Hướng dẫn resize phân vùng ổ đĩa chuẩn GPT trên Linux

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách tăng dung lượng đĩa ở chuẩn GPT trên hệ điều hành Linux Lưu ý: Bài viết này chỉ thực hiện trên phân vùng chuẩn GPT   TRƯỚC TIÊN CẦN XÁC ĐỊNH XEM PHÂN VÙNG Ổ ĐĨA LÀ CHUẨN GPT HAY MBR Sử dụng lệnh parted để xác […]

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách tăng dung lượng đĩa ở chuẩn GPT trên hệ điều hành Linux

TRƯỚC TIÊN CẦN XÁC ĐỊNH XEM PHÂN VÙNG Ổ ĐĨA LÀ CHUẨN GPT HAY MBR

Sử dụng lệnh parted để xác định xem phân vùng được tạo là chuẩn GPT hay MBR

MBR partition

Sau khi gõ lệnh parted và bấm Enter,  bảng phân vùng ổ đĩa sẽ xuất hiện như dưới đây và cho chúng ta biết nếu phân vùng đang là MBR
[user@myvm ~]# parted -l /dev/sda Model: Msft Virtual Disk (scsi) Disk /dev/sda: 107GB Sector size (logical/physical): 512B/512B Partition Table: msdos Number Start End Size Type File system Flags 1 1049kB 525MB 524MB primary ext4 boot 2 525MB 34.4GB 33.8GB primary ext4 [user@myvm ~]#

GPT partition

Sau khi gõ lệnh parted và bấm Enter,  bảng phân vùng ổ đĩa sẽ xuất hiện như dưới đây và cho chúng ta biết nếu phân vùng đang là GPT
[user@myvm ~]# parted -l /dev/sda Model: Msft Virtual Disk (scsi) Disk /dev/sda: 68.7GB Sector size (logical/physical): 512B/512B Partition Table: gpt Disk Flags: Number Start End Size File system Name Flags 1 1049kB 525MB 524MB fat16 EFI System Partition boot 2 525MB 1050MB 524MB xfs 3 1050MB 1052MB 2097kB bios_grub 4 1052MB 68.7GB 67.7GB lvm
Nếu phân vùng máy là GPT, chúng ta có thể tiến hành resize ổ đĩa máy ảo. Resize ổ đĩa phân vùng

Resize ổ đĩa phân vùng

Lưu ý: Backup toàn bộ data, VM hoặc tạo snapshot trước khi thực hiện resize

UBUNTU

Để tăng dung lượng đĩa trên hệ điều hành Ubuntu:

  1. Shutdown VM
  2. tăng dung lượng qua trình quản lý server như esxi, proxmox.vcenter ….
  3. Restart VM, đăng nhập bằng quyền root
  4. Check lại thông số dung lượng đĩa đã được tăng hay chưa

Như ví dụ dưới đây, phân vùng ổ đã được tăng lên 100GB ở /dev/sda1
user@myvm:~# df -Th Filesystem Type Size Used Avail Use% Mounted on udev devtmpfs 314M 0 314M 0% /dev tmpfs tmpfs 65M 2.3M 63M 4% /run /dev/sda1 ext4 97G 1.8G 95G 2% / tmpfs tmpfs 324M 0 324M 0% /dev/shm tmpfs tmpfs 5.0M 0 5.0M 0% /run/lock tmpfs tmpfs 324M 0 324M 0% /sys/fs/cgroup /dev/sda15 vfat 105M 3.6M 101M 4% /boot/efi /dev/sdb1 ext4 20G 44M 19G 1% /mnt tmpfs tmpfs 65M 0 65M 0% /run/user/1000 user@myvm:~#
SUSE

Để tăng dung lượng đĩa trên SUSE 12 SP4, SUSE SLES 12 cho SAP,  SUSE SLES 15, và SUSE SLES 15 cho SAP:

  1. Shutdown VM
  2. tăng dung lượng qua trình quản lý server
  3. Restart VM

Khi VM đã được restart, thao tác theo các bước sau:

  • Truy cập vào VM bằng quyền root bằng lệnh sau:

# sudo -i

  • Sử dụng lệnh sau để cài đặt gói growpart, thứ sẽ cần để resize phân vùng:

# zypper install growpart

  • Sử dụng lệnh lsblk để tìm phân vùng được gắn trên thư mục gốc của hệ thống tệp, trong trường hợp này là phân vùng sda4 đang được mount với :/

# lsblk NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda 8:0 0 48G 0 disk ├─sda1 8:1 0 2M 0 part ├─sda2 8:2 0 512M 0 part /boot/efi ├─sda3 8:3 0 1G 0 part /boot └─sda4 8:4 0 28.5G 0 part / sdb 8:16 0 4G 0 disk └─sdb1 8:17 0 4G 0 part /mnt/resource

  • Resize phân vùng được xác định ở bước trước bằng lệnh growpart:

# growpart /dev/sda 4 CHANGED: partition=4 start=3151872 old: size=59762655 end=62914527 new: size=97511391 end=100663263

  • Chạy lệnh lsblk để kiểm tra xem phân vùng đã được tăng hay chưa. Như ví dụ dưới đây, phân vùng /dev/sda4 đã được tăng lên 46.5 GB:

linux:~ # lsblk NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda 8:0 0 48G 0 disk ├─sda1 8:1 0 2M 0 part ├─sda2 8:2 0 512M 0 part /boot/efi ├─sda3 8:3 0 1G 0 part /boot └─sda4 8:4 0 46.5G 0 part / sdb 8:16 0 4G 0 disk └─sdb1 8:17 0 4G 0 part /mnt/resource

  • Xác định loại định dạng đĩa bằng cách dùng lệnh lsblk với tùy chọn -f

linux:~ # lsblk -f NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT sda ├─sda1 ├─sda2 vfat EFI AC67-D22D /boot/efi ├─sda3 xfs BOOT 5731a128-db36-4899-b3d2-eb5ae8126188 /boot └─sda4 xfs ROOT 70f83359-c7f2-4409-bba5-37b07534af96 / sdb └─sdb1 ext4 8c4ca904-cd93-4939-b240-fb45401e2ec6 /mnt/resource
Dựa theo định dạng đĩa, sử dụng lệnh thích hợp để resize phân vùng hệ thống:

#xfs_growfs /

linux:~ # xfs_growfs / meta-data=/dev/sda4 isize=512 agcount=4, agsize=1867583 blks = sectsz=512 attr=2, projid32bit=1 = crc=1 finobt=0 spinodes=0 rmapbt=0 = reflink=0 data = bsize=4096 blocks=7470331, imaxpct=25 = sunit=0 swidth=0 blks naming =version 2 bsize=4096 ascii-ci=0 ftype=1 log =internal bsize=4096 blocks=3647, version=2 = sectsz=512 sunit=0 blks, lazy-count=1 realtime =none extsz=4096 blocks=0, rtextents=0 data blocks changed from 7470331 to 12188923

#resize2fs /dev/sda4

  • Check lại thông số dung lượng đĩa đã được tăng bằng lệnh df -Th

#df -Thl

linux:~ # df -Thl Filesystem Type Size Used Avail Use% Mounted on devtmpfs devtmpfs 445M 4.0K 445M 1% /dev tmpfs tmpfs 458M 0 458M 0% /dev/shm tmpfs tmpfs 458M 14M 445M 3% /run tmpfs tmpfs 458M 0 458M 0% /sys/fs/cgroup /dev/sda4 xfs 47G 2.2G 45G 5% / /dev/sda3 xfs 1014M 86M 929M 9% /boot /dev/sda2 vfat 512M 1.1M 511M 1% /boot/efi /dev/sdb1 ext4 3.9G 16M 3.7G 1% /mnt/resource tmpfs tmpfs 92M 0 92M 0% /run/user/1000 tmpfs tmpfs 92M 0 92M 0% /run/user/490
RHEL với LVM

  1. Truy cập VM bằng root với lệnh sau:

[root@dd-rhel7vm ~]# sudo -i

  1. Sử dụng lệnh lsblk để xác định phân vùng nào đang được gắn với root (/) trong hệ thống. Trong trường hợp này, ta có thể thấy rootvg-rootlv đang đang được mount với /. Nếu muốn gắn với tệp khác, các bạn có thể thay thế phân vùng và mount point khác theo cách dưới đây:

[root@dd-rhel7vm ~]# lsblk -f NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT fd0 sda ├─sda1 vfat C13D-C339 /boot/efi ├─sda2 xfs 8cc4c23c-fa7b-4a4d-bba8-4108b7ac0135 /boot ├─sda3 └─sda4 LVM2_member zx0Lio-2YsN-ukmz-BvAY-LCKb-kRU0-ReRBzh ├─rootvg-tmplv xfs 174c3c3a-9e65-409a-af59-5204a5c00550 /tmp ├─rootvg-usrlv xfs a48dbaac-75d4-4cf6-a5e6-dcd3ffed9af1 /usr ├─rootvg-optlv xfs 85fe8660-9acb-48b8-98aa-bf16f14b9587 /opt ├─rootvg-homelv xfs b22432b1-c905-492b-a27f-199c1a6497e7 /home ├─rootvg-varlv xfs 24ad0b4e-1b6b-45e7-9605-8aca02d20d22 /var └─rootvg-rootlv xfs 4f3e6f40-61bf-4866-a7ae-5c6a94675193 /

  1. Kiểm tra xem có phân vùng trống trong nhóm LVM chứa phân vùng root hay không. Nếu có thì các bạn có thể skip tới bước 12.

[root@dd-rhel7vm ~]# vgdisplay rootvg — Volume group — VG Name rootvg System ID Format lvm2 Metadata Areas 1 Metadata Sequence No 7 VG Access read/write VG Status resizable MAX LV 0 Cur LV 6 Open LV 6 Max PV 0 Cur PV 1 Act PV 1 VG Size <63.02 GiB PE Size 4.00 MiB Total PE 16132 Alloc PE / Size 6400 / 25.00 GiB Free PE / Size 9732 / <38.02 GiB VG UUID lPUfnV-3aYT-zDJJ-JaPX-L2d7-n8sL-A9AgJb
Trong trường hợp này, dòng Free PE / Size hiển thị trống 38.02GB trong phân vùng. Bạn không cần phải thay đổi kích thước đĩa trước khi thêm dung lượng vào phân vùng

  • Để thêm dung lượng disk trên RHEL 7.x với LVM:
  • shutdown VM
  • Tăng dung lượng disk qua trình quản lý server
  • Bật lại VM
  • Khi VM đã được bật lên, thao tác tiếp như sau

Cài đặt gói cloud-utils-growpart để chạy được lệnh growpart. Lệnh này được dùng để tăng kích thước đĩa OS và trình xử lý gdisk cho GPT.
[root@dd-rhel7vm ~]# yum install cloud-utils-growpart gdisk
 

  • Xác định xem phân vùng nào chứa LVM vật lý hay phân vùng (PV) nằm trong nhóm rootvg bằng cách sử dụng lệnh pvscan. Lưu ý rằng kích thước đĩa và đĩa trống được đặt trong dấu [ ]

 
[root@dd-rhel7vm ~]# pvscan PV /dev/sda4 VG rootvg lvm2 [<63.02 GiB / <38.02 GiB free]
 

  • Xác định  dung lượng phân vùng bằng lệnh lsblk

 
[root@dd-rhel7vm ~]# lsblk /dev/sda4 NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda4 8:4 0 63G 0 part ├─rootvg-tmplv 253:1 0 2G 0 lvm /tmp ├─rootvg-usrlv 253:2 0 10G 0 lvm /usr ├─rootvg-optlv 253:3 0 2G 0 lvm /opt ├─rootvg-homelv 253:4 0 1G 0 lvm /home ├─rootvg-varlv 253:5 0 8G 0 lvm /var └─rootvg-rootlv 253:6 0 2G 0 lvm /
 

  • Mở rộng phân vùng chứa PV bằng lệnh growpart, tên thiết bị và số phân vùng. Làm như vậy sẽ mở rộng phân vùng chỉ định và sử dụng toàn bộ dung lượng trên ổ.

 
[root@dd-rhel7vm ~]# growpart /dev/sda 4 CHANGED: partition=4 start=2054144 old: size=132161536 end=134215680 new: size=199272414 end=201326558
 

  • Chạy lệnh lsblk để kiểm tra xem phân vùng đã được tăng hay chưa. Như ví dụ dưới đây, phân vùng sda4 đã được tăng lên từ 63GB lên 95GB:

 
[root@dd-rhel7vm ~]# lsblk /dev/sda4 NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT sda4 8:4 0 95G 0 part ├─rootvg-tmplv 253:1 0 2G 0 lvm /tmp ├─rootvg-usrlv 253:2 0 10G 0 lvm /usr ├─rootvg-optlv 253:3 0 2G 0 lvm /opt ├─rootvg-homelv 253:4 0 1G 0 lvm /home ├─rootvg-varlv 253:5 0 8G 0 lvm /var └─rootvg-rootlv 253:6 0 2G 0 lvm /
 

  • Mở rộng PV để sử dụng phần còn lại của phân vùng mới được mở rộng:

 
[root@dd-rhel7vm ~]# pvresize /dev/sda4 Physical volume “/dev/sda4” changed 1 physical volume(s) resized or updated / 0 physical volume(s) not resized
 

  • Xác minh rằng dung lượng của PV mới được thêm bằng với dung lượng bạn muốn tạo, sau đó so sánh với thông số ban đầu

 
[root@dd-rhel7vm ~]# pvscan PV /dev/sda4 VG rootvg lvm2 [<95.02 GiB / <70.02 GiB free]
 

  • Mở rộng phân vùng (LV) bạn cần. Dung lượng không nhất thiết phải là toàn bộ dung lượng trống trong phân vùng. Như ví dụ dưới đây, phân vùng /dev/mapper/rootvg-rootlv được thay đổi kích thước từ 2GB thành 12GB (tăng 10GB). Lệnh này cũng sẽ thay đổi kích thước tệp hệ thống.

 
[root@dd-rhel7vm ~]# lvresize -r -L +10G /dev/mapper/rootvg-rootlv
Ví dụ:
[root@dd-rhel7vm ~]# lvresize -r -L +10G /dev/mapper/rootvg-rootlv Size of logical volume rootvg/rootlv changed from 2.00 GiB (512 extents) to 12.00 GiB (3072 extents). Logical volume rootvg/rootlv successfully resized. meta-data=/dev/mapper/rootvg-rootlv isize=512 agcount=4, agsize=131072 blks = sectsz=4096 attr=2, projid32bit=1 = crc=1 finobt=0 spinodes=0 data = bsize=4096 blocks=524288, imaxpct=25 = sunit=0 swidth=0 blks naming =version 2 bsize=4096 ascii-ci=0 ftype=1 log =internal bsize=4096 blocks=2560, version=2 = sectsz=4096 sunit=1 blks, lazy-count=1 realtime =none extsz=4096 blocks=0, rtextents=0 data blocks changed from 524288 to 3145728
 

  • Lệnh lvresize sẽ tự động gọi lệnh thay đổi kích thước thích hợp cho tệp hệ thống trong phân vùng (LV). Kiểm tra xem /dev/mapper/rootvg-rootlv được gắn trên / có tăng kích thước tệp hệ thống hay không bằng lệnh sau:

 
[root@dd-rhel7vm ~]# df -Th /
Ví dụ:
[root@dd-rhel7vm ~]# df -Th / Filesystem Type Size Used Avail Use% Mounted on /dev/mapper/rootvg-rootlv xfs 12G 71M 12G 1% / [root@dd-rhel7vm ~]#
RHEL RAW
Để tăng dung lượng đĩa trên RHEL RAW:

  • shutdown VM
  • Tăng dung lượng disk qua trình quản lý server
  • Bật lại VM

Khi VM đã được bật lên, thao tác tiếp như sau:

  1. Truy cập VM bằng quyền root bằng lệnh dưới đây:

[root@dd-rhel7vm ~]# sudo -i

  1. Khi VM khởi động lại xong, làm theo các bước dưới đây:
    • Cài đặt gói cloud-utils-growpart để chạy được lệnh growpart. Lệnh này được dùng để tăng kích thước đĩa OS và trình xử lý gdisk cho GPT.

[root@dd-rhel7vm ~]# yum install cloud-utils-growpart gdisk

  1. Sử dụng lệnh lsblk -f để xác định phân vùng và loại phân vùng đang gắn với root (/)

[root@vm-dd-cent7 ~]# lsblk -f NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT sda ├─sda1 xfs 2a7bb59d-6a71-4841-a3c6-cba23413a5d2 /boot ├─sda2 xfs 148be922-e3ec-43b5-8705-69786b522b05 / ├─sda14 └─sda15 vfat 788D-DC65 /boot/efi sdb └─sdb1 ext4 923f51ff-acbd-4b91-b01b-c56140920098 /mnt/resource

  1. Để xác định, hãy bắt đầu bằng cách list bảng phân vùng sda bằng gdisk. Trong ví dụ này, ta thấy 1 đĩa 48GB với phân vùng 2 29GB. Đĩa đã được nâng lên từ 30 tới 48GB bằng trình quản lý Azure

[root@vm-dd-cent7 ~]# gdisk -l /dev/sda GPT fdisk (gdisk) version 0.8.10 Partition table scan: MBR: protective BSD: not present APM: not present GPT: present Found valid GPT with protective MBR; using GPT. Disk /dev/sda: 100663296 sectors, 48.0 GiB Logical sector size: 512 bytes Disk identifier (GUID): 78CDF84D-9C8E-4B9F-8978-8C496A1BEC83 Partition table holds up to 128 entries First usable sector is 34, last usable sector is 62914526 Partitions will be aligned on 2048-sector boundaries Total free space is 6076 sectors (3.0 MiB) Number Start (sector) End (sector) Size Code Name 1 1026048 2050047 500.0 MiB 0700 2 2050048 62912511 29.0 GiB 0700 14 2048 10239 4.0 MiB EF02 15 10240 1024000 495.0 MiB EF00 EFI System Partition

  1. Mở rộng phân vùng root, trong trường hợp này là sda2 bằng lệnh growpart. Làm như vậy sẽ mở rộng phân vùng chỉ định và sử dụng toàn bộ dung lượng trên ổ.

[root@vm-dd-cent7 ~]# growpart /dev/sda 2 CHANGED: partition=2 start=2050048 old: size=60862464 end=62912512 new: size=98613214 end=100663262

  1. Kiểm tra lại bảng phân vùng mới bằng lệnh gdisk, ta có thể thấy phân vùng 2 đã được nâng lên 47GB

[root@vm-dd-cent7 ~]# gdisk -l /dev/sda GPT fdisk (gdisk) version 0.8.10 Partition table scan: MBR: protective BSD: not present APM: not present GPT: present Found valid GPT with protective MBR; using GPT. Disk /dev/sda: 100663296 sectors, 48.0 GiB Logical sector size: 512 bytes Disk identifier (GUID): 78CDF84D-9C8E-4B9F-8978-8C496A1BEC83 Partition table holds up to 128 entries First usable sector is 34, last usable sector is 100663262 Partitions will be aligned on 2048-sector boundaries Total free space is 4062 sectors (2.0 MiB) Number Start (sector) End (sector) Size Code Name 1 1026048 2050047 500.0 MiB 0700 2 2050048 100663261 47.0 GiB 0700 14 2048 10239 4.0 MiB EF02 15 10240 1024000 495.0 MiB EF00 EFI System Partition

  1. Mở rộng filesystem trên phân vùng bằng xfs_growfs

[root@vm-dd-cent7 ~]# xfs_growfs / meta-data=/dev/sda2 isize=512 agcount=4, agsize=1901952 blks = sectsz=4096 attr=2, projid32bit=1 = crc=1 finobt=0 spinodes=0 data = bsize=4096 blocks=7607808, imaxpct=25 = sunit=0 swidth=0 blks naming =version 2 bsize=4096 ascii-ci=0 ftype=1 log =internal bsize=4096 blocks=3714, version=2 = sectsz=4096 sunit=1 blks, lazy-count=1 realtime =none extsz=4096 blocks=0, rtextents=0 data blocks changed from 7607808 to 12326651

  1. kiểm tra lại dung lượng mới bằng lệnh df

[root@vm-dd-cent7 ~]# df -hl Filesystem Size Used Avail Use% Mounted on devtmpfs 452M 0 452M 0% /dev tmpfs 464M 0 464M 0% /dev/shm tmpfs 464M 6.8M 457M 2% /run tmpfs 464M 0 464M 0% /sys/fs/cgroup /dev/sda2 48G 2.1G 46G 5% / /dev/sda1 494M 65M 430M 13% /boot /dev/sda15 495M 12M 484M 3% /boot/efi /dev/sdb1 3.9G 16M 3.7G 1% /mnt/resource tmpfs 93M 0 93M 0% /run/user/1000

Configure IMAP, SMTP Email Server

Email Settings for Hotmail Incoming Server – IMAP Server: imap-mail.outlook.com Port: 993 Security: SSL/TLS Username: Your full email address Password: Your password Server: smtp-mail.outlook.com Port: 587 Security: STARTTLS Username: Your full email address Password: Your password

Email Settings for Hotmail

Incoming Server – IMAP

Server: imap-mail.outlook.com
Port: 993
Security: SSL/TLS
Username: Your full email address
Password: Your password

Outgoing Server – SMTP

Server: smtp-mail.outlook.com
Port: 587
Security: STARTTLS
Username: Your full email address
Password: Your password

Email Settings for Gmail

Incoming Server – IMAP

Server: imap.gmail.com
Port: 993
Security: SSL/TLS
Username: Your full email address
Password: Your password

Outgoing Server – SMTP

Server: smtp.gmail.com
Port: 465
Security: STARTTLS/SSL
Username: Your full email address
Password: Your password

Email Settings for Yahoo Mail

Incoming Server – IMAP

Server: imap.mail.yahoo.com
Port: 993
Security: SSL
Username: Your full email address
Password: Your password

Outgoing Server – SMTP

Server: smtp.mail.yahoo.com
Port: 465/587
Security: SSL
Username: Your full email address
Password: Your password

Email Settings for iCloud Mail

Incoming Server – IMAP

Server:  smtp.mail.me.com
Port: 587 (If you see an error message when using SSL, try using TLS or STARTTLS instead)
Security: SSL
Username:
Password:

Outgoing Server – SMTP

Server:  smtp.mail.me.com
Port: 993
Security: SSL
Username:
Password:

Email Settings for Default Mail

Incoming Server – IMAP

Server:
Port: 993
Security: SSL
Username:
Password:

Outgoing Server – SMTP

Server:
Port: 993
Security: SSL
Username:
Password:

Máy tính không nhận máy in: Hướng dẫn khắc phục và sửa lỗi

Khắc phục lỗi “Windows cannot connect to the printer” khi kết nối với máy in bằng cách khởi động lại service Print Spooler và gỡ bỏ cài đặt Driver máy in.

Máy tính hiện dòng “Windows cannot connect to the printer” khi bạn kết nối với máy in là một lỗi khá phổ biến trong quá trình in ấn. Để khắc phục lỗi máy tính không nhận máy in, mời bạn theo dõi hướng dẫn dưới đây!

Nguyên nhân chính khiến máy tính không nhận máy in:

– Lỗi do dây cáp bị hỏng hoặc cắm chưa chặt.

– Người dùng quên bật nguồn máy in.

– Lỗi kỹ thuật phần cứng hoặc hộp mực.

1. Khởi động lại service Print Spooler

Bước 1: Nhấn tổ hợp phím Window R > Nhập services.msc.

Nhập services.msc vào cừa sổ Run

Bước 2: Click đúp chuột vào mục Print Spooler trong cột Name.

Nhấn đúp chuột vào Print Spooler

Bước 3: Cửa sổ mới hiện lên. Trong mục Service status, click chọn Stop.

Chọn Stop tại mục Service status

Bước 4: Chọn Start > Chọn OK.

Chọn Start để mở lại service lần nữa và nhấn OK

Sau khi thực hiện xong, hãy kiểm tra lại xem máy tính đã nhận máy in chưa nhé!

2. Gỡ bỏ cài đặt Driver của máy in

Bước 1: Nhấn tổ hợp phím Window + R > Nhập printmanagement.msc > Nhấn OK.

Nhập printmanagement.msc vào cửa sổ Run

Bước 2: Cửa sổ Print Manager hiện lên. Bạn click đúp chuột vào mục All Drivers > Click chuột phải vào tên driver máy in > Chọn Delete.

Click chuột phải vào tên driver máy in và chọn Delete

Bước 3: Truy cập vào trang chủ nhà sản xuất để tải và cài đặt phiên bản driver máy in mới nhất.

Nếu có nhiều driver, thì bạn hãy thực hiện tương tự để xóa hết các driver.

3. Tạo cổng cục bộ mới

Bước 1: Nhập Control Panel vào ô tìm kiếm > Mở Control Panel.

Tìm kiếm và mở Control Panel

Bước 2: Tại View by chọn Large icons > Click chọn Devices and Printers.

Để View by ở chế độ Large icons và chọn Devices and Printers

Bước 3: Click chọn Add a printer.

Chọn mục Add a printer

Bước 4: Chọn Add a network, wireless or Bluetooth printer.

Cửa sổ mới hiện lên nhấn chọn Add a network, wireless or Bluetooth printer

Bước 5: Tick chọn Create a new port > Đổi mục Type of port thành Local Port > Chọn Next.

Tick chọn Create a new port, đổi mục type và chọn Next

Bước 6: Nhập địa chỉ của máy in > Chọn OK.

Nhập địa chỉ máy in vào cửa sổ Port Name

Bước 7: Chọn dòng máy in từ thư mục > Chọn Next.

Nhấn Next sau khi chọn xong dòng máy in

Sau đó, bạn thực hiện theo các bước hướng dẫn của hệ thống để hoàn tất quá trình thêm máy in.

4. Sao chép “mscms.dll” bằng tay

Bước 1: Mở thư mục C:\Windows\system32 > Tìm và mở file có tên mscms.dll.

Tìm file có tên mscms.dll

Bước 2: Sao chép file vào đường dẫn dưới đây:

– Với phiên bản Windows 32-bitC:\windows\system32\spool\drivers\w32x86\3\.

– Với phiên bản Windows 64-bitC:\windows\system32\spool\drivers\x64\3\.

Sao chép file mscms.dll vào đường dẫn như hình

Sau khi thực hiện xong, bạn hãy kết nối lại và kiểm tra xem máy tính đã nhận máy in chưa nhé!

Microsoft sửa một trong những lỗi khó chịu nhất trong Excel

​ Microsoft cuối cùng đã sửa một tính năng Excel gây khó chịu mà những người dùng phải xử lý dữ liệu lớn sẽ đánh giá cao. Bạn có thể nhớ lại tính năng chuyển đổi dữ liệu tự động , được đưa lên nền tảng này vào năm ngoái dành cho người dùng Windows […]


Microsoft cuối cùng đã sửa một tính năng Excel gây khó chịu mà những người dùng phải xử lý dữ liệu lớn sẽ đánh giá cao. Bạn có thể nhớ lại tính năng chuyển đổi dữ liệu tự động , được đưa lên nền tảng này vào năm ngoái dành cho người dùng Windows và Mac. Về cơ bản, nó được thiết kế để giúp người dùng kiểm soát cách thức và liệu dữ liệu được nhập vào bảng tính có được tự động chuyển đổi sang các định dạng cụ thể hay không.

Mặc dù đây là một tính năng hữu ích nhưng nó không hoạt động tốt với các ký hiệu chữ và số vì nó chuyển đổi số và dữ liệu khoa học khác thành ngày tháng. Tuy nhiên, điều này sẽ không còn xảy ra nữa vì Microsoft đang tung ra bản cập nhật mới cho người dùng Windows và Mac để giải quyết vấn đề này.
“Chúng tôi muốn giải quyết sự thất vọng của khách hàng với việc Excel tự động chuyển đổi dữ liệu sang các định dạng cụ thể. Vì vậy, hiện chúng tôi đã cung cấp cho bạn khả năng thay đổi hành vi mặc định của Excel và tắt các loại chuyển đổi dữ liệu tự động cụ thể nếu cần.”

Do đó, giờ đây người dùng sẽ có thể thiết lập nhiều quyền kiểm soát hơn đối với việc chuyển đổi tự động dữ liệu của họ. Người dùng cũng sẽ nhận được thông báo từ Excel nêu bật quá trình chuyển đổi tự động trước khi nó diễn ra. Điều này sẽ giúp người dùng có nhiều thời gian để quyết định xem đây có phải là thay đổi mà họ muốn triển khai trên file hay không.

Người dùng sẽ cần điều hướng qua các cài đặt để tắt các tính năng này vì chúng được bật theo mặc định để đảm bảo rằng dữ liệu của họ không bị ảnh hưởng bởi tính năng này. Người dùng cũng có thể ngăn chuyển đổi dữ liệu tự động trong khi tải file .csv hoặc file tương tự trên nền tảng. Tuy nhiên, các tính năng này sẽ không hoạt động trong quá trình thực thi macro.

MiniTool Partition Wizard: Phần mềm phân vùng ổ cứng máy tính

Chi tiết về phần mềm MiniTool Partition Wizard: Bạn đang tìm một phần mềm giúp phân vùng ổ cứng để cài Win hoặc phân chia dữ liệu nhưng vẫn chưa tìm được phần mềm thích hợp? Đừng lo, MiniTool Partition Wizard được xem là một trong những phần mềm phân vùng ổ cứng máy tính […]

Bạn đang tìm một phần mềm giúp phân vùng ổ cứng để cài Win hoặc phân chia dữ liệu nhưng vẫn chưa tìm được phần mềm thích hợp? Đừng lo, MiniTool Partition Wizard được xem là một trong những phần mềm phân vùng ổ cứng máy tính tốt nhất hiện nay. Hãy cùng mình tìm hiểu ngay nhé

I. Giới thiệu phần mềm MiniTool Partition Wizard

MiniTool Partition Wizard là phần mềm hỗ trợ phân vùng ổ đĩa được rất nhiều người tin dùng hiện nay. Với MiniTool Partition Wizard, bạn có thể dễ dàng phân chia ổ cứng dùng cho nhiều mục đích khác nhau như cài Win, chia dữ liệu,… Ngoài ra, phần mềm MiniTool Partition Wizard còn hỗ trợ chức năng backup dữ liệu, khôi phục dữ liệu bị mất, check thông tin ổ cứng,…

II. Các tính năng chính của phần mềm MiniTool Partition Wizard

1. Phân vùng ổ đĩa dễ dàng

Với phần mềm MiniTool Partition Wizard bạn sẽ có thể phân vùng ổ cứng một cách dễ dàng và nhanh chóng nhất. Với thao tác phân vùng ổ cứng này giúp bạn kiểm soát dữ liệu trên máy một cách dễ dàng hơn. Ngoài ra còn có thể tăng hiệu suất cũng như giữ tốc độ đọc và ghi của ổ cứng ở mức cao nhất.

2. Hỗ trợ khôi phục dữ liệu bị mất

MiniTool Partition Wizard hỗ trợ bạn tìm và khôi phục những dữ liệu quan trong bị mất, xóa với chỉ những thao tác đơn giản nhất. Với chức năng này bạn không cần phải tải thêm bất cứ phần mềm nào mà vẫn có thể bảo vệ dữ liệu trong máy một cách an toàn nhất.

3. Công cụ kiểm tra ổ cứng toàn diện

Phần mềm MiniTool Partition Wizard ngoài các chức năng hỗ trợ phân chia ổ cứng, khôi phục dữ liệu mà còn có thể giúp bạn kiểm tra thông tin ổ cứng một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, bạn còn có thể kiểm tra các thông số như: dung lượng ổ cứng, tốc độ đọc, tốc độ ghi của ở cứng một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Công Cụ Kích Hoạt Bản Quyền Windows 10 và Office An Toàn

1. Giới Thiệu Công Cụ Kích Hoạt Bản Quyền Activate AIO Tools Được sự cho phép của Anh Savio – tác giả của tool này, mình xin chia sẻ tới các bạn một công cụ cực hay và hữu ích trong việc activate kích hoạt bản quyền windows 10, windows 8, windows 7, Office 2019, Office […]

1. Giới Thiệu Công Cụ Kích Hoạt Bản Quyền Activate AIO Tools

Được sự cho phép của Anh Savio – tác giả của tool này, mình xin chia sẻ tới các bạn một công cụ cực hay và hữu ích trong việc activate kích hoạt bản quyền windows 10, windows 8, windows 7, Office 2019, Office 2016 và các phiên bản cũ hơn.

Đây là một công cụ kích hoạt bản quyền Office và Window vô cùng tuyệt vời, bởi tool này có rất nhiều chức năng, cách sử dụng lại dễ dàng gọn nhẹ. Và đặc biệt là đây là cách kích hoạt ”đúng luật’‘ không phải crack bản quyền như công cụ ”KMSpico huyền thoại”.

2. Các Tính Năng Của Activate AIO Tools

– Kích hoạt bản quyền Windows và Office tất cả các phiên bản VL (Volume) online (6 tháng) và bạn cũng có thể kích hoạt tự động gia hạn bản quyền vĩnh viễn với điều kiện máy của bạn phải có kết nối internet ít nhất là 1 lần trong 6 tháng.

– Cách kích hoạt Windows 10 kỹ thuật số ở tất cả các phiên bản mà mình đã chia sẻ với các bạn trong bài viết Cách Active Windows 10 Kích Hoạt Bản Quyền Kỹ Thuật Số Vĩnh Viễn Không Crack nay đã được tác giả tích hợp sẵn trong tool này luôn. Quả là quá tiện lợi phải không các bạn ^^

– Hỗ trợ việc kích hoạt Windows/Office bằng cách kích hoạt Key Online và Key By Phone.

– Xóa bỏ Key Office không cần thiết.

– Kiểm tra trạng thái bản quyền Windows/Office. Version Windows đang sử dụng

– Convert Office từ bản VL (Volume) sang bản Retail (C2R) và ngược lại.

3. Download Tool Kích Hoạt Bản Quyền Windows 10 Và Office An Toàn Dễ Dùng

Tác giả AIO Tool: Anh Savio 

Activate AIO Tools Version 3.1.2 (Đã hỗ trợ Activate Win 10 LTSC và Office 2019)

✨ Một số tính năng chính của AIO Tools Version 3.1.2

– KÍCH HOẠT WINDOWS 10 TẤT CẢ CÁC PHIÊN BẢN VĨNH VIỄN, BẰNG GIẤY PHÉP KỸ THUẬT SỐ (Digital Lisence).

– Hỗ trợ kích hoạt Windows/Office bằng Key Online và Key By Phone.

– Convert Office từ bản VL (Volume) sang bản Retail (C2R) và ngược lại.

– Hướng dẫn Sao lưu – Khôi phục Bản quyền Windows/Office

– KÍCH HOẠT WINDOWS 7 – 8 – 8.1 – 10 – Server / OFFICE 2010 – 2013 – 2016 – 2019 BẢN VL (Volume) ONLINE (6 tháng). TỰ ĐỘNG GIA HẠN BẢN QUYỀN ĐỂ SỬ DỤNG VĨNH VIỄN.

– Xóa bỏ Key Office không cần thiết. Kiểm tra trạng thái bản quyền Windows/Office. Version Windows

Link Download AIO Tools Version 3.1.2 – Link Fshare

Chú Ý:  Xem Video Hướng Dẫn Lấy Pass Giải Nén: https://docs.google.com/document/d/1WhYuns_X3zDdy1-kJvs_Cze8bClzOysV/edit

Giao diện chính của AIO Tools

 Chúc Các bạn thành công !

Adobe Premiere nên chọn CUDA hay OpenCL?

Adobe Premiere là phần mềm nổi tiếng để dựng phim chắc hẳn ai cũng biết. Nhưng để sử dụng thành thạo thì nhiều người chưa quen. Khi mở Adobe Premiere lên, phần tạo Project mới, mục renderer sẽ có lựa chọn: Mercury Playback Engine GPU Acceleration nhiều người không biết nên chọn CUDA hay OpenCL. Trong bài viết này sẽ giúp các bạn chọn cho phù hợp.

CUDA hay OpenCL

Nếu máy tính của bạn có gắn card đồ hoạ rời, còn gọi là VGA hay GPU, khi tạo new project sẽ thấy 3 lựa chọn như sau:

  • Mercury Playback Engine GPU Acceleration (CUDA)
  • Mercury Playback Engine GPU Acceleration (OpenCL)
  • Mercury Playback Engine Software Only

Dòng thứ 3 là Render chỉ dùng Software. Nếu chọn phần này, khi dựng và xuất video rất chậm. 2 dòng trên là sử dụng phần cứng, tức là GPU card đồ hoạ. Lựa chọn 1 trong 2 cái trên giúp phần mềm Adobe Premiere hoạt động mượt mà, xuất file nhanh hơn.

Để chọn CUDA hay OpenCL còn phụ thuộc vào máy tính của bạn dùng Card đồ hoạ gì. Nếu là card đồ hoạ onboard như Intel HD Graphics 5000, 6000… chẳng hạn thì sẽ chỉ có lựa chọn OpenCL chứ không có CUDA. Nếu máy tính của bạn không thấy dòng OpenCL thì hãy cài driver cho card đồ hoạ onboard.

Đầu tiên hãy truy cập vào địa chỉ sau:

https://helpx.adobe.com/sea/premiere-pro/system-requirements.html

Sau đó kéo xuống dưới, xem phần Recommended graphics cards:

Căn cứ vào bảng đó để chọn CUDA hay OpenCL. Nếu máy tính đang dùng card đồ hoạ NVIDIA GeForce RTX 1070Ti thì sẽ chọn CUDA. Hầu hết Card đồ hoạ của NVIDIA sẽ dùng CUDA. Còn dòng AMD như AMD FirePro W8000, W9000 chẳng hạn thì chọn OpenCL.

Ngoài ra xem thông tin ở đây, bạn sẽ biết được Adobe Premiere đang hỗ trợ những card đồ hoạ nào. Một số trường hợp sẽ gặp lỗi như này: System Compatibility Report

Theo hình trên thì họ sử dụng một card đồ hoạ onboard và một card rời: Intel HD Graphics 4600, NVIDIA GeForce GTX 880M. Đây là những card đồ hoạ đã quá cũ, không tương thích với bản Adobe Premiere 2020 hoặc 2021. Xem trên danh sách card đồ hoạ được hỗ trợ của Adobe, thì card onboard loại thấp nhất là 5000 hoặc 540/550 trở lên. Còn card rời hỗ trợ loại thấp nhất cũng phải GTX 970 trở lên. 

Trong trường hợp này, không còn cách nào khác, bạn phải hạ phiên bản Adobe Premiere xuống như 2015 chẳng hạn để sử dụng card đồ hoạ, còn không thì nhấn Continue with known issues…để tiếp tục dùng coi như máy không có card đồ hoạ. 

Trường hợp Card đồ hoạ của bạn có trong list danh sách của Adobe mà vẫn xuất hiện thông báo này thì hãy tiến hàn update driver cho card đồ hoạ.

Cần ngắt router Wi-Fi khi về quê ăn Tết?

Ví dụ, nếu máy nước nóng chạy theo chế độ hẹn giờ, việc tạm dừng thiết bị điều khiển khi đi vắng sẽ giúp giảm mức sử dụng năng lượng và giữ cho tài sản nói chung an toàn hơn. Các quy trình tương tự cũng được áp dụng cho TV, thiết bị thông minh, router Wi-Fi

Có nhiều lý do nên tắt router Wi-Fi khi rời khỏi nhà

Mặc dù vậy, một thiết bị điện tử thường bị bỏ qua ở đây là bộ định tuyến không dây (router), vốn cung cấp khả năng kết nối liền mạch mà nhiều người dựa vào. Việc để nó ở chế độ bật, có lẽ giúp kết nối ngay lập tức khi mọi người quay trở lại phòng trọ sau tết, có thể là một sai lầm vì nhiều lý do. Các chuyên gia cho biết, đối với hầu hết mọi người, cách tốt nhất là tắt router Wi-Fi khi sẵn sàng về quê. Dưới đây là các lý do nên thực hiện điều này.

Các đe dọa bảo mật

Thông thường, bảo mật kỹ thuật số chủ yếu liên quan đến các cuộc tấn công trực tiếp: email lừa đảo, cửa sổ bật lên hoặc điều gì đó tương tự. Tuy nhiên, tin tặc và các tác nhân độc hại có thể cài đặt tất cả các loại phần mềm độc hại trên mạng của người dùng nếu có đủ thời gian và không bị gián đoạn. Chúng cần hai điều chính để phục vụ mục đích: động cơ và quyền truy cập.

Động cơ thường đơn giản, nhưng khả năng tiếp cận có thể khó hơn. Tuy nhiên, để kết nối không dây hoạt động khi nơi ở của người dùng không có người sẽ giúp tội phạm mạng có đủ thời gian cần thiết để xâm nhập vào mạng, đặc biệt nếu mạng đó có hệ thống phòng thủ tối thiểu. Mặc dù bạn có thể biết ai đó sử dụng Wi-Fi của mình, nhưng sẽ khó hơn nhiều khi người dùng không có quyền truy cập trực tiếp vào router của mình.

Vì lý do này, tốt nhất hãy rút phích cắm router khi rời khỏi nhà 1 – 2 tuần, khiến kẻ gian không thể truy cập vào mạng của bạn. Điều này đảm bảo rằng mạng không dây của mọi người sẽ an toàn trong khoảng thời gian vắng nhà.

Chống sét, giảm nguy cơ hỏa hoạn

Ngoài khả năng bảo vệ mạng, việc rút phích cắm thiết bị điện tử (bao gồm cả router) có thể giúp ngăn ngừa khả năng xảy ra hỏa hoạn do điện tăng đột biến. Khi ở nhà, mọi người có thể xử lý điều đó, nhưng nếu ngôi nhà không có người trông coi, sẽ không ai ở đó quản lý phích cắm trong trường hợp có sấm sét trực tiếp hoặc bất kỳ trường hợp khẩn cấp khác về điện cần phải hành động.

Sét đánh bất ngờ có thể khiến các thiết bị điện tử đang kết nối nguồn điện như router Wi-Fi bốc cháy

Thiết bị chống sét có thể được tích hợp vào các thiết bị điện tử và chức năng chính của chúng là giảm thiểu thiệt hại do dòng điện đột ngột chạy qua thiết bị gây ra. Nhưng nếu không ở nhà để giải quyết, thiệt hại có thể trở nên tồi tệ hơn nhiều nếu không may bị sét đánh lần thứ hai trong khu vực.

Mặc dù các thiết bị Wi-Fi không gây ra nguy cơ hỏa hoạn ở mức độ giống như nhiều thiết bị gia dụng khác, tuy nhiên mối nguy hiểm vẫn còn đó và nhiệm vụ rút phích cắm ra khỏi tường cũng đơn giản. Quan trọng hơn, thực hiện điều này sẽ khiến mọi người an tâm hơn khi vắng nhà.

Tiết kiệm tiền điện

Rút phích cắm điện cho router Wi-Fi giúp giảm điện năng tiêu thụ. Trong khi nhiều thiết bị điện tử có chế độ ngủ khi không sử dụng, thì router luôn tạo tín hiệu để các thiết bị khác có thể kết nối.

Khi mà chi phí điện sinh hoạt trên đà tăng, tắt router Wi-Fi khi vắng nhà trong một tuần hoặc thậm chí vài ngày đều có tác động nhỏ nhưng ý nghĩa cho việc tiết kiệm năng lượng.

Lưu ý: Trong trường hợp router Wi-Fi được dùng để duy trì kết nối internet cho một số nhu cầu như camera an ninh, người dùng vẫn cần duy trì hoạt động của thiết bị trong quãng thời gian đi vắng. Camera an ninh sẽ giúp người dùng có thể kiểm tra phòng, khu dãy trọ hoặc ngôi nhà… từ xa, qua đó có thể đưa ra những phản ứng kịp thời nếu có sự cố bất ngờ xảy ra.

Vẫn có thể kích hoạt Windows 11 bằng khóa Windows cũ

Trong khi PC Windows 10 với phần cứng tương thích có thể nâng cấp miễn phí lên Windows 11, người dùng vẫn phải mua khóa kích hoạt chính hãng nếu muốn cài đặt Windows 11 cho trên PC lắp ráp mới hoặc máy ảo. Tại Mỹ, khóa cấp phép Windows 11 có thể được mua từ Microsoft hoặc các đại lý ủy quyền với giá 139 USD cho bản Home hoặc 199 USD cho bản Pro. Tuy nhiên, Microsoft vẫn cho phép người dùng sử dụng khóa kích hoạt các hệ điều hành cũ để cài đặt Windows 11, và đó là cách giúp mọi người tiết kiệm một khoản tiền.

Được biết, 7 năm sau khi Windows 10 ra mắt, các khóa kích hoạt cũ cho Windows 7 vẫn có thể sử dụng để kích hoạt các phiên bản Windows mới mà không gặp sự cố. Các khóa này có thể được lấy từ một đĩa DVD cũ hoặc nhãn dán giấy phép từ máy tính xách tay bị hỏng, hoặc thậm chí được bán bởi bên thứ ba với giá thấp hơn nhiều so với giá công bố của Windows 11. Lưu ý, các phiên bản phải tương ứng với nhau, chẳng hạn khóa Windows 7 Home không thể được dùng để kích hoạt Windows 11 Pro.

Để thực hiện việc kích hoạt Windows 11 bằng khóa Windows 7, người dùng có thể làm theo các bước như sau.

  1. Tạo ổ USB khởi động cài đặt Windows 11 bằng Rufus hoặc Media Creation Tool, sau đó cài đặt hệ điều hành cho hệ thống hoặc trên máy ảo.
  2. Windows 11 sẽ nhắc người dùng nhập khóa cấp phép trước khi cài đặt Nhấp vào “I do not have a key” để bỏ qua bước này (người dùng có thể gặp lỗi khi sử dụng khóa Windows 7 ở bước này).
  3. Tiến hành cài đặt Windows 11.
  4. Khi mọi thứ đã được thiết lập và sẵn sàng, hãy kết nối máy tính hoặc máy ảo với internet và khởi chạy ứng dụng Settings.
  5. Chuyển đến System > Activation và nhấp vào Change Product Code.
  6. Nhập khóa Windows 7 và đợi Windows 11 kích hoạt.

Những người sử dụng các hệ điều hành khác và muốn dùng thử Windows 11 có thể sử dụng các công cụ máy ảo Virtual Machines do Microsoft cung cấp. Chúng có sẵn miễn phí và có thể hoạt động trong vài tháng mà không cần kích hoạt. Phiên bản hiện tại của Virtual Machines từ Microsoft sẽ hoạt động mà không nhắc người dùng nhập khóa kích hoạt cho đến ngày 7.2.2023. Sau đó, Microsoft sẽ phát hành phiên bản mới hơn, cung cấp cho mọi người tùy chọn tiếp tục sử dụng Windows 11 trên máy ảo miễn phí. Bạn có thể tải xuống máy ảo Windows 11 miễn phí từ trang web chính thức của Microsoft.

Tăng tốc máy tính cũ theo cách tiết kiệm nhất

Với đa số người dùng vẫn đang sử dụng máy tính đời cũ đi kèm ổ cứng cơ học (HDD), việc nâng cấp lên ổ thể rắn (SSD) sẽ giúp tăng tốc hiệu suất đáng kể mà không nhất thiết phải mua một máy tính mới.

Các máy tính đời cũ thường sử dụng ổ HDD vốn có tốc độ chậm hơn nhiều so với SSD

Nguyên nhân vì đối với những người sử dụng máy tính để duyệt web, xem video phát trực tuyến, viết báo cáo cho công việc, hội thoại trực tuyến…, tốc độ đọc/ghi ổ cứng có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm của họ thay vì bộ xử lý hoặc các phần cứng khác. Tất nhiên, giải pháp nâng cấp SSD không áp dụng cho nhu cầu chơi các tựa game hiện đại ở chế độ nâng cao hay xử lý các ứng dụng khắt khe khác, vốn yêu cầu phần cứng máy tính mới.

Quay trở lại với ổ cứng HDD, hiện tượng nghẽn cổ chai là nguyên nhân khiến máy tính hoạt động chậm chạp khi khởi động, tải ứng dụng, lưu tệp… Người dùng không cần một CPU Core i9 thế hệ hiện tại chỉ để khởi động nhanh hoặc tải tập tin linh hoạt. Thay vào đó, điều người dùng cần là một ổ đĩa nhanh. Các ổ đĩa trong máy tính cũ có tốc độ đọc thấp, đặc biệt là máy tính xách tay thường có ổ đĩa HDD tốc độ 5.400 RPM (vòng/phút) để tiết kiệm năng lượng và kéo dài thời lượng pin nhưng lại gây ảnh hưởng đến hiệu suất. Chuyển sang SSD không chỉ cải thiện thời lượng pin mà còn tăng hiệu suất đáng kể, ngay cả khi chúng chỉ sử dụng giao tiếp SATA cũ.

Trong khi cách đây vài năm, việc chuyển từ ổ HDD sang SSD sẽ yêu cầu khoản tiền không nhỏ khiến nhiều người e ngại khi nâng cấp, thì giá ổ SSD hiện tại đang ở mức khá tốt. Ví dụ tiêu biểu là ổ SSD 2,5 inch 480 GB từ Kingston hiện có giá chỉ khoảng 900.000 đồng và trở thành lựa chọn hợp lý cho người dùng muốn tiết kiệm ngân sách.

Chi phí cho ổ SSD hiện tại đã giảm đi rất nhiều so với những ngày đầu

Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể chọn mua các ổ SSD dung lượng thấp hơn như 240 GB hoặc 120 GB với mức giá chưa đến 400.000 đồng. Mặc dù vậy, người dùng vẫn được khuyến cáo chọn ổ SSD dung lượng lớn để có không gian lưu trữ thoải mái hơn, cho phép lưu trữ các tập tin lớn, cài đặt game trên ổ đĩa tốc độ cao…

Và nếu muốn tăng cả về chất lượng và kích thước ổ đĩa, người dùng có thể tìm một ổ Samsung 870 Evo 1 TB có giá khoảng 2,5 triệu đồng. Đây là lựa chọn tuyệt vời cho bất kỳ ai muốn nâng cấp một máy tính cũ thay vì một khoản tiền lớn cho các mẫu hiện đại.

Cách khắc phục lỗi “Không thể truy cập trang web này” trong Google Chrome

Lỗi “Không thể truy cập trang web này” của Google Chrome có thể gây khó chịu vì nó không cho phép bạn truy cập bất kỳ trang web nào. Sự cố này thường xảy ra khi bạn gặp sự cố kết nối internet hoặc trình duyệt web của bạn bị lỗi. Chúng tôi sẽ xem xét một vài cách để giải quyết vấn đề.

Đây là một lỗi phổ biến của Chrome mà bạn có thể gặp phải vào một lúc nào đó trong quá trình sử dụng trình duyệt. Thật dễ dàng để giải quyết vấn đề này vì tất cả những gì bạn cần làm là chỉnh sửa một vài tùy chọn ở đây và ở đó trong trình duyệt và trên hệ thống của bạn, và vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.

Khởi động lại bộ định tuyến của bạn

Khi bạn gặp sự cố liên quan đến mạng, điều đầu tiên bạn nên làm là khởi động lại bộ định tuyến của mình. Làm như vậy sẽ tắt tất cả các tính năng của bộ định tuyến và tải lại chúng, khắc phục các sự cố nhỏ với thiết bị.

Bạn có thể khởi động lại hầu hết các bộ định tuyến bằng cách nhấn nút Quyền lực nút trên thiết bị. Nếu bộ định tuyến của bạn không có nút đó, hãy sử dụng công tắc ổ cắm điện để tắt và bật lại bộ định tuyến. Một số bộ định tuyến cho phép bạn thực hiện quy trình khởi động lại bằng cách truy cập trang cài đặt của thiết bị trong trình duyệt web của bạn và chọn tùy chọn khởi động lại.

Khi bạn đã khởi động lại bộ định tuyến của mình, hãy khởi chạy lại Trình duyệt Chrome và cố gắng truy cập các trang web của bạn.

Sử dụng Trình khắc phục sự cố kết nối Internet của Windows

Hệ điều hành Windows 10 và 11 của Microsoft bao gồm nhiều trình khắc phục sự cố. Những công cụ này cho phép bạn tìm và khắc phục các sự cố khác nhau trên hệ thống của mình. Bạn có thể sử dụng một trong số này—Trình khắc phục sự cố kết nối Internet—để phát hiện và giải quyết các sự cố với kết nối của bạn.

Phần lớn các công cụ này tự chạy, vì vậy bạn không phải làm gì nhiều ngoài việc khởi chạy công cụ và chọn một vài tùy chọn.

  1. Mở Cài đặt Windows bằng cách nhấn các cửa sổ + Tôi.
  2. Lựa chọn Cập nhật & Bảo mật trong phần cài đặt.
  3. Chọn khắc phục sự cố bên trái và Trình khắc phục sự cố bổ sung Phía bên phải.
  4. Lựa chọn Kết nối mạng và lựa chọn Chạy trình khắc phục sự cố.
  1. Đợi trình khắc phục sự cố tìm và khắc phục sự cố với kết nối của bạn.

Tắt tường lửa của bạn

Một lý do khiến bạn gặp phải lỗi “Không thể truy cập trang web này” trên Chrome là do tường lửa của bạn đang chặn kết nối của bạn với trang web. Điều này thường xảy ra khi tường lửa phát hiện trang web là một mục độc hại.

Bạn có thể tắt tường lửa của máy tính để kiểm tra xem có phải như vậy không. Dưới đây là cách tắt Tường lửa của Bộ bảo vệ Microsoft trên Windows:

  1. khởi chạy Bắt đầu trình đơn, xác định vị trí Bảo mật Windowsvà mở ứng dụng.
  2. Lựa chọn Tường lửa & bảo vệ mạng trên màn hình chính của ứng dụng.
  3. Chọn mạng cho biết (tích cực).
  1. Vô hiệu hóa Tường lửa của Bộ bảo vệ Microsoft bật tắt.
  1. Lựa chọn Đúng bên trong Kiểm soát tài khoản người dùng lời nhắc.
  2. mở lại Trình duyệt Chrome và thử tải trang web của bạn.

Vô hiệu hóa phần mềm chống vi-rút của bạn

Chương trình chống vi-rút của bạn có thể đã phát hiện trang web này là một mối đe dọa tiềm ẩn, chặn quyền truy cập của bạn vào trang web đó. Trong trường hợp này, bạn có thể tắt tính năng chống vi-rút của mình và xem cách đó có giải quyết được sự cố không.

Bạn có thể tắt tính năng bảo vệ Chống vi-rút của Bộ bảo vệ Microsoft như sau:

  1. khởi chạy Bảo mật Windows ứng dụng trên PC của bạn.
  2. Lựa chọn Bảo vệ chống vi-rút và mối đe dọa trên cửa sổ chính của ứng dụng.
  3. Chọn Quản lý cài đặt ở dưới cái Cài đặt bảo vệ chống vi-rút và mối đe dọa tiêu đề.
  1. Tắt bảo vệ thời gian thực.
  1. khởi chạy lại Trình duyệt Chrometải một trang web và xem có xảy ra lỗi không.

Xa lạ Bộ nhớ đệm Chrome của bạn

Trình duyệt Chrome của bạn lưu vào bộ nhớ đệm các nội dung web khác nhau để cải thiện trải nghiệm lướt web tổng thể của bạn. Đôi khi, nội dung được lưu trong bộ nhớ cache này bị hỏng, gây ra sự cố ngẫu nhiên với trình duyệt.

Lỗi “Không thể truy cập trang web này” của bạn có thể là do bộ nhớ cache của Chrome không tốt. Trong trường hợp này, bạn có thể xóa bộ nhớ cache của trình duyệt và giải quyết vấn đề của mình. Làm điều này không ảnh hưởng đến lịch sử duyệt web, phiên đăng nhập, mật khẩu đã lưu hoặc các mục khác của bạn.

  1. Phóng Trình duyệt Chromechọn ba dấu chấm ở góc trên cùng bên phải, rồi chọn Cài đặt.
  2. Lựa chọn Quyền riêng tư và bảo mật bên trái và Xóa dữ liệu truy cập Phía bên phải.
  3. Chọn Mọi thời đại từ phạm vi thời gian trình đơn thả xuống.
  1. Lựa chọn Hình ảnh và tệp được lưu trong bộ nhớ cache và bỏ chọn tất cả các tùy chọn khác.
  2. Chọn Xóa dữ liệu ở dưới cùng.
  3. Thoát và mở lại Trình duyệt Chromesau đó thử truy cập trang web của bạn.

Xóa bộ đệm ẩn DNS của bạn

Máy tính của bạn lưu trữ bộ đệm DNS để giúp trình duyệt web của bạn dịch nhanh tên miền sang địa chỉ IP. Đôi khi, bộ đệm này bị hỏng, ngăn trình duyệt của bạn tiếp cận các vị trí web mong muốn.

Trong trường hợp này, bạn có thể xóa bộ nhớ cache DNS của hệ thống và giải quyết vấn đề của mình.

  1. khởi chạy Bắt đầu thực đơn, tìm Dấu nhắc lệnhvà mở công cụ.
  2. Nhập nội dung sau vào cmd cửa sổ và nhấn đi vào: ipconfig /flushdns
  1. Bộ đệm DNS của bạn hiện đã bị xóa.

Sử dụng máy chủ DNS thay thế

Một lý do có thể khiến Chrome hiển thị lỗi “Không thể truy cập trang web này” là do các máy chủ DNS hiện tại của bạn đang gặp sự cố ngừng hoạt động. Nếu điều này xảy ra quá thường xuyên, bạn nên chuyển sang các máy chủ DNS thay thế.

Bạn có thể chuyển sang DNS công cộng của Google hoặc máy chủ DNS miễn phí của OpenDNS. Đây là cách bạn có thể thực hiện thay đổi đó trên PC Windows của mình:

  1. Mở Cài đặt Windows bằng cách nhấn các cửa sổ + Tôi.
  2. Lựa chọn Mạng & Internet để truy cập cài đặt mạng của bạn.
  3. Chọn Wifi bên trái và Thay đổi tùy chọn bộ điều hợp Phía bên phải.
  4. Nhấp chuột phải vào bộ điều hợp mạng của bạn và chọn Tính chất.
  5. Lựa chọn Giao thức Internet Phiên bản 4 (TCP/IPv4) trong danh sách và chọn Tính chất.
  1. Kích hoạt Sử dụng các địa chỉ máy chủ DNS sau Tùy chọn.
  2. đi vào 208.67.222.222 bên trong Máy chủ dns ưa thích cánh đồng. Loại 208.67.220.220 bên trong Máy chủ DNS thay thế cánh đồng.
  1. Lựa chọn VÂNG ở dưới cùng.

Cập nhật Chrome

Google thường đẩy mạnh các bản cập nhật mới cho trình duyệt Chrome của mình, vì vậy trải nghiệm duyệt web của bạn không có lỗi nhất có thể. Lỗi “Không thể truy cập trang web này” của bạn có thể là do ứng dụng Chrome đã lỗi thời.

Trong trường hợp này, hãy cập nhật trình duyệt của bạn và vấn đề của bạn có thể sẽ được giải quyết.

  1. Phóng Trình duyệt Chromechọn ba dấu chấm ở góc trên cùng bên phải, rồi chọn Cứu giúp > Về Google Chrome.
  1. Hãy để Chrome tự động kiểm tra các bản cập nhật mới.
  2. Cho phép Chrome cài đặt các bản cập nhật có sẵn. Sau đó, chọn khởi chạy lại để mở lại Chrome và áp dụng các bản cập nhật.

Đặt lại Chrome

Nếu bạn vẫn không thể vượt qua thông báo lỗi của mình, hãy đặt lại trình duyệt Chrome của bạn về cài đặt gốc và xem điều đó có giải quyết được sự cố không. Quá trình đặt lại sẽ xóa sạch tất cả các tùy chọn cài đặt tùy chỉnh của bạn, sửa các cấu hình được chỉ định không chính xác.

Lưu ý rằng bạn sẽ mất tất cả dữ liệu đã lưu trong Chrome khi đặt lại trình duyệt.

  1. Mở Trình duyệt Chromechọn ba dấu chấm ở góc trên cùng bên phải, rồi chọn Cài đặt.
  2. Lựa chọn Đặt lại và dọn dẹp trong thanh bên bên trái.
  1. Chọn Khôi phục cài đặt về mặc định ban đầu Phía bên phải.
  2. Lựa chọn Đặt lại cài đặt trong dấu nhắc.

Tiếp cận các trang web không thể truy cập trong Google Chrome

Nhiều yếu tố có thể gây ra lỗi “Không thể truy cập trang web này” trong Google Chrome trên máy tính của bạn. Nếu bạn gặp phải lỗi này và không chắc chắn về cách khắc phục, hãy thực hiện một vài thay đổi về mạng và trình duyệt trên hệ thống của bạn, như được mô tả ở trên.

Sau đó, sự cố của bạn sẽ được khắc phục và bạn sẽ có thể tiếp tục các phiên duyệt web của mình. Chúc bạn sử dụng Chrome vui vẻ!


Cách khắc phục lỗi ‘Connecting to the CS:GO Network’ của CS:GO

Counter-Strike: Global Offensive (CS:GO) là một trong những game bắn súng góc nhìn thứ nhất cực kỳ phổ biến trên Windows 11. Nhưng cũng như rất nhiều trò chơi trực tuyến, CS:GO thường gặp lỗi kết nối sau một thời gian trải nghiệm, và một trong những lỗi điển hình mà người chơi thường phải đối mặt là bị kẹt ở màn hình thông báo ‘Connecting to the CS:GO network’.

CS:GO đôi lúc sẽ gặp tình trạng mất kết nối với máy chủ

Lỗi này chủ yếu xảy ra do kết nối internet không đủ mạnh, nhưng đôi khi, sự cố còn xảy ra bởi nhiều nguyên nhân khác như tệp trò chơi bị hỏng, cài đặt mạng bị sai hoặc do dịch vụ VPN làm lỗi kết nối. Bài viết sẽ mang đến một số cách để khắc phục lỗi phổ biến này.

Thực hiện sửa chữa cơ bản

Trước khi đi sâu vào những cách sửa lỗi chuyên sâu, hãy khởi động lại trò chơi ít nhất một lần. Có khả năng lỗi xảy ra do sự cố tạm thời trong trò chơi. Để khắc phục điều này, hãy xem xét khởi động lại trò chơi.

Ngoài ra, hãy kiểm tra lại tốc độ mạng của máy tính với một số dịch vụ đo tốc độ kết nối mạng, chẳng hạn như speedtest.net. Nếu kết quả cho thấy rằng kết nối của bạn không ổn định hoặc quá chậm, hãy xem xét việc khởi động lại các thiết bị mạng. Bạn cũng có thể liên hệ với dịch vụ hỗ trợ khách hàng của nhà mạng nếu việc khởi động lại thiết bị không mang lại kết quả.

Điều tiếp theo bạn nên kiểm tra là trạng thái máy chủ của CS:GO thông qua dịch vụ DownDetector tại địa chỉ https://downdetector.com/status/counter-strike.

Nếu máy chủ CS:GO không hoạt động, điều đó có nghĩa là vấn đề nằm ở máy chủ của Valve, không phải phần cứng của bạn. Giải pháp duy nhất là đợi cho đến khi các máy chủ hoạt động trở lại.

Bật tính năng Data Execution Prevention

Data Execution Prevention là một tính năng bảo vệ bộ nhớ nhằm ngăn chặn việc khai thác mã độc hại. Nó theo dõi các vùng bộ nhớ cụ thể và ngăn chúng thực thi mã độc. Hãy thử bật tính năng này trong trường hợp CS:GO gặp lỗi kết nối.

  • Bấm tổ hợp phím Windows + I để mở ứng dụng Settings.
  • Tiếp theo cuộn đến cuối trang, bấm vào dòng About.
  • Bấm tiếp vào dòng Advanced system settings > chọn tab Advanced > bấm vào nút Settings ở mục Performance.
  • Chọn tiếp vào tab Data Execution Prevention, đánh dấu chọn vào ô Turn on để bật tính năng.
  • Sau khi hoàn tất bấm Apply > OK.
Tắt tính năng Data Execution Prevention trên Windows 11

Tạm thời tắt các chương trình bảo vệ máy tính

Một chương trình bảo mật quá nghiêm ngặt cũng có thể là lý do đằng sau vấn đề kết nối trong CS:GO. Chương trình bảo mật có thể can thiệp vào máy chủ của trò chơi và gây ra sự cố.

Giải pháp trong trường hợp này, là tạm thời vô hiệu hóa chương trình bảo mật chẳng hạn như Windows Defender hoặc các chương trình của bên thứ ba.

n

Sử dụng DNS của Google

Giải pháp tiếp theo là chuyển đổi DNS. Mặc dù có nhiều nhà cung cấp dịch vụ DNS, nhưng Google Public DNS là một lựa chọn đáng tin cậy và được nhiều người ưa chuộng, nó cũng mang lại hiệu suất internet tốt cho trò chơi trực tuyến.

  • Bấm tổ hợp phím Windows + I để mở ứng dụng Settings.
  • Tại thanh menu bên trái cửa sổ, chọn dòng Network & internet.
  • Điều hướng đến tùy chọn Advanced network settings > More network adapter.
  • Nhấp phải chuột vào card mạng bạn đang sử dụng để kết nối và chọn Properties.
  • Tìm đến dòng Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4) và nhấp đúp chuột vào nó.
  • Tiếp theo đánh dấu vào ô Use the following DNS server addresses.
  • Sau đó lần lượt nhập 8.8.8.88.8.4.4 cho hai dòng trống bên dưới.
  • Xong bấm OK và thử truy cập trò chơi.
Sử dụng DNS của Google

Sửa chữa tệp của CS:GO

Vấn đề với kết nối cũng có thể bị gây ra do các tệp trò chơi của CS:GO bị hư hỏng. Giải pháp trong trường hợp này là sửa chữa lại các tệp của trò chơi.

  • Mở ứng dụng Steam và chuyển đến tab Library.
  • Trong thư viện trò chơi, tìm đến CS:GO và nhấp phải vào nó chọn Properties.
  • Tại thanh menu bên trái, chọn dòng Local File, sau đó bấm tiếp vào nút Verify integrity of game files.
Sửa chữa tệp CS:GO bằng ứng dụng Steam

Bây giờ Steam sẽ quét trò chơi và thay thế các tệp bị hỏng bằng các tệp mới.

Kiểm tra cài đặt Proxy

Bạn có thể gặp sự cố kết nối trong CS:GO nếu đang sử dụng biện pháp thay đổi cài đặt mạng. Đầu tiên, hãy tạm thời vô hiệu hóa bất kỳ ứng dụng VPN nào đã cài đặt trên máy tính.

Tiếp theo hãy kiểm tra cài đặt Proxy của Windows, bằng cách mở ứng dụng Settings > Network & internet > Proxy và tắt tùy chọn Use a proxy server.

Đặt lại cài đặt mạng của Windows

Giải pháp cuối cùng là thử đặt lại cài đặt mạng, điều này sẽ đặt lại tất cả các thông số mạng và đặt các thành phần mạng khác về cài đặt ban đầu của chúng.

  • Mở ứng dụng Settings > Network & internet.
  • Chọn Advanced network settings và bấm Network reset.
  • Cuối cùng bấm nút Reset now.
Đặt lại cài đặt mạng của Windows

Sau khi mọi thứ hoàn tất, hãy khởi động lại hệ thống và kiểm tra lại.

Cảnh giác chiêu lừa đảo mới nhắm vào người dùng ngân hàng

Dịp cuối năm nhu cầu mua sắm tăng cao nên nhiều người lựa chọn phương án tiêu dùng trước trả tiền sau thông qua hình thức thẻ tín dụng. Nắm được tâm lý đó, kẻ gian bắt đầu một chiến dịch lừa đảo mới nhắm tới nhóm khách hàng vừa có nhu cầu chi tiêu, vừa đang sở hữu hạn mức tín dụng.

Website giả mạo giao diện ngân hàng với chức năng nâng hạn mức thẻ tín dụng trực tuyến

Theo chuyên gia bảo mật từ Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng Quốc gia (NCSC), đơn vị đã phát hiện một chiến dịch mới về tấn công người dùng một số ngân hàng ở Việt Nam nhằm đánh cắp thông tin danh tính và tài khoản. Chiến dịch này bắt đầu từ ngày 14.11.2022 tới nay.

Phương thức kẻ gian thực hiện chiến dịch là sử dụng tin nhắn văn bản (SMS) hoặc gọi điện tới thuê bao của “con mồi”. Chúng tiếp cận bằng cách thông báo về chương trình nâng cấp hạn mức thẻ (tín dụng), sau đó gửi đường dẫn chuyển hướng tới website mạo danh ngân hàng. Tại đây, nạn nhân sẽ phải cung cấp các thông tin liên quan tới danh tính, tài khoản để được nâng hạn mức trực tuyến mà không phải đến ngân hàng làm thủ tục hay giấy tờ như thông lệ.

“Chiến dịch mới tiếp cận nạn nhân qua hình thức nâng cấp hạn mức thẻ là đánh tâm lý vào dịp lễ tết sắp tới, thời điểm người dân cần tiền và nhu cầu mua sắm cao”, một chuyên gia bảo mật của NCSC nhận định.

Ông cũng cho biết thêm các đối tượng đứng sau chiến dịch này thường xuyên tắt máy chủ sau khi hoàn thành mục tiêu và chỉ mở lại khi cần. Điều này nhằm giảm rủi ro bị truy tìm, đánh chặn bởi các chuyên gia bảo mật cũng như cơ quan quản lý. Hiện tại số lượng tên miền (domain) bị phát hiện có liên quan tới chiến dịch trên đã tới vài chục và tiếp tục kéo dài.

Chuyên gia khuyến cáo người dùng tuyệt đối không nhấn, truy cập vào các đường dẫn lạ cũng như không cung cấp thông tin danh tính, giấy tờ quan trọng, số điện thoại, tài khoản ngân hàng dưới bất kỳ hình thức nào.

“Khi có vấn đề nên gọi ngay cho ngân hàng nơi bạn đang sử dụng dịch vụ, đồng thời báo tới cơ quan chức năng về các trường hợp nghi vấn lừa đảo”, chuyên gia của NCSC nhấn mạnh.

Cách sửa lỗi bị rách hình của game Valorant trên Windows

Screen Tearing là một sự cố đồ họa thường gặp trong trò chơi điện tử, có thể hiểu rằng đây là lỗi rách hình, là hiện tượng hình ảnh trong một khung hình và màn hình máy tính không đồng bộ với nhau, gây ra hiện tượng hai hình ảnh khác nhau nằm trên một khung hình.

Valorant đôi lúc gặp lỗi rách hình trên Windows

Valorant là một trò chơi bắn súng góc nhìn thứ nhất miễn phí phổ biến trên Windows. Tuy nhiên, tựa game cũng bị nhiều người dùng phàn nàn về tình trạng rách hình đầy khó chịu xuất hiện khi họ chiến đấu trong trò chơi.

Nguyên nhân gây ra lỗi Screen Tearing

Sự cố chủ yếu xảy ra khi tần số quét của màn hình không đồng bộ với tốc độ khung hình (FPS) của GPU. Khi cố gắng chơi trò chơi ở tốc độ khung hình cao hơn mức mà màn hình có thể cho phép, bạn sẽ gặp phải rất nhiều vấn đề về đồ họa, một trong số đó là hiện tượng rách hình.

Bạn cũng sẽ phải đối mặt với hiện tượng rách hình khi FPS của trò chơi thấp hơn tần số quét của màn hình. Nhưng trong trường hợp này, bạn chủ yếu sẽ ưu tiên giải quyết vấn đề bị giật lag hơn.

Sự cố cũng sẽ xảy ra nếu sử dụng trình điều khiển đồ họa lỗi thời, các tùy chọn được định cấu hình sai trong trò chơi và cài đặt nguồn hệ thống không phù hợp.

1. Thay đổi tùy chọn Display Settings

Windows cho phép người dùng có thể tự điều chỉnh độ phân giải màn hình. Nhưng nếu bạn thay đổi độ phân giải thành một giá trị cao hơn mức mà màn hình có thể xử lý, bạn sẽ phải đối mặt với vấn đề rách hình trong Valorant.

Giải pháp trong trường hợp này là đặt độ phân giải của màn hình thành giá trị được khuyến nghị theo các bước sau:

· Nhấp phải chuột lên màn hình Desktop chọn Display Settings.

· Bấm vào dòng Advanced Display Settings > chọn tiếp Display adapter properties for the Display 1.

· Trong cửa sổ xuất hiện, bấm nút List All Modes. Lúc này bạn sẽ thấy một danh sách những thông số cài đặt hiển thị cho màn hình, chọn giá trị được đề xuất (giá trị này thường là lựa chọn cuối cùng trong danh sách).

· Xong bấm OK > Apply > OK để áp dụng thay đổi.

Khởi động lại Valorant để kiểm tra tình trạng rách hình còn tồn tại hay không.

Chọn thiết lập phù hợp với màn hình của bạn

2. Thay đổi cài đặt nguồn điện

Windows có 3 chế độ cấp nguồn khác nhau: tiết kiệm năng lượng, cân bằng và ưu tiên hiệu suất. Chế độ tiết kiệm năng lượng sẽ phù hợp với những trường hợp muốn tiết kiệm pin cho hệ thống. Và đối với các tác vụ đòi hỏi nhiều khả năng xử lý đồ họa như chơi game, bạn nên chuyển sang chế độ ưu tiên hiệu suất.

· Trong ứng dụng Settings, chọn System > Power & battery.

· Bấm vào mũi tên xổ xuống bên cạnh mục Power mode và chọn Best performance.

Chọn chế độ ưu tiên hiệu suất Best performance

Sau đó khởi động trò chơi và kiểm tra tình trạng đồ họa của Valorant.

3. Cập nhật trình điều khiển cho GPU

Đôi khi trình điều khiển của card đồ họa đã lâu không được cập nhật sẽ gặp phải tình trạng xung đột với những trò chơi mới. Hãy cập nhật phiên bản mới hơn cho trình điều khiển bằng cách:

· Bấm tổ hợp phím Windows + X và chọn dòng Device Manager.

· Nhấp đúp chuột vào dòng Display adapters và chọn Update driver.

· Sau đó chọn Search automatically for drivers để hệ thống tìm và cập nhật phiên bản mới cho trình điều khiển card đồ họa.

Cập nhật trình điều khiển cho GPU

4. Thay đổi cài đặt trong trò chơi

Một điều chỉnh đã giúp nhiều người dùng khắc phục sự cố rách hình là thay đổi lại cài đặt trong trò chơi. Điều quan trọng nhất cần lưu ý là cài đặt VSync, một tính năng giúp đảm bảo rằng tần số quét màn hình và tốc độ khung hình của GPU được đồng bộ hóa.

n

Để bật VSync trong Valorant, hãy làm theo các bước sau:

· Mở Valorant và đi tới Settings, tiếp theo chọn mục Video.

· Chuyển đến tab Graphics Quality và bấm vào nút On bên cạnh tùy chọn VSync.

Bật VSync trong cài đặt của Valorant

· Đóng menu Settings.

· Chuyển đến tab General, bấm vào nút Off ở tùy chọn Limit FPS Always.

· Tiếp theo, khởi chạy lại trò chơi và kiểm tra xem còn gặp sự cố hay không. Nếu có, hãy thử giải pháp tiếp theo.

Tắt giới hạn FPS của trò chơi

ảnh chụp màn hình

5. Cấu hình VSync trong trình điều khiển của GPU

Giải pháp tiếp theo là thay đổi cài đặt VSync trong trình điều khiển đồ họa. Đối với card đồ họa của Nvidia bạn thực hiện như sau:

· Bấm phím Windows để mở menu Start và tìm ứng dụng Nvidia Control Panel.

· Tại cột menu bên trái, bạn chọn Manage 3D settings, chọn tiếp vào tab Program settings.

· Bấm vào menu xổ xuống dưới mục Select a program to customize và chọn Valorant từ danh sách.

· Tắt các tùy chọn Low latency mode và Max frame bên dưới mục Specify the settings for this program.

· Tại tùy chọn Vertical sync, xổ xuống menu và chọn dòng Use the 3D application setting.

· Xong bấm Apply.

Đối với card đồ họa AMD:

· Mở ứng dụng AMD Radeon software.

· Nhấp vào biểu tượng Gear (bánh răng) ở góc trên cùng bên phải ứng dụng.

· Chuyển đến tab Graphics.

· Nhấp vào biểu tượng thả xuống bên cạnh tùy chọn Wait for vertical refresh và chọn dòng Off, unless application specifies.

Tinh chỉnh cài đặt của card đồ họa AMD

Tại sao điện thoại Android dùng chung chip lại có điểm chuẩn khác nhau?

Để có cái nhìn rõ hơn, hãy so sánh điểm chuẩn của ba thiết bị gồm Galaxy S22 Ultra, OnePlus 10 Pro và ZTE Nubia Red Magic 7 với chip hàng đầu Snapdragon 8 Gen 1. Phép thử thực hiện với AnTuTu (v9) và Geekbench (v5.1), nơi điểm số cao hơn thể hiện hiệu suất tốt hơn.

AnTuTu

Geekbench
Galaxy S22 Ultra 968.359 3.657
OnePlus 10 Pro 886.248 3.447
Nubia Red Magic 7 1.056.488 3.855

Vì sao lại thế?

Mặc dù chip thực hiện hầu hết các nhiệm vụ nặng nhọc nhưng nó không phải là thứ duy nhất quyết định điểm chuẩn. Chip được xem là bộ não của smartphone.

Dòng Galaxy S22 có cùng chip xử lý Snapdragon 8 Gen 1 nhưng hiệu suất giữa các phiên bản khác nhau

Có rất nhiều thành phần và cảm biến trong điện thoại giúp chip đạt được hiệu năng nhất định, như pin, chip nhớ, bộ thu phát… cùng bo mạch chủ kết nối mọi thứ với nhau. Chất lượng của các thành phần này góp phần vào việc chip có thể thực hiện công việc của nó tốt ra sao.

Vì các thành phần này được thiết kế riêng bởi các công ty smartphone và duy nhất cho từng kiểu máy nên chúng sẽ tạo ra sự khác biệt về hiệu suất tổng thể, dẫn đến điểm chuẩn khác nhau.

Nếu chip bị đẩy nhanh hơn, một loạt vấn đề có thể xảy ra, đặc biệt là quá nhiệt. Các nhà sản xuất chip có thể tung ra nhiều chip mạnh mỗi năm, nhưng tất cả sức mạnh đó sẽ vô dụng nếu nó làm bỏng tay người dùng khi sử dụng điện thoại. Hệ thống làm mát tích hợp sẵn hoặc tối ưu hóa phần mềm là các giải pháp chính được đưa ra.

Hệ thống làm mát tích hợp đặt mục tiêu làm mát thiết bị để tăng hiệu suất bền vững. Điều này thường được thực hiện thông qua cơ chế làm mát bằng chất lỏng, nhưng một số nhà sản xuất đã đi xa hơn khi thêm một tua-bin vật lý và ống dẫn khí vào thiết bị để đẩy không khí nóng ra ngoài như trên Nubia Red Magic 7. Thiết bị được giữ không quá nóng càng lâu thì người dùng có thể sử dụng càng lâu.

n

Hệ thống làm mát sẽ giúp điện thoại duy trì hiệu suất tốt nhất có thể

Đối với giải pháp phần mềm, khi điện thoại có thể phát hiện ra nó đang thực sự nóng thì bắt đầu giảm khối lượng công việc trên chip.

Một yếu tố khác ảnh hưởng đến điểm chuẩn là mức độ phù hợp của phần cứng và phần mềm. Các nhà sản xuất chip bán cho nhiều thương hiệu smartphone nên chúng được thiết kế cho tất cả, khác biệt với Apple phát triển chip tùy chỉnh tối ưu riêng trên iOS giúp phần mềm tận dụng hết sức mạnh thực sự của chip.

Đó là lý do tại sao chạy các bài kiểm tra điểm chuẩn liên tiếp cho cùng một thiết bị sẽ cho kết quả khác nhau.

Điểm chuẩn có thực sự quan trọng?

Tùy người dùng mà câu trả lời là có hoặc không. Với người dùng bình thường, điểm chuẩn không thực sự quan trọng lắm khi hầu hết smartphone hiện đại đều đã mạnh đến mức hầu như không gặp bất kỳ vấn đề nào về hiệu suất liên quan đến các hoạt động thường xuyên như sử dụng mạng xã hội, nhắn tin, chụp ảnh, quay video hoặc gọi điện video. Nhưng nếu là người đam mê hoặc game thủ, chúng lại quan trọng để đảm bảo hiệu suất tốt cho các nhiệm vụ của họ.

Với người tiêu dùng thông thường, điểm chuẩn có thể là con số không quá quan trọng

Mặc dù điểm chuẩn hữu ích nhưng không phải lúc nào cũng đáng tin cậy, vì vậy hãy chỉ xem đó là một con số tham khảo. Hãy đảm bảo điện thoại không bị quá nhiệt, lag, treo hoặc bắt buộc khởi động lại khi thực hiện các tác vụ nặng trong một khoảng thời gian hợp lý.

Exit mobile version