AVX-512 / FMA2AVX-512 / FMA2AVX-512 / FMA2AVX-1024 / FMA3?AVX-1024 / FMA3?
Hỗ trợ bộ nhớDDR4-2666 6 kênhDDR4-2933 6 kênhLên đến 6 kênh DDR4-3200Lên đến 8 kênh DDR4-3200Lên đến 8 kênh DDR5-4800Lên đến 8-kênh DDR5-5600?Lên đến 12-kênh DDR5-6400?Lên đến 12 kênh DDR6-7200?
Hỗ trợ thế hệ PCIePCIe 3.0 (48 Làn đường)PCIe 3.0 (48 Làn đường)PCIe 3.0 (48 Làn đường)PCIe 4.0 (64 làn)PCIe 5.0 (80 làn)PCIe 5.0 (80 Làn đường)PCIe 6.0 (128 Làn đường)?PCIe 6.0 (128 Làn đường)?
Dải TDP (PL1)140W-205W165W-205W150W-250W105-270WLên đến 350WLên đến 375W?Lên đến 400W?Lên đến 425W?
3D Xpoint Optane DIMMN / AApache PassThẻ BarlowThẻ BarlowĐèo quạĐèo Quạ?Donahue Pass?Donahue Pass?
Cuộc đua, cuộc thiAMD EPYC Naples 14nmAMD EPYC Rome 7nmAMD EPYC Rome 7nmAMD EPYC Milan 7nm +AMD EPYC Genoa ~ 5nmAMD EPYC BergamoAMD EPYC TurinAMD EPYC Venice
Phóng20172018Năm 2020Năm 202120222023?Năm 2024?Năm 2025?

Mẹo tiết kiệm thời gian khi dùng Microsoft Excel

Ứng dụng bảng tính Excel của Microsoft Office là một công cụ mạnh mẽ, sở hữu đầy đủ tính năng để làm việc với các bảng tính, thống kê, theo dõi, báo cáo phức tạp. Với số lượng câu lệnh, tính năng khổng lồ bạn sẽ mất rất nhiều thời gian để có thể sử dụng thành thạo, nhưng nếu nắm được một số mẹo dưới đây sẽ giúp giảm đáng kể thời gian khi làm việc trên Excel.

Những thao tác và mẹo trong bài viết này được thực hiện trên Microsoft Excel 2016 – Ứng dụng bảng tính mới nhất của Microsoft.

1. Sử dụng mẫu

Một trong những cách tiết kiệm thời gian tốt nhất cho hầu hết mọi tác vụ là sử dụng các mẫu (template). Bạn có thể dùng chúng trong Microsoft Word để phục vụ các chương trình nghị sự, bản tin hay báo cáo. Trong Excel, mẫu lại càng hữu ích. Đối với timeline dự án, lịch, hóa đơn, ngân sách và nhiều hơn nữa, lợi dụng những công cụ định dạng sẵn, lại cực kỳ thuận tiện này chắc chắn sẽ giúp tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức.

Việc thu thập các mẫu bảng tính cần thiết cũng dễ dàng như khi sử dụng chúng. Trang web của Microsoft cung cấp rất nhiều mẫu Excel khác nhau cho lịch, kế hoạch, công cụ theo dõi, bảng thời gian,… Vertex24 có nhiều lựa chọn mẫu thú vị cho lịch, ngân sách, danh sách việc cần làm và bảng cân đối. Một nguồn mẫu Excel khổng lồ cho hóa đơn, hàng tồn kho, form đăng nhập,… là Spreadsheet 123.

Một mẫu hóa đơn cơ bản được tạo trong Excel

2. Cố định hàng và cột trong Excel

Nếu có một bảng dài chứa hàng tấn dữ liệu, bạn có thể phải cuộn chuột xuống hoặc lên rất lâu để có thể tìm đến vùng mình cần, nhưng khi tìm được dữ liệu lại không biết nó là cái gì, do dòng tiêu đề không thể nhìn thấy. Điều này rất mất thời gian khi phải kéo lên kéo xuống liên tục chỉ để xem tiêu đề của dữ liệu. Tuy nhiên, nếu đóng băng các hàng và cột thì những tiêu đề vẫn sẽ được giữ nguyên khi di chuyển chuột trong bảng tính.

Vào tab View > Freeze Panes trên dải Ribbon. Trong menu thả xuống của Freeze Panes, chọn Freezze Panes (đóng băng cả hàng trên cùng và cột đầu tiên), Freeze Top Row (đóng băng hàng trên cùng của bảng tính), Freeze First Column (đóng băng cột đầu tiên của bảng tính).

Bây giờ, khi cuộn chuột xuống dưới, lên trên, sang phải, sang trái, bạn sẽ thấy cột và hàng đã đóng băng không bị di chuyển và luôn ở trong tầm mắt. Để hủy bỏ đóng băng những hàng, cột này, chỉ cần chọn lệnh Freeze Panes lần nữa và nhấp vào Unfreeze Panes.

Lưu ý: Với những phiên bản Excel cũ hơn, quá trình trên có thể khác biệt đôi chút. Chọn ô chung cho cả hàng và cột muốn đóng băng, sau đó nhấp vào Freeze Panes.

3. Sử dụng Fill Handle

Fill Handle là một dấu chấm đen xuất hiện ở góc dưới bên phải khi chọn một hoặc một nhóm các ô trong một cột. Biết cách sử dụng Fill Handle sẽ giúp bạn tiết kiệm được hàng tấn thời gian khi cần phải điền dữ liệu như số thứ tự, ngày, tháng, năm liên tục vào nhiều ô. Có vài cách để sử dụng Fill Handle.

Đầu tiên, có thể nhanh chóng tạo ra danh sách các số đếm bằng cách nhập 1 vào ô đầu tiên, 2 vào ô bên dưới nó, rồi chọn cả hai ô, Fill Handle xuất hiện, kéo xuống các ô bên dưới cho đến khi đạt đến số mong muốn. Không nhất thiết phải điền từ 1, bạn có thể làm từ bất cứ số nào như 15, 20, nhưng nó chỉ có thể tạo ra một dãy số tiến, liên tục. Nghĩa là nếu điền 15, bạn sẽ tạo đc danh sách từ 15, 16, 17, 18,…

Khi sử dụng tính năng này cho ngày tháng, chỉ cần điền vào một ngày bất kỳ như 05/01/2017, chọn ô đó và kéo xuống dưới, Excel sẽ tự động tăng ngày tháng đúng y như lịch. Thao tác này cũng có thể áp dụng khi cần tạo cột cho các tháng trong năm hay các ngày trong tuần.

Một cách sử sụng hữu ích khác là khi cần điền giá trị tương tự vào toàn bộ cột trong bảng tính. Ví dụ, điền vào ô chữ cái A, chọn ô và nhấp đúp chuột vào Fill Handle. Thao tác này sẽ nhập giá trị A cho tất cả các ô còn lại của cột trong bảng tính.

4. Chuyển đổi giữa cột và hàng

Nếu bạn có một bảng tính sử dụng các đề mục trong cột hoặc hàng (hoặc cả 2) và nghĩ rằng khi đổi cột cho hàng thì bảng tính sẽ trực quan hơn thì hãy sử dụng mẹo này để thực hiện nhanh chóng và dễ dàng. Nó giúp bạn tiết kiệm nhiều thời gian hơn khi không phải gõ lại các tiêu đề.

Dưới đây là các bước để di chuyển các ô từ hàng tiêu đề sang cột tiêu đề:

  • Chọn các ô trong cột chứa tiêu đề
  • Nhấp chuột phải, chọn Copy hoặc nhấp vào nút Copy trên tab Home của dải Ribbon
  • Chọn ô trong hàng và cột bạn muốn các tiêu đề bắt đầu.
  • Nhấp chuột phải và chọn Paste Special hoặc nhấp Paste > Paste Special trên tab Home của dải Ribbon
  • Tích vào hộp checkbox Transpose ở góc dưới bên phải
  • Nhấn OK và xem kết quả

5. Truy cập máy tính

Bên cạnh việc hỗ trợ add-in máy tính từ bên ngoài, Excel cũng tích hợp sẵn tính năng máy tính, do đó nếu không muốn cài thêm add-in, bạn có thể tận dụng lợi thế của máy tính có sẵn này. Điều này sẽ tiện lợi trong trường hợp muốn tính toán nhanh chóng phép tính không được xây dựng trong bảng tính.

Excel cho phép thêm máy tính vào cả dải Ribbon và thanh công cụ Quick Access.

Để thêm máy tính vào 2 vị trí này, bắt đầu bằng cách chọn File > Options. Sau đó, chọn Customize Ribbon (thêm máy tính vào dải Ribbon) hoặc Quick Access Toolbar (thêm vào Quick Access), tùy thuộc vào vị trí bạn muốn.

Trong Choose commands from: > All Commands > Calculator và nhấn Add >> để thêm máy tính vào thanh công cụ Quick Access. Nếu thêm vào Ribbon thì cần tạo một nhóm tùy chỉnh rồi thêm máy tính vào đó.

6. Liên kết các tab hoặc các cột

Nếu file Excel của bạn có chứa nhiều bảng tính với dữ liệu được tham chiếu chéo giữa chúng thì việc tạo ra một liên kết trực tiếp sẽ giúp truy cập nhanh hơn. Điều này đặc biệt hữu ích nếu cần chia sẻ bảng tính với những người khác để họ có thể di chuyển đến dữ liệu được tham chiếu một cách nhanh chóng.

Thực hiện theo các bước đơn giản dưới đây để tạo liên kết:

  • Chọn ô có chứa dữ liệu muốn liên kết
  • Nhấp chuột phải chọn Hyperlink hoặc đi đến tab Insert, chọn Hyperlink
  • Trong cửa sổ pop-up hiện ra, chọn Place in this Document
  • Sau đó nhập văn bản để hiển thị trong ô đó, nhập một tham chiếu ô cụ thể nếu muốn và bảng tính trong file Excel với dữ liệu đang liên kết đến
  • Nhấn OK

7. Sử dụng phím tắt của Excel

Thường xuyên sử dụng các phím tắt khi thao tác trên Excel chắc chắn là một giải pháp tiết kiệm thời gian hiệu quả.

Dưới đây là một số phím tắt có thể tăng tốc độ công việc một cách đáng kể:

  • F4 hoặc Fn + F4 để lặp lại lệnh cuối cùng, bao gồm thay đổi định dạng như màu sắc hoặc phông chữ
  • Alt + H, E, A để xóa các nội dung, định dạng và dữ liệu đính kèm khác trong ô được chọn
  • Ctrl + W để đóng bảng tính và Ctrl + O để mở bảng mới
  • Ctrl + Shift + : (dấu hai chấm) để nhập vào thời gian hiện tại và Ctrl + Shift + ; (dấu chấm phẩy) để nhập vào ngày hiện tại
  • Shift + F9 để tính toán các bảng tính đang hoạt động
  • Shift + Tab để di chuyển đến ô trước hoặc tùy chọn
  • Ctrl + Home để di chuyển đến đầu bảng tính
  • Ctrl + Page Down để di chuyển đến bảng tiếp theo trong một file Excel và Ctrl + Page Up để di chuyển đến bảng tính trước đó

8. Làm việc với AutoSum

Một số người có thể nghĩ rằng làm việc với các công thức trong Excel quá tốn thời gian. Nhưng ngay cả đối với các phương trình đơn giản, các hàm tích hợp này chắc chắn có thể giúp người dùng thao tác nhanh hơn.

Trừ khi bạn đã di chuyển hoặc xóa nó khỏi ribbon, nút AutoSum sẽ nằm trên tab Home. Tính năng tiện dụng này cung cấp cho người dùng các công thức phổ biến nhất với một cú nhấp chuột. Bạn có thể thêm, đếm hoặc tính trung bình cho một nhóm số hay tìm ra số có giá trị lớn nhất (max) hoặc nhỏ nhất (min) trong tập hợp đó. Chỉ cần nhấp vào mũi tên trên nút AutoSum để chọn công thức bạn cần.

Ngoài tính năng AutoSum, tab Formulas còn chứa nhiều tùy chọn hơn. Mỗi công thức được đặt vào một danh mục cụ thể để người dùng dễ tìm kiếm. Bạn có thể chọn từ các hàm liên quan đến tài chính, logic, toán học, thống kê hoặc kỹ thuật.

Nhưng đối với các công thức thường được sử dụng, tính năng AutoSum rất nhanh chóng và tiện lợi.

9. Sử dụng Conditional formatting (định dạng có điều kiện) đơn giản

Conditional formatting (Định dạng có điều kiện) là một trong những tính năng Excel khác mà nhiều người có thể thấy hơi đáng sợ. Tuy nhiên, đối với dữ liệu những dữ liệu đặc biệt, nó là một công cụ tuyệt vời.

Ví dụ, bạn có một bảng dữ liệu từ một cuộc khảo sát và muốn xem có bao nhiêu câu trả lời Yes và bao nhiêu câu trả lời No ngay lập tức. Hãy áp dụng các bước sau đây:

1. Chọn các ô chứa câu trả lời Yes/No.

2. Trên tab Home, bấm vào hộp drop-down Conditional Formatting.

3. Chọn Highlight Cells Rules và sau đó là Text That Contains.

4. Nhập từ Yes trong hộp bên trái và chọn định dạng cho từ hộp bên phải.

5. Thực hiện theo các bước tương tự đối với câu trả lời No.

Sau đó, bạn sẽ thấy tất cả các câu trả lời Yes và No được định dạng theo cách đã chọn, do đó rất dễ nhìn.

Nếu có kế hoạch tiếp tục tăng thêm dữ liệu, bạn cũng có thể áp dụng định dạng có điều kiện này cho toàn bộ cột hoặc hàng thay vì chỉ một nhóm các ô. Bằng cách này, dữ liệu trong tương lai sẽ được định dạng tự động ngay khi bạn nhập chúng.

10. Chèn biểu đồ nhanh chóng

Tính năng Charts trong Excel là công cụ tuyệt vời để hiển thị dữ liệu một cách trực quan. Và, bạn có thể chọn từ nhiều loại biểu đồ khác nhau như biểu đồ tròn, đường, cột, v.v…

Sử dụng ví dụ về định dạng có điều kiện cho câu trả lời Yes/No ở trên, bạn có thể chèn biểu đồ chỉ bằng vài cú nhấp chuột.

1. Chọn các ô chứa câu trả lời Yes/No.

2. Trên tab Insert, nhấp vào Recommended Charts. Với tùy chọn này, Excel sẽ lấy dữ liệu và đưa nó vào loại biểu đồ phù hợp nhất.

3. Nếu thích loại biểu đồ Excel tự động chọn, bấm OK và nó sẽ được chèn vào bảng tính.

Đây là cách dễ và nhanh nhất để tạo biểu đồ trong Excel. Quá trình này chỉ mất một phút để hoàn thành. Tuy nhiên, nếu không thích biểu đồ được tạo, bạn có thể nhấp vào tab All Charts trong cửa sổ pop-up và thử nghiệm với các loại biểu đồ khác.

11. Sắp xếp với các bộ lọc

Nếu có một bảng tính chứa nhiều cột dữ liệu, bạn có thể muốn sắp xếp hoặc lọc tất cả thông tin theo một cột nhất định. Mặc dù có một số cách để thực hiện điều này, nhưng sử dụng bộ lọc vẫn là cách nhanh và an toàn nhất.

1. Chọn toàn bộ trang tính bằng cách nhấp vào nút hình tam giác bên cạnh cột đầu tiên ở trên cùng bên trái.

2. Trên tab Home, nhấp vào Sort & Filter.

3. Chọn Filter.

Bước này sẽ làm một mũi tên xuất hiện ở hàng đầu tiên của mỗi cột. Khi bấm vào các mũi tên, người dùng có thể sắp xếp toàn bộ trang tính theo cách đã chọn để sắp xếp cột đó. Nếu đó là một trường ngày, người dùng có thể sắp xếp từ ngày cũ nhất đến mới nhất và nếu đó là một trường văn bản, có thể sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

Ngoài ra, người dùng có thể lọc dữ liệu để chỉ xem các mục mình muốn. Khi bấm vào một mũi tên, bạn sẽ thấy các hộp kiểm bên cạnh các mục. Đánh dấu hoặc bỏ đánh dấu các hộp này sẽ lọc dữ liệu, giúp bạn thấy chính xác những gì mình cần.

Điều tuyệt vời khi sử dụng tính năng Filter là nó không ảnh hưởng tiêu cực đến phần còn lại của dữ liệu. Nếu muốn sắp xếp toàn bộ trang tính, Excel sẽ điều chỉnh tất cả các cột. Và nếu muốn lọc, Excel sẽ chỉ ẩn những gì người dùng không muốn thấy.

12. Sử dụng Format Painter

Nếu đã sử dụng các ứng dụng Microsoft Office khác như Word, bạn có thể đã quen thuộc với Format Painter. Trong Excel, công cụ tiện lợi này cho phép bạn áp dụng định dạng tương tự từ một hoặc nhiều ô cho các ô khác chỉ bằng một cú nhấp chuột.

1. Chọn ô, nhóm ô, hàng hoặc cột mà bạn muốn sao chép định dạng từ đó.

2. Trên tab Home, nhấp vào Format Painter.

3. Chọn ô, nhóm ô, hàng hoặc cột mà bạn muốn sao chép định dạng.

Đây là một cách tuyệt vời để nhanh chóng áp dụng định dạng của các ô này cho các ô khác mà không cần thao tác theo cách thủ công.

13. Chuyển đổi và xem các cửa sổ

Có khi nào bạn cần làm việc với nhiều cửa sổ Excel cùng một lúc không? Có thể bạn cần xem lại dữ liệu, so sánh nó hoặc thậm chí sao chép dữ liệu từ workbook này sang workbook khác. Excel cung cấp một bộ tính năng xem hữu ích để trợ giúp cho việc này. Hãy tìm tới tab View để kiểm tra các tùy chọn này.

  • Arrange All: Khi nhấp vào nút này, bạn có thể sắp xếp tất cả các workbook đang mở của mình trên một màn hình. Hãy chọn chế độ xem ngang, dọc hoặc xếp tầng theo ý thích.
  • View Side by Side: Tùy chọn này cho phép bạn chọn hai workbook mở để đặt cạnh hoặc chồng lên nhau, rất phù hợp khi cần so sánh.
  • Switch Windows: Nhấp vào nút này khi bạn mở nhiều workbook Excel cùng một lúc và muốn chuyển đổi nhanh chóng giữa chúng. Không cần phóng to hoặc thu nhỏ tối đa các cửa sổ với tính năng tuyệt vời này.

14. Cài đặt các add-in tiện dụng

Office add-ins tương tự như tiện ích mở rộng trình duyệt ở chỗ chúng là công cụ để nâng cao trải nghiệm, dữ liệu và hiệu quả cho ứng dụng. Và trong Excel, bạn có nhiều add-in hữu ích để lựa chọn tùy theo nhu cầu.

Chọn tab Insert và bấm Store. Sau đó bạn có thể kiểm tra các công cụ theo danh mục. Chẳng hạn, danh mục Productivity chứa các add-in để tự động hóa tài liệu và thư viện template mẫu. Và danh mục Project Management có các add-in cho biểu đồ Gantt và bộ đếm thời hoạt động.

Một số add-in là miễn phí trong khi những add-in khác yêu cầu phải trả tiền, vì vậy hãy chắc chắn kiểm tra các chi tiết trước khi cài đặt.

Trên đây chỉ là vài thủ thuật nhỏ giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian khi sử dụng Microsoft Excel. Nếu yêu thích cũng như thường xuyên sử dụng Excel, bạn có thể đóng góp những mẹo tiết kiệm thời gian mà mình đã tìm được và chia sẻ với mọi người ở phần bình luận bên dưới bài viết nhé.

Nguồn: Sưu tầm

Lõi 72 Arm V9.0, Bộ nhớ đệm L3 117 MB, 68 Làn PCIe Thế hệ 5, Quy trình TSMC 4N & TDP 500W

NVIDIA đã tiết lộ các chi tiết mới về các kết nối với nhau của CPU Grace, Orin SOC và chip NVLINK trong Hot Chips 34.

Nắp phá vỡ CPU Grace của NVIDIA, có 72 lõi v9.0 trên mỗi chip, 117 MB bộ nhớ đệm L3, 68 làn thế hệ 5, Tất cả đều có trên nút xử lý TSMC 4N

NVIDIA lần đầu tiên công bố CPU Grace và thiết kế Superchip tương ứng tại GTC 2022. CPU Grace là bộ xử lý đầu tiên của NVIDIA dựa trên kiến ​​trúc Arm tùy chỉnh sẽ hướng đến phân khúc máy chủ / HPC. CPU này có hai cấu hình Superchip, một mô-đun Grace Superchip với hai CPU Grace và một Grace + Hopper Superchip với một CPU Grace được kết nối với GPU Hopper H100.

Một số điểm nổi bật chính của Grace bao gồm:

  • CPU hiệu suất cao cho HPC và điện toán đám mây
  • Thiết kế siêu chip với tối đa 144 lõi CPU Arm v9
  • LPDDR5x đầu tiên trên thế giới có Bộ nhớ ECC, tổng băng thông 1TB / s
  • SPECrate2017_int_base trên 740 (ước tính)
  • Giao diện mạch lạc 900 GB / s, nhanh hơn gấp 7 lần so với PCIe Gen 5
  • Gấp 2 lần mật độ đóng gói của các giải pháp dựa trên DIMM
  • 2 lần hiệu suất trên mỗi watt của CPU hàng đầu hiện nay
  • Chạy tất cả các nền tảng và ngăn xếp phần mềm NVIDIA, bao gồm RTX, HPC, AI và Omniverse

Là CPU máy chủ đầu tiên của NVIDIA, Grace có 72 lõi Arm v9.0 hỗ trợ SVE2 và nhiều phần mở rộng ảo hóa khác nhau như Ảo hóa lồng nhau và S-EL2. CPU được chế tạo trên nút quy trình 4N của TSMC, một phiên bản được tối ưu hóa của nút quy trình 5nm được sản xuất dành riêng cho NVIDIA.

Grace được thiết kế để ghép nối và như vậy, một trong những khía cạnh quan trọng nhất của thiết kế là kết nối C2C (Chip-To-Chip) của nó. Grace đạt được điều này nhờ NVLINK được sử dụng để tạo Superchips và loại bỏ tất cả các nút thắt cổ chai có liên quan đến cấu hình cross-socket điển hình.

Kết nối C2C NVLINK cung cấp băng thông hai chiều thô 900 GB / s (băng thông tương tự như công tắc GPU sang GPU NVLINK trên Hopper), đồng thời chạy ở giao diện năng lượng rất thấp chỉ 1,3 pJ / bit hoặc hiệu quả hơn 5 lần so với Giao thức PCIe.

CPU NVIDIA Grace có cấu trúc đồng tiền có thể mở rộng với thiết kế bộ đệm phân tán. Con chip này có băng thông hai phần lên đến 3.225 TB / s, có thể mở rộng vượt quá 72 lõi (144 trên Superchip), tích hợp 117 MB bộ nhớ đệm L3 và có tính năng hỗ trợ phân vùng và giám sát bộ nhớ Arm (MPAM). Grace cũng cho phép một kiến ​​trúc bộ nhớ thống nhất với các bảng trang được chia sẻ. Hai NVIDIA Grace + Hopper Superchip có thể được kết nối với nhau thông qua NVSwitch và một CPU Grace trên một Superchip có thể giao tiếp trực tiếp với GPU trên chip kia hoặc thậm chí truy cập VRAM của nó ở tốc độ NVLINK gốc.

Xem xét kỹ hơn thiết kế bộ nhớ của Grace, NVIDIA đang sử dụng lên đến 512 GB LPDDR5X trên 32 kênh, cung cấp băng thông bộ nhớ lên đến 546 GB / giây. NVIDIA tuyên bố rằng LPDDR5X cung cấp giá trị tốt nhất khi lưu ý đến yêu cầu về băng thông, chi phí và điện năng tổng thể. Đối với I / O, bạn nhận được 68 làn PCIe Gen 5.0, bốn trong số đó có thể được sử dụng cho các liên kết x16 với tốc độ 128 GB / s, và hai làn còn lại được sử dụng cho MISC. Ngoài ra còn có 12 làn đường NVLINK gắn kết được chia sẻ với hai liên kết PCIe x16 Gen 5.

Đối với TDP, Siêu vi mạch NVIDIA Grace (Chỉ dành cho CPU) được tối ưu hóa cho hiệu suất lõi đơn và cung cấp băng thông bộ nhớ lên đến 1 TB / s và TDP 500W cho cấu hình chip 144 lõi kép. Chúng tôi đã đưa các con số vào quan điểm trong một bài viết trước có thể được nhìn thấy bên dưới:

Bây giờ, đây không phải là sự khác biệt lớn về hiệu suất nhưng những gì chúng tôi thực sự muốn thấy là các chỉ số hiệu suất. Grace SUPERCHIPS được đánh giá ở mức khoảng 500W trong khi mỗi chip AMD EPYC 7763 có TDP là 280W, vì vậy hai trong số chúng sẽ vào khoảng 560W và chúng tôi sẽ không thêm công suất hệ thống bổ sung trong khi con số 500W của NVIDIA là cho toàn bộ gói GRACE SUPERCHIP.

NVIDIA tuyên bố rằng Grace là một bộ xử lý chuyên biệt cao nhắm mục tiêu các khối lượng công việc như đào tạo các mô hình NLP thế hệ tiếp theo có hơn 1 nghìn tỷ tham số. Khi được kết hợp chặt chẽ với GPU NVIDIA, hệ thống dựa trên CPU Grace sẽ mang lại hiệu suất nhanh hơn 10 lần so với hệ thống dựa trên NVIDIA DGX hiện đại nhất hiện nay, chạy trên CPU x86.

Chắc chắn sẽ rất thú vị khi thấy cách các CPU Grace xếp chồng lên nhau với chip x86 nhưng vào thời điểm phát hành, chúng sẽ cạnh tranh với CPU Genoa của AMD và Sapphire Rapids của Intel. Các CPU NVIDIA Grace được lên kế hoạch sử dụng trong siêu máy tính ATOS như được báo cáo tại đây.

Chơi Game kém, nên nâng cấp RAM hay GPU?

Thông thường, chúng ta chủ yếu nhìn vào GPU và bộ xử lý CPU mà không chú ý gì đến RAM, trong khi nó có thể ảnh hưởng đến việc chơi game của người dùng.

Trong thực tế, CPU là linh kiện PC mất nhiều thời gian nhất để trở nên “lỗi thời”, vì với CPU 2 lõi, 4 luồng, người dùng hoàn toàn có thể chiến các trò chơi 1080p mà không gặp bất kỳ vấn đề gì. Tuy nhiên, GPU và RAM lại khác khi chúng có thể là nguyên nhân khiến trải nghiệm chơi game trên PC bị ảnh hưởng.

Dung lượng RAM

Khi xem xét một cấu hình khuyến nghị tối thiểu từ nhà phát hành game, mọi người thường chú ý đến GPU và CPU, trong khi yếu tố ít chú ý nhất lại là RAM, một sai lầm lớn bởi các trò chơi hiện đại ngày nay đều khuyến nghị mức RAM tối thiểu khá cao, thậm chí nó cần phải cao gấp đôi nếu muốn chạy một cách mượt mà.

RAM là một thành phần quan trọng trong chơi game mà nhiều người có thể không chú ý

Hiện tại, cho dù để duyệt web, sử dụng công việc văn phòng hay chơi game nhẹ, các PC cũng được khuyến nghị có RAM 8GB. Bộ nhớ RAM được dùng để lưu trữ thông tin bộ nhớ tạm mà nó có thể cần sau này khi thực hiện các tác vụ cụ thể. Lấy ví dụ với Google Chrome, việc mở nhiều tab có thể khiến nó ngốn 80-90% bộ nhớ trên hệ thống có RAM 8GB.

Trò chơi cũng yêu cầu lưu trữ dữ liệu để sử dụng sau này, và trong nhiều trường hợp, 8GB là khuyến nghị tối thiểu được yêu cầu. Nhưng đó chỉ là mức tối thiểu để mọi thứ có thể bắt đầu bình thường khi mà các đề xuất đều đưa ra cần RAM 16GB. Vì vậy, bất kỳ ai có RAM dưới 16GB đều có thể đối mặt với việc trò chơi không diễn ra như mong đợi dù GPU có tốt đến đâu.

Trên các hệ thống hiện nay thường trang bị ít nhất 2 khe cắm RAM. Nếu RAM hiện tại chỉ ở mức 8GB, người dùng có thể kiểm tra xem đã khai thác hết 2 khe RAM hay chưa, nếu chưa có thể mua một mô-đun RAM tương đương khác. Nếu không biết thông số kỹ thuật của RAM, người dùng có thể tham khảo ý kiến các kỹ thuật viên tại các cửa hàng linh kiện máy tính.

Card VGA (GPU) lỗi thời

Nhiều nhà phát triển game hiện tại đang bắt đầu đưa ra các đề xuất 8GB VRAM trên GPU để có thể chạy mượt mà các nội dung. Điều này có nghĩa những GPU như Nvidia GTX 1060 có 6GB VRAM không còn phù hợp, bất chấp việc đó là một GPU tuyệt vời. Việc thiếu VRAM sẽ khiến các cảnh tượng di chuyển trong trò chơi trở nên khó khăn hơn, buộc họ phải điều chỉnh hạ chất lượng để có được tốc độ khung hình tốt.

Mức VRAM thấp cũng là nguyên nhân khiến trải nghiệm chơi game bị ảnh hưởng

Hãy nhớ rằng, yêu cầu tối thiểu luôn thấp hơn nhiều so với các khuyến nghị, bởi chúng liên quan đến việc cắt giảm chất lượng đồ họa hiển thị. Ví dụ, một game yêu cầu VRAM 8GB để trải nghiệm chất lượng 1080p, nó vẫn có thể chạy trên hệ thống có VRAM 6GB nhưng chỉ cho chất lượng 720p khi muốn chơi game được mượt mà.

Dĩ nhiên, việc nâng cấp GPU có thể liên quan đến nhiều vấn đề mà người dùng cần nắm bắt, như khả năng hỗ trợ của bo mạch chủ hay mức PSU có đủ để cấp năng lượng cho hệ thống khi gắn GPU mới,…

NVIDIA sẽ có GPU GeForce RTX 40 được giới thiệu vào cuối tháng 9

Trong cuộc gọi thu nhập cho quý 2 năm 2023, Giám đốc điều hành của NVIDIA đã xác nhận rằng GPU thế hệ tiếp theo của họ, dòng GeForce RTX 40, sẽ sớm ra mắt.

Giám đốc điều hành NVIDIA về việc ra mắt GPU GeForce RTX 40 thế hệ tiếp theo: “Chúng tôi có thế hệ tiếp theo mới thú vị sắp ra mắt”, Thông báo vào tháng 9?

Quý thứ hai của NVIDIA năm nay thật tệ, với doanh thu từ trò chơi giảm xuống 44% theo tuần tự & 33% hàng năm. Bạn có thể đọc toàn bộ báo cáo thu nhập của nhóm Tài chính của chúng tôi tại đây nhưng điều chúng ta sẽ nói đến là thực tế là Giám đốc điều hành của NVIDIA, Jensen Huang, đã xác nhận rằng GPU thế hệ tiếp theo của họ đang được chuyển đến.

NVIDIA xác nhận rằng việc điều chỉnh giá của họ đối với các card đồ họa hiện tại là một nỗ lực để loại bỏ hàng tồn kho dư thừa để nhường chỗ cho thế hệ sản phẩm tiếp theo. Jensen tuyên bố rằng các card đồ họa thế hệ tiếp theo và kiến ​​trúc GPU sẽ thực sự thú vị mà bạn có thể đọc từ tuyên bố được cung cấp bên dưới:

Chiến lược của chúng tôi là giảm lượng hàng bán ra – giảm lượng hàng bán ra trong quý này, quý sau để điều chỉnh lượng tồn kho của kênh. Rõ ràng, chúng ta đang ở mức cao và điều kiện vĩ mô trở nên tồi tệ hơn. Và vì vậy, chiến lược đầu tiên của chúng tôi là giảm lượng hàng bán ra trong vài quý tới để điều chỉnh khoảng không quảng cáo của kênh. Chúng tôi cũng đã thiết lập các chương trình định giá các sản phẩm hiện tại của mình để chuẩn bị cho các sản phẩm thế hệ tiếp theo.

Ampere là GPU phổ biến nhất mà chúng tôi từng tạo ra. Nó nằm trong top 15 GPU chơi game phổ biến nhất trên Steam. Và nó vẫn là GPU tốt nhất trên thế giới, và nó sẽ rất thành công trong một thời gian. Tuy nhiên, chúng tôi có thế hệ tiếp theo mới thú vị sắp ra mắt và nó sẽ được xếp lớp trên đó. Và vì vậy, chúng tôi đã thực hiện – chúng tôi đã làm được hai điều. Chúng tôi đã giảm lượng hàng bán ra để điều chỉnh khoảng không quảng cáo của kênh và chúng tôi đã thực hiện các chương trình với các đối tác của mình để định giá các sản phẩm trong kênh để chuẩn bị cho thế hệ tiếp theo của chúng tôi.

Tất cả những điều này mà chúng tôi dự đoán đều hướng tới một con đường đạt được phong độ tốt trong năm tới. Oka? Vì vậy, đó là kế hoạch trò chơi của chúng tôi.

Giám đốc điều hành NVIDIA – Jensen Huang (Cuộc gọi thu nhập quý 2 năm 2023)

Điều quan trọng hơn là Jensen cũng đã cho chúng tôi gợi ý rằng chúng tôi có thể nghe thêm về kiến ​​trúc GPU chơi game thế hệ tiếp theo vào tháng tới tại GTC 2022. Lần lặp lại tiếp theo của NVIDIA GTC sẽ diễn ra vào ngày 19 tháng 9 và kéo dài cho đến khi Ngày 22 tháng 9 trong khi bài phát biểu quan trọng của Giám đốc điều hành dự kiến ​​sẽ diễn ra vào ngày 20 tháng 9.

Trong Trò chơi, các đối tác và hệ sinh thái của chúng tôi đang ứng phó với sự sụt giảm đột ngột nhu cầu của người tiêu dùng và điều chỉnh khoảng không quảng cáo trên kênh. Tuy nhiên, các nguyên tắc cơ bản của trò chơi rất mạnh mẽ. Chúng tôi sẽ vượt qua vấn đề này trong vài tháng tới và bước sang năm sau với kiến ​​trúc mới của chúng tôi. Tôi mong muốn được nói với bạn nhiều hơn về nó tại GTC vào tháng tới.

Tôi mong chờ hội nghị GTC vào tháng tới, nơi chúng tôi sẽ chia sẻ những tiến bộ mới của RTX trong việc tái tạo lại đồ họa 3D và trò chơi.

Giám đốc điều hành NVIDIA – Jensen Huang (Cuộc gọi thu nhập quý 2 năm 2023)

Vì vậy, có vẻ như chúng tôi ít nhiều sẽ có một thiết bị chính thức được công bố vào tháng tới vào tháng 9. Đây chắc chắn sẽ không phải là một sự kiện ra mắt cho dòng sản phẩm GeForce RTX 40 thế hệ tiếp theo mà còn là một sự kiện công bố / ra mắt. Chúng tôi chắc chắn mong đợi những gì NVIDIA có trong cửa hàng cho cộng đồng game thủ.

Exit mobile version